Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

302995

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.9 KB, 59 trang )

Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Đồ án đợc thực hiện gồm các phần sau:
Phần I: Giới thiệu chung về máy điện đồng bộ.
Phần II: Các sơ đồ kích từ của máy phát đồng bộ.
Phần III: Tính toán thiết kế một số phơng án
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Nguyn Tun Ngc
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
1
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Chng I
Gii thiu chung v mỏy in ng b
1.1. Nguyên lý làm việc của máy điện đồng bộ
Máy điện đồng bộ là thiết bị điện quan trọng đợc sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp. Phạm vi sử dụng chính là làm máy phát điện, nghĩa là
biến đổi cơ năng thành điện năng. Điện năng chủ yếu dùng trong nền kinh tế
quốc dân và đời sống đợc sản xuất từ các máy phát điện quay bằng tuabin
hơi, tuabin khí hoặc tuabin nớc. Hai loại thờng gặp nhất là máy phát nhiệt
điện và máy phát thuỷ điện 3 pha.
Máy điện đồng bộ còn đợc dùng làm động cơ đặc biệt trong các thiết
bị lớn, vì khác với động cơ không đồng bộ là chúng có thể phát ra công suất
phản kháng.
Thông thờng các máy đồng bộ đợc tính toán, thiết kế sao cho chúng có
thể phát ra công suất phản kháng gần bằng công suất tác dụng. Trong một số
trờng hợp, việc đặt các máy đồng bộ ở gần các trung tâm công nghiệp lớn là
chỉ để phát ra công suất phản kháng. Với mục đích chính là bù hệ số công
suất cos cho lới điện đợc gọi là máy bù đồng bộ.
Ngoài ra các động cơ đồng bộ công suất nhỏ (đặc biệt là các động cơ
kích từ bằng nam châm vĩnh cửu) cũng đợc dùng rộng rãi trong các trang bị


tự động và điều khiển.
1.2. Phân loại và kết cấu của máy điện đồng bộ.
1. Phân loại:
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
2
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Theo kết cấu có thể chia máy điện đồng bộ thành 2 loại: Máy đồng bộ
cực ẩn thích hợp với tốc độ quay cao (số cực 2P = 2), và máy điện đồng bộ
cực lồi thích hợp với tốc độ quay thấp (2P 4)
Theo chức năng có thể chia máy điện đồng bộ thành các loại chủ yếu sau:
a. Máy phát điện đồng bộ
- Máy phát điện đồng bộ thờng đợc kéo bởi tuabin hơi hoặc tuabin nớc
và đợc gọi là máy phát tuabin hơi hay máy phát tuabin nớc. Máy phát tuabin
hơi có tốc độ quay cao, do đó đợc chế tạo theo kiểu cực ẩn và trục máy đợc
đặt nằm ngang nhằm đảm bảo độ bền cơ cho máy. Máy phát điện tuabin nớc
có tốc độ quay thấp nên có kết cấu theo kiểu cực lồi, nói chung trục máy th-
ờng đặt thẳng đứng. Bởi vì để giảm đợc kích thớt của máy nó còn phụ thuộc
vào chiều cao cột nớc. Trong trờng hợp máy phát có công suất nhỏ và cần di
động thờng dùng động cơ điezen làm động cơ sơ cấp và đợc gọi là máy phát
điện điezen, loại này thờng đợc chế tạo theo kiểu cực lồi.
b. Động cơ điện đồng bộ:
Động cơ điện đồng bộ thờng đợc chế tạo theo kiểu cực lồi và đợc sử
dụng để kéo các tải không đòi hỏi phải thay đổi tốc độ, với công suất chủ yếu
từ 200KW trở lên.
c. Máy bù đồng bộ:
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
3
Hình 1.1: Rôto cực lồi

Hình 1.2: Rôto cực ẩn
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Máy bù đồng bộ thờng đợc dùng để cải thiện hệ số công suất cos của
lới điện.
Ngoài các loại trên còn có các loại máy điện đặc biệt nh: Máy biến đổi
một phần ứng, máy đồng bộ tần số cao... và máy điện công suất nhỏ dùng
trong tự động, nh động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu, đồng cơ đồng bộ
phản kháng, động cơ đồng bộ từ trễ, động cơ bớc ...
2. Kết cấu:
Để thấy rõ đặc điểm về kết cấu của máy điện đồng bộ, ta xét 2 trờng
hợp máy cực ẩn và máy cực lồi nh sau:
a. Kết cấu của máy đồng bộ cực ẩn:
Roto của máy đồng bộ cực ẩn làm bằng thép hợp kim chất lợng cao, đ-
ợc rèn thành khối hình trụ, sau đó gia công và phay rãnh để đặt dây quấn
kích từ.
Phần không phay rãnh còn lại hình thành nên mặt cực từ. Mặt cực
ngang trục lõi thép roto nh hình 1.3.
Thông thờng các máy đồng bộ đợc chế tạo với số cực 2P = 2, tốc độ
quay n = 3000(vòng/phút). Để hạn chế lực ly tâm, trong phạm vi an toàn đối
với hợp kim, ngời ta chế tạo roto có đờng kính nhỏ: (D = 1,1 ữ 1,15 (m)). Vì
vậy muốn tăng công suất máy chỉ có thể tăng chiều dài l của roto (l
max
=
6,5m).
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
4
Hình 1.3: Mặt cắt ngang trục lõi thép rôto
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Dây quấn kích từ đợc đặt trong rãnh roto và đợc quấn thành các bối

dây, các vòng dây trong bối dây đợc cách điện với nhau bằng một lớp mica
mỏng. Miệng rãnh đợc nêm kín để cố định và ép chặt các bối dây. Dòng điện
kích từ là dòng một chiều đợc đa vào cuộn kích từ thông qua chổi than đặt
trên trục roto.
Stato của máy đồng bộ cực ẩn bao gồm lõi thép đợc ghép lại từ các lá
thép kỹ thuật điện, trong đó có tạo rãnh để đặt dây quấn 3 pha. Stato đợc gắn
liền với thân máy, dọc chiều dài lõi thép stato có làm những rãnh thông gió
ngang trục với mục đích thông gió là mát máy điện. Trong các máy đồng bộ
công suất trung bình và lớn thân máy đợc chế tạo theo kết cấu khung thép,
máy phải có hệ thống làm mát. Nắp máy đợc chế tạo từ thép tấm hoặc gang
đúc.
b. Kết cấu của máy đồng bộ cực lồi:
Máy đồng bộ cực lồi thờng có tốc độ quay thấp vì vậy đờng kính roto
lớn hơn nhiều lần so với roto cực ẩn: (D
max
= 15m), trong khi đó chiều dài lại
nhỏ, với tỷ lệ l/D = 0,15 ữ 0,2.
Roto của máy đồng bộ cực lồi công suất trung bình và nhỏ có lõi thép
đợc chế tạo từ thép đúc và gia công thành khối lăng trụ, trên mặt có đặt các
cực từ. ở những máy lớn. Lõi thép đó đợc hình thành bởi các tấm thép dày từ
1mm đến 6mm, đợc dập hoặc đúc định hình sẵn để ghép thành các khối lăng
trụ, và lõi thép này thờng không trực tiếp lồng vào trục máy mà đợc đặt trên
giá đỡ của roto.
Dây quấn cản (trờng hợp máy phát đồng bộ) hoặc đây quấn mở máy
(trờng hợp động cơ đồng bộ) đợc đặt trên các đầu cực. Các dây quấn này
giống nh dây quấn kiểu lồng sóc của máy điện không đồng bộ, nghĩa là làm
bằng các thanh đồng đặt vào rãnh các đầu cực và đợc nối 2 đầu bởi 2 vòng
ngắn mạch.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1

5
Hình 1.4: Cực từ của máy đồng bộ cực lồi
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
1. Lá thép cực từ
2. Dây quấn kích từ
3. Đuôi hình T
4. Nêm
5. Lõi thép roto.
Stato của máy đồng bộ cực lồi có thể đặt nằm ngang với máy có công
suất nhỏ, tốc độ quay cao. ở trờng hợp máy phát tuabin nớc công suất lớn,
tốc độ chậm thì trục của máy phải đặt thẳng đứng theo 2 kiểu treo và kiểu đõ
tuỳ thuộc vào cách bố trí ổ trục đỡ.
+ Ưu điểm của kiểu treo là ổn định, ít chịu ảnh hởng tác động của các
phần phụ, nhng chi phí xây dựng cao, còn kiểu đỡ là giảm đợc kích thớc máy
theo chiều cao. Do đó giảm đợc kích thớc chung của máy. Nh vậy tuỳ theo
yêu cầu mà ta phải có cách bố trí sao cho hợp lý nhất.
1.3. Các thông số chủ yếu của máy phát điện đồng bộ
Trong máy phát điện đồng bộ ngoài các thông số nh: Công suất, điện
áp, dòng điện định mức... còn phải kể đến các thông số cơ bản khác của máy
phát điện đồng bộ là: điện trở, điện kháng của cuộn dây, các hằng số quán
tính điện và cơ.
1. Điện kháng đồng bộ dọc trục và ngang trục (Xd,Xq)
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
6
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Điện kháng đồng bộ dọc trục và ngang trục là một trong những thông
số đặc trng của máy phát điện ở chế độ xác lập. ở máy phát điện cực lồi vì ở
mặt cực, từ thông khe hở không khí là không đều, nên mạch từ không bão
hòa. Do đó điện kháng dọc trục và ngang trục là khác nhau(Xd Xq). Còn ở

máy phát cực ẩn thì khe hở không khí là đều nhau, mạch từ bão hòa nên:
Xd = Xq.
2. Điện kháng quá độ X'd
Đặc trng cho cuộn cảm của cuộn dây ở chế độ xác lập. ở chế độ này
từ thông sinh ra bởi cuộn dây stato đi qua cuộn dây roto bị giảm do phản ứng
hỗ cảm của cuộn dây này. Điện trở mạch kín của cuộn dây roto thờng nhỏ
nên phần ứng hỗ cảm triệt tiêu hoàn toàn từ thông bên trong nó. Vì thế có thể
coi điện cảm của nó khi mạnh khép kín ra bên ngoài cuộn dây roto là rất nhỏ
và không phụ thuộc vào dạng cực từ.
3. Điện kháng siêu quá độ:
Điện kháng này đặc trng cho điện cảm của cuộn dây stato ở giai đoạn
đầu của chế độ quá độ . ở giai đoạn đầu của chế độ này bị ảnh hởng của cuộn
dây cản, làm giảm đi từ thông cuộn dây stato. Do đó X"d < X'd. Do dòng
điện xuất hiện trong cuộn dây cản là tức thời cho nên điện kháng X"d chỉ tồn
tại trong giai đoạn đầu của chế độ quá độ.
4. Hằng số quán tính cơ Tj:
Đặc trng cho mômen quán tính phần quay, hằng số này đợc tính toán
tùy thuộc vào từng loại máy phát.
Tj =
J
=

2
đm
Jđm Sđm
Trong đó:

đm
=
60

n.2
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
7
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
J =
60
GD
2
Với: G - Khối lợng vật quay
D - đờng kính vật quay
1.4. Đồ thị vectơ và các đặt tính của máy phát điện
1. Phơng trình điện áp và đồ thị vectơ của máy phát điện đồng bộ.
Đối với máy phát đồng bộ:
.
U
=
.
E

-
.
I
(r + jX

). (1 - 1)
Đối với động cơ điện đồng bộ
.
U
=

.
E

+
.
I
(r + jX

). (1 - 2)
Trong đó:
U: Điện áp đầu cực máy phát
R, X

u'
: Điện trở và điện kháng tản của dây quấn phần ứng.
E

: Sức điện động cảm ứng trong dây quấn do từ trờng khe hở
không khí.
Khi có tải thì suất điện động cảm ứng này đợc chia làm 2 thành phần:
.
E

=
.
E
+
.
E
a. Ta xét trờng hợp máy phát điện

Trong trờng hợp này ta xét cho 2 loại máy cực ẩn và máy cực lồi. Giả
sử máy phát làm việc ở tải điện cảm có:
0 < < 90
0
Phơng trình cân bằng điện áp cho máy cực ẩn
.
U
=
.
E
+
.
E
-
.
I
(r + jX) (1 - 3)
.
E
: Sức điện động phần ứng đợc biểu thị theo điện kháng phần ứng:
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
8
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
.
E

= j

.

I
X
Vậy phơng trình 1 - 3 trở thành:

.
U
=
.
E
- j
.
I
(X + jX

)-
.
I
r (1 - 4)
Ta biểu diễn phơng trình 1 - 4 bằng đồ thị vectơ
Trên đồ thị thì: Từ thông chính
0
(F
0
) vợt trớc E một góc /2 và (F)
chậm sau
.
E

= j IX một góc /2.
Phơng trình cân bằng điện áp cho máy cực lồi.

.
U
=
.
E
- j
.
I
d
X
d
- j
.
I
q
X
q
- j
.
I
X

-
.
I
r (1 - 5)
Vì trong máy cực lồi thành phần sức từ động đợc chia thành 2 thành
phần dọc trục và ngang trục.
.
E

d
= -j
.
I
d
X
d
.
E
q
= -j
.
I
q
X
q
Và thành phần -j
.
I
X

ta cũng phân tích thành 2 thành phần dọc trục và
ngang trục.
-j
.
I
X

= -j
.

I
q
X

- (-j
.
I
d
X

)
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
9
Hình 1.5: Đồ thị sđđ của máy phát đồng bộ cực ẩn
Fo
E
jIX

I




Ir
f


U
ư

ư
ư
jIX
'
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Lúc này phơng trình (1 - 5) trở thành:
.
U
=
.
E
-j
.
I
d
X
d
-j
.
I
q
X
q
-
.
I
r (1 - 6)
Với: X
d
= X

d
+ X


X
q
= X
q
+ X

X
d
: điện kháng đồng bộ dọc trục.
X
q
: điện kháng đồng bộ ngang trục.
Biểu diễn phơng trình (1 - 6) trên đồ thị vectơ.
+ Trờng hợp mạch từ bão hoà:
Đối với máy phát đồng bộ cực lồi việc thành lập đồ thị vectơ có xét
đến trạng thái bão hoà mạch từ có gặp nhiều khó khăn. Vì lúc đó từ thông
d

q
có liên quan với nhau và trạng thái bão hoà theo hai phơng đó là khác
nhau. Nh vậy X
d
không những phụ thuộc vào
d
mà còn phụ thuộc vào
q

,
và X
d
cũng tơng tự. Để đơn giản, ta cho rằng từ thông dọc trục và ngang trục
chỉ ảnh hởng theo hớng trục và giả sử rằng mức độ bão hoà theo hớng ngang
trục là đã biết (K
à
q
đã biết).
Từ phơng trình cân bằng điện áp:
.
U
=
.
E
-
.
J
I
d
X
d
-
.
I
I
q
X
q
-

.
I
r
(1 - 7)
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
10
Hình 1.6: Đồ thị sđđ đã biến đổi của máy điện cực lồi
E
ư
Ir
U
I
I
I




d
q
X
d
jI
d
jI
q
q
X
jI

q
X
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Vẽ đồ thị vectơ cho phơng trình (1 - 7), trớc hết ta vẽ vectơ
.
U
,
.
I
r
, J
.
I
r-
, ta đợc E

rồi từ hớng
.
I
X
q
ta vẽ đoạn:
CD =
.
I
X
q
=

Cos

Eưq

Và xác định phơng của E.
Vì điểm D nằm trên phơng của
.
E
nên đoạn thẳng CF thẳng góc với ph-
ơng của E chính là
.
I
q
X
q
Đối với máy phát điện cực ẩn ta cũng có thể dựa trên phơng trình điện
áp ở trờng hợp mạch từ không bão hoà.
.
U
=
.
E
- j
.
I
(X + X

) -
.
I
r (1 - 8)
Lúc này xác định E

0
bằng đồ thị Potier
F

= F
0
+ F
=> F
0
= F

- F
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
11
Hình 1.7: Đồ thị vectơ sđđ của máy phát điện đồng bộ cực lồi khi bão hoà
E
F
D
O
I


Ir
ư
U
ư
jIX
C
E


ưq
cos
Hình 1.8: Đồ thị Potier máy phát đồng bộ cực ẩn
jIX
ư
ư
Ir
U
I


jIX
ư
E

E



F
f
F
I
O
F
k
ư
F
ư

f
+
U
O
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
b. Trờng hợp động cơ điện:
Khi chuyển sang làm việc nh động cơ điện đồng bộ, máy phát ra công
suất âm đa vào mạng điện hay nói khác đi là tiêu thụ công suất điện lấy từ
mạng để biến thành cơ năng. Thông thờng động cơ đồng bộ có cấu tạo cực
lồi, ta viết phơng trình cân bằng điện áp cho trờng hợp động cơ.
.
U
=
.
E
+ j
.
I
d
X
d
+ j
.
I
q
X
q
+
.
I

r (1 - 9)
Ta có thể vẽ đồ thị vectơ cho 2 trờng hợp: Thiếu kích từ và khi quá
kích từ.
Từ đồ thị sẽ cho ta thấy công suất do động cơ tiêu thụ từ mạng điện là:
P = m . U . I .Cos < 0
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
12
Hình 1.9: Khi thiếu kích thích
U
Ir
ư
E
I



I
q
jI
q
X
q
jI
d
X
d
I
d
Hình 1.10: Khi quá kích thích

I
I
d
I
q


jI
d
X
d
jI
q
X
q
U
E
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
2. Các đặc tính của máy phát đồng bộ
Khi vận hành bình thờng máy phát đồng bộ cung cấp cho tải đối xứng.
Chế độ này phụ thuộc vào hộ tiêu thụ điện năng nối với máy phát, công suất
cung cấp cho tải không vợt quá giá trị định mức mà phải gần bằng định mức.
Mặt khác ở chế độ này thông qua các đại lợng nh điện áp, dòng điện, dòng
kích từ, hệ số Cos, tần số f, và tốc độ quay n. Để phân tích đặc tính làm việc
của máy phát điện đồng bộ ta dựa vào 3 đại lợng chủ yếu là: U, I, I
f
thành lập
các đờng đặc tính sau:
a. Đặc tính không tải:
Đặc tính không tải là quan hệ: E = U

0
= f (i
t
), khi I = 0 và f = f
đm.

Dạng đặc tính không tải của máy phát điện đồng bộ cực ẩn và cực lồi
khác nhau không nhiều và có thể biểu thị theo đơn vị tơng đối:
E
*
=
E
E
đm
i
*
=
i
t
i
tđm0
Trong đó i
tđmo
là dòng điện không tải khi U = U
đm

Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
13
E

*
i
t*
(2)
(1)
Hình 1.11: Đặc tính không tải của máy phát đồng bộ
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Đờng 1: Với máy cực ẩn
Đờng 2: Với máy cực lồi
b. Đặc tính ngắn mạch:
Đặc tính ngắn mạch là quan hệ giữa dòng ngắn mạch và dòng kích từ
I
n
= f(i
t
) khi U = 0, Z
t
= 0, f = f
đm
Xét trờng hợp bỏ qua điện trở dây quấn phần ứng (r = 0) thì mạch điện
dây quấn phần ứng lúc ngắn mạch là thuần cảm = 90
0
, nh vậy I
q
=
Cos = 0 và I
d
= Isin = I
Đồ thị vectơ của máy phát lúc ngắn mạch dựa vào phơng trình cân
bằng điện áp:

.
U
=
.
E
= j
.
I
d
X
d
- j
.
I
q
X
q
-
.
I
r
Vì r = 0; I
q
= 0 nên:
Ta đợc:
.
E
= j
.
I

X
d
(1 - 10)
Lúc này sơ đồ thay thế của máy là:
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
14
Hình 1.12: Đồ thị véctơ lúc ngắn mạch và sơ đồ thay thế của máy phát điện
E
X
ư
I
E
X
ưd
jIX
d
jIX
ưd
jIX
ư
I
(a) (b)
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Lúc ngắn mạch, phản ứng phần ứng là khử từ, mạch từ của máy không
bão hoà. Vì từ thông khe hở

cần thiết để sinh ra: E



=E-IX
d
= IX


rất nhỏ
nên quan hệ I = f(i
t
) là một đờng thẳng.
c. Đặc tính ngoài
Đặc tính ngoài là quan hệ U = f(I). Khi i
t
= const, cos = const và f = f
đm
.
Đặc tính ngoài cho thấy lúc dòng điện kích từ không đổi, điện áp máy
phát thay đổi theo tải.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
15
Hình 1.13: Đặc tính ngắn mạch máy phát
i
t
I
I = f(i
t
)
Hình 1.14: Đặc tính ngoài của máy phát đồng bộ
I
U

U
đm
U
I
đm
L
R
C
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Từ hình 1.14 ta thấy đặc tính ngoài phụ thuộc vào tính chất của tải.
Nếu tải có tính cảm, khi I tăng phản ứng phần ứng bị khử từ, điện áp giảm
nên đờng đặc tính đi xuống. Nếu tải có tính dung thì I tăng, phản ứng phần
ứng là trợ từ, điện áp tăng lên nên đờng đặc tính đi lên. Khi tải làm thuần trở
thì đờng đặc tính gần nh song song với trục hoành.
d. Đặc tính điều chỉnh của máy phát điện đồng bộ
Đặc tính điều chỉnh là quan hệ : i
t
= f(I) khi U = const, Cos = const
và f = f
đm
. Nó cho biết chiều hớng điều chỉnh dòng điện i
t
của máy phát sao
cho điện áp U ở đầu cực máy phát là không đổi.
Ta thấy với tải cảm, khi I tăng tác dụng khử từ của phản ứng phần ứng
cũng tăng nên U bị giảm. Để giữ điện áp U không đổi thì ta phải tăng dòng
điện kích từ i
t
. Ngợc lại với tải điện dung khi I tăng mà muốn giữ U không
đổi thì phải giảm dòng điện kích từ i

t
.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
16
L
I
đm
Hình 1.15: Đặc tính điều chỉnh máy phát đồng bộ
I
C
R
i
to
O
i
t
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Thông thờng Cos = 0,8 (thuần cảm), thì từ không tải (U=U
đm
, I=0)
đến tải định mức (U = U
đm
, I = I
đm
) thì phải tăng dòng điện từ hoá từ 1,7 đến
2,2 lần.
e. Đặc tính tải của máy phát điện đồng bộ
Đặc tính tải là quan hệ giữa điện áp đầu cực máy phát và dòng điện kích thích.
U = f(i

t
) khi I = Const, Cos = const và f = f
đm
.
Với các trị số khác nhau của I và Cos sẽ có đặc tính khác nhau, trong đó có
ý nghĩa nhất là tải thuần cảm ứng với Cos = 0 ( = /2) và I = I
đm
.
Để xây dựng đờng đặc tính tải ta phải điều chỉnh r
t
và Z sao cho I =
I
đm
, và dạng đặc tính này đợc biểu diễn ở tải thuần cảm là chủ yếu.
Đờng đặc tính tải cảm có thể suy ra đợc từ đặt tính không tải và tam
giác điện kháng. Trớc hết vẽ đờng đặc tính không tải và đặc tính ngắn mạch
rồi thành lập đợc tam giác điện kháng sau đó tịnh tiến trên đờng đặc tính
không tải ta vẽ đợc đặc tính tải cảm.
Dựng đờng đặc tính tải nh sau:
f. Họ đặc tính hình V máy phát điện.
Quan hệ: I = f(i
t
) khi P = const.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
17
Hình 1.16: Đặc tính tải khi tải thuần cảm
i
t
U

A'
O' B'
C'
A
B C
O
I
đm
I = f(i
t
)
U = f(i
t
)
E = f(i
t
)
I
E

Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Với mỗi giá trị của P = const, ta thay đổi Q và vẽ đồ thị suất điện động
ta xác định đợc đặc tính hình V của máy phát điện đồng bộ. Thay đổi giá trị
của P ta thành lập đợc một họ các đặc tính hình V nh sau
Trên hình, đờng Am đi qua các điểm cực tiểu của họ đặc tính, tơng
ứng với Cos = 1. Bên phải đờng Am ứng với tải cảm ( > 0) là chế độ làm
việc quá kích thích, khu vực bên trái Am ứng với tải có tính dung ( < 0)
là chế độ làm việc thiếu kích thích của máy. Đờng Bn là giới hạn làm việc ổn
định khi máy phát ở chế độ thiếu kích thích.
1.5. Chế độ thuận nghịch của máy điện, 3 chế độ làm việc của máy điện

đồng bộ 3 pha.
1. Chế độ máy phát:
Chế độ máy phát là quá trình biến đổi cơ năng thành điện năng, hay
nói cách khác là máy điện làm việc ở trờng hợp P > 0 và Q > 0. Tức là máy
phát ra công suất tác dụng cấp cho tải thuần trở, và phát ra công suất phản
kháng cấp cho tải có tính cảm.
ở trờng hợp này có phơng trình cân bằng điện áp:
.
E
0
=
.
U
+ R
.
I
+ jX
d
.
I
(1 - 11)
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
18
i
to
i
t
I
B

n
A
m
Hình 1.17: Họ đặc tính hình V của máy phát đồng bộ
T
h
i
ế
u

k
í
c
h

t
h
í
c
h
Q
u
á

k
í
c
h

t

h
í
c
h
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Sức điện động ở rôto lớn hơn điện áp ở đầu cực máy phát. Do đó máy
phát ra công suất P > 0 và Q > 0 cho lới: Khi rôto quay sinh ra E
0
, nên E
0
cũng quay. Vậy chế độ máy phát thì E
0
vợt trớc U.
Khả năng tải của máy phát khi làm việc ở chế độ quá tải, dòng điện
tăng, điện áp giảm. Lúc này máy phát làm việc ở trạng thái quá tải, mà muốn
cho điện áp không thay đổi thì máy phát làm việc ở chế độ kích từ cỡng bức
(quá kích thích) để phát ra công suất phản kháng cho lới. Khi máy phát bị
non tải thì dòng giảm, điện áp tăng và lớn hơn sức điện động do phần ứng
sinh ra. Lúc này để cho điện áp không đổi thì máy phát phải làm việc ở chế
độ thiếu kích thích để tiêu thụ bớt một phần điện áp rơi ở đầu cực máy phát.
ở máy phát điện công suất điện từ đợc chuyển từ rôto sang stato bằng
công suất cơ đa vào trừ các tổn hao trong thép rôto và stato.
2. Chế độ động cơ:
Nguyên lý chung của động cơ là biến đổi công suất điện thành công
suất cơ. ở chế này ta cung cấp công suất điện P = ui, dới tác dụng của từ tr-
ờng ở cực từ sẽ sinh ra một lực điện từ: F
đt
= B
i
l.


Công suất điện đa vào động cơ:
P = ui = ei = B
i
l . V = F
đt
. V.
Nh vậy công suất điện P
đ
= ui đa vào động cơ đã biến thành công suất
cơ: P

= F
đt
. V trên trục động cơ.
Phơng trình cân bằng điện áp ở chế độ động cơ.
.
E
=
.
U
- j
.
I
X
d
- R
.
I
(1 - 12)

ở trờng hợp này ta xét cho động cơ đồng bộ, động cơ đồng bộ có cấu
tạo và đặc tính cũng giống nh máy phát. Động cơ đồng bộ làm việc với Cos
cao hơn và ít hoặc không tiêu thụ công suất phản kháng Q của lới điện là nhờ
thay đổi dòng điện từ hoá (dòng kích từ). Do đó động cơ có thể phát ra công
suất phản kháng đa vào lới điện.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
19
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Động cơ đồng bộ khác với máy phát đồng bộ là khi thiếu kích thích
động cơ tiêu thụ công suất phản kháng của lới điện ( > 0) và khi quá kích
thích động cơ phát ra công suất phản kháng đa vào lới ( < 0). Vì vậy trong
một số trờng hợp ngời ta sử dụng chế độ quá kích thích của động cơ để làm
máy bù.
3. Chế độ máy bù động cơ.
Máy bù đồng bộ thực chất là một động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ
không tải với dòng kích từ đợc điều chỉnh để máy phát ra hoặc tiêu thụ công
suất phản kháng do đó duy trì đợc điện áp của lới điện. Chế độ làm việc bình
thờng của máy bù đồng bộ là chế độ quá kích thích của động cơ đồng bộ để
phát ra công suất phản kháng bù vào lới điện. ở trờng hợp này máy bù nh
một tụ bù hay còn gọi là máy phát công suất phản kháng.
Trờng hợp hộ tiêu thụ tăng tải thì dòng tăng, áp giảm thì máy bù làm
việc ở chế độ quá kích thích. Khi tải giảm, điện áp tăng, dòng giảm thì máy
bù làm việc ở chế độ thiếu kích thích để tiêu thụ bớt một phần điện áp rơi
trên đờng dây làm cho điện áp khỏi tăng quá giá trị định mức.

Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
20
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin

Chơng II
Các sơ đồ kích từ của máy phát điện đồng bộ
2.1. Khái niệm chung
Hệ thống kích từ có nhiệm vụ cung cấp dòng một chiều cho các cuộn
dây kích thích của máy phát điện đồng bộ. Nó phải có khả năng điều chỉnh
bằng tay hoặc tự đồng điều chỉnh dòng kích thích để đảm bảo máy phát làm
việc ổn định kinh tế, với chất lợng điện năng cao trong mọi tình huống.
Trong chế độ làm việc bình thờng, điều chỉnh dòng kích từ sẽ điều
chỉnh đợc điện áp ở đầu cực máy phát, thay đổi lợng công suất phản kháng
phát vào lới điện. Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ (TĐK) làm việc nhằm
giữa điện áp máy phát không đổi khi phụ tải biến động. Ngoài ra TĐK còn
nhằm các mục đích khác nh nâng cao giới hạn công suất truyền tải từ máy
phát điện vào hệ thống, đặc biệt khi nhà máy nối với hệ thống qua đờng dây
dài, đảm bảo ổn định tĩnh nâng cao tính ổn định động cho hệ thống điện.
Trong chế độ sự cố thì hệ thống kích từ làm việc ở chế độ cỡng bức để
duy trì điện áp của máy phát.
Để cung cấp tin cậy dòng một chiều cho cuộn dây kích từ của máy
phát đồng bộ, cần phải có một hệ thống kích từ công suất đủ lớn (thờng dùng
các loại máy phát một chiều, máy phát xoay chiều tần số cao và chỉnh lu...).
Nh vậy một hệ thống kích từ làm việc tin cậy phải đảm bảo đợc những
yếu tố cơ bản sau:
1. Có khả năng điều chỉnh dòng kích từ: i
t
= U
t
/r
t
để duy trì điện áp
máy phát U trong điều kiện làm việc bình thờng.
2. Cỡng bức kích thích để giữ đồng bộ máy phát với lới khi điện áp lới

hạ thấp do xảy ra ngắn mạch ở xa. Muốn vậy hệ thống kích từ phải có khả
năng tăng nhanh gấp đôi dòng kích từ trong khoảng thời gian t = 0,5s.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
21
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Hay:
U
tm
(0,5) - U
tđm
= 2
U
tđm
3. Có khả năng triệt từ trờng kích thích, nghĩa là giảm nhanh dòng điện
kích thích i
t
đến 0 mà điện áp không vợt quá giá trị cho phép.
2.2. Phân loại và đặc điểm của các hệ thống kích từ
Ta có thể chia hệ thống kích từ thành 3 nhóm chính:
- Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều.
- Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều và chỉnh lu.
- Hệ thống kích từ dùng chỉnh lu có điều khiển.
1. Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều
Để điều chỉnh dòng kích từ i
t
ta điều chỉnh bằng tay điện trở R
đc
nhằm
làm thay đổi dòng điện trong cuộn dây kích từ chính W

f
. Dòng và áp trong
các cuộn W
2
và W
3
thay đổi nhờ bộ TĐK, bộ này nhận tín hiệu thông qua
máy biến dòng BI và máy biến điện áp BU ở phía đầu cực máy phát điện
đồng bộ. Cuộn W
2
điều chỉnh tơng ứng với chế độ làm việc bình thờng, còn
cuộn W
3
làm việc ứng với chế độ kích thích cững bức khi có sự cố.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
22
TĐK
Rđc
Hình 2.1: Sơ đồ kích từ dùng máy phát điện một chiều
f
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
a. Hệ thống kích từ song song
Với sơ đồ này máy phát kích từ phụ tự kích song song, dòng kích từ
của máy phát kích (F
KT
) có thể thay đổi đợc nhờ R
đc
cho phép điều chỉnh
bằng tay dòng điện cuộn dây kích từ W

KT
. Khi làm việc dòng điện kích từ
thay đổi là nhờ bộ tự động điều chỉnh kích từ (TĐK), bộ phận này nhận tín
hiệu từ đầu ra của máy phát điện qua bộ biến dòng và biến điện áp đo lờng để
thực hiện mọi quá trình tự động thay đổi dòng kích từ cho máy phát.
+ Ưu điểm: làm việc tin cậy, đơn giản, giá thành thấp nhng có nhợc
điểm là khi cần sửa chữa máy kích thích thì phải dừng máy phát. Việc chế
tạo máy phát một chiều bị hạn chế nên chỉ sử dụng cho các loại máy phát
công suất trung bình và nhỏ.
b. Hệ thống kích từ độc lập
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
23
TĐK
Rđc
Hình 2.2: Sơ đồ kích từ song song
TĐK
R
KTF
R
KT
Hình 2.3: Sơ đồ kích từ độc lập
F
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Hệ thống này dùng 2 máy phát điện một chiều một máy kích từ