Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.1 MB, 18 trang )

Trường đại học kiến trúc hà nội
bộ môn giao thông

môn học
quy hoạch mạng lưới giao thông
đô thị
Thời gian học: N

ăm thứ tư, học kỳ I
Số tiết: Lý thuyết: 30
GIáo
GI
áo viên giảng dạy: ThS. uông phương lan


Ch­¬ng 1

Kh¸i niÖm chung vÒ giao th«ng
®« thÞ


1.1: Vai trò của Giao thông đô thị
Hệ thống đường đô thị được ví như bộ khung hay hệ thống huyết
mạch của cơ thể con người, có vai trò quan trọng trong quá
trìình quy hoạ
tr
hoạch đô thị
Giao thông đô thị là tiêu chuẩn vô cùng quan trọng gần như
quyết định để đánh giá chất lượng của quy hoạ
hoạch đô thị



Hệ thống đường phố đô thị có nhiệm vụ đảm bảo các điều kiện cho
chất lượng sống của người dân đô thị như chiếu sáng, thông gió,
cảnh quan, vệ sinh
đường đô thị còn là nơi bố trí các Hệ thống hạ
hạ tầng thiết yếu
khác như cấp nước, thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạ
lạc


1.2. khái niệm chung về giao thông đô thị
1.2.1. Một số thuật ngữ
ngữ thường dùng
1. Đô thị: thành phố, thị xã, thị trấn
- Điển dân cư tập trung
- Vai trò thúc đẩy kinh tế xã hội
- cơ sở hạ
hạ tầng thích hợp
- dân cư >=4000
>=4000ng
ng ( miền núi 2000
2000ng)
ng)
- Phi nông nghiệp > 60
60%
%
2. đường:
là lối đi mà người, súc vật, xe cộ có thể di chuyển giữ
giữa các địa điểm
3. Đường ô tô:

chỉ dành riêng cho ô tô đi, có thể coi là đường ngoài đô thị
tiêu chuẩn 4054
4054--2005
4. Đường đô thị
Nằm trong phạ
phạm vi giới hạ
hạn xây dựng đô thị
tiêu chuẩn 104
104--2007


5. đường phố:
đường đô thị nhưng 2 bên có các công trì
trình kiến trúc bố trí liên tục
6. Lộ giới:
Ranh giới giữ
giữa phần đất xây dựng công trì
trình và phần đất dành cho đường giao
thông
7. chỉ giới đường đỏ:
chỉ giới phần đất giành cho đường giao thông
8. chỉ giới xây dựng:
đường giới hạ
hạn cho phép xây dựng nhà, công trì
trình trên lô đất dọc theo đường
Có thể trùng hoặc không với cgĐĐ
cgĐĐ


1.2.2. khái niệm về giao thông đô thị

Giao thông đô thị là tập hợp các công trì
trình, các phương tiện, các
con đường đảm bảo sự liên hệ thuận lợi giữ
giữa các khu vực
trong tp với nhau và giữ
giữa tp với các khu vực bên ngoài.
Hệ thống gtđt quyết định hì
hình thái tổ chức không gian đô thị,
hướng phát triển đô thị, cơ cấu sử dụng đất và mối quan hệ
giữ
gi
ữa các khu chức nă
năng đô thị
Phân loạ
loại gtđt:
- Giao thông đối ngoạ
ngoại
- giao thông đối nội
1. Giao thông đối ngoạ
ngoại
Là giao thông liên hệ giữ
giữa đô thị với các khu vực bên ngoài
Sử dụng 4 lo
loạ
ại hì
hình:
Giao thông đường bộ (đường ô tô)
Giao thông đường sắt
Giao thông đường thủy
Giao thông đường không

-


A- giao thông đường bộ (đường ô tô)
Xuất hiện nă
năm 1883 và phát triển
nhất.
Có mặt trong tất cả các đô thị
ưu: Phương tiện ô tô có tính cơ động
cao, dễ dàng tiếp cận với đT
Nhược: Lưu lượng vận tải không lớn

B- giao thông đường sắt:
Xuất hiện từ nă
năm 1789
1789,, phát triển
mạnh trong thế kỷ 20 và sẽ là xu
thế chung của thế giới trong thế
kỷ 21
ưu: sức chuyên chở lớn, vận chuyển
đường dài
Nhược: đầu tư ban đầu khá tốn kém


C- giao thông đường thủy
Bao gồm đường sông và đường
biển
ưu: khối lượng lớn, giá thành rẻ
Là yếu tố quan trọng ở nhữ
những đô

thị gần sông và biển
Cảng sôngsông-cảng biển là các đầu
mối GT rất quan trọng

D- giao thông hàng không
Hình thức giao thông tiên tiến
nhất
đạng được phát triển mạnh
Hệ thống đầu mối là sân bay
ưu: tốc độ rất cao, khối lượng
lớn
Nhược: giá thành xây dựng và vận
chuyển cao


2. Giao thông đối nội
Là hệ thống giao thông bên trong đô thị
Bảo đảm liên hệ giữ
giữa các khu vực bên trong và kết nối thuận tiện với giao
thông đối ngoạ
ngoại
Các đầu mối liên kết: nút gt, bến xe ngoạ
ngoại tỉnh, nhà ga, bến cảng, sân bay


Giao thông đối nội được tổ chức thông qua hệ thống đường đô thị
Thường chiếm 60
60--70
70%
% tổng khối lượng vận chuyển hành khách trong đt



C¸c lo¹i h×
h×nh giao th«ng ®èi néi:
- ®­êng bé, ®­êng s¾t (th«ng dông nhÊt)
- Ngoµi ra cßn cã ®­êng thñy
®Æc biÖt cã thÓ cã c¸p treo


1.3: tì
tình hì
hình và xu hướng phát triển giao
thông đô thị
1.3.1. trên thế giới:
Nhữ
Nh
ững thành tựu chung:
Phương tiện giao thông: trải qua 5 giai đoạ
đoạn chính


1. Các giai đoạn từ thời tiền cổ cho đến cuối TK 18
- Đầu tiên: đi bộ, võng, kiệu..
- Sau đó: xe kéo tay

2. Cuối TK 18 đến giữa TK 19
- Sử dụng xe ngựa kéo
- Trong giai đoạn này, TP phát
triển chậm và quy mô nhỏ nên
phương tiện xe ngựa là phù

hợp


3.Giữa đến cuối TK 19
Máy hơi nước ra đời năm 1789 và được
sử dụng vào các phương tiện GTCC
dưới hình thức đầu máy hơi nước
chạy trên đường ray. Do đó, số
lượng xe ngựa giảm.
Đây là giai đoạn đường xe ngựa và
đường sắt cùng tồn tại.
phạm và quy mô vi đô thị cũng được
mở rộng, kích thước các thành
phố đạt 10-12km, có thành phố còn
đạt tới 30km.
Dân số tăng, các tP có số dân trên
dưới 1 triệu ngày càng nhiều

4. Cuối TK 19, đầu TK 20
Đặc điểm của gđ này là sự xuất hiện
của điện làm cho ptiện GTCC ngày
càng hoàn thiện
Ptiện chạy điện có đường ray (tàu
điện) chiếm vai trò chủ yếuTrong
gđ này, ô tô ra đời và phát triển
rất nhanh, có thể đi đến mọi nơi
trong đô thị. Không gian đô thị lại
được mở rộng hơn nữa, dần dần
xoá nhoà ranh giới giữa đô thị và
nông thôn



5. Đầu TK 20 đến nay
Là gđ của KHKT phát triển, giao thông ô tô phát triển
nhanh chóng.
Các phương tiện GT xuất hiện đa dạ
dạngvà cực kỳ phát
triển
Một số phương tiện vận chuyển khối lượng lớn như tàu
điện ngầm, tàu điện nhẹ, tàu biển, máy bay..cũng dần
chiếm vai trò quan trọng trong vận chuyển hành
khách và hàng hóa tạ
tại các TP lớn hơn 1 triệu dân.


Mặt cắt ngang đường: được mở rộng lộ giới có khi lên tới hàng tră
trăm m
Nút giao thông từ cùng mức đã phát triển lên khác mức với nhiều hì
hình
thức đa dạng
Vấn đề giao thông bền vữ
vững, giao thông cho người khuyết tậi được
quan tâm
Quản lý và điều khiển giao thông tự động hóa
Thách thức:
ô nhiễm môi trường
Tiếng ồn
Tắc nghẽn giao thông
An toàn giao thông



HiÖn tr¹
tr¹ng giao th«ng 1 sè ®« thÞ thÕ giíi
Paris
Tokyo
Singapore
Bangkok
-


1.3.2. mét sè ®« thÞ lín viÖt nam
Hµ néi
TP HCM



×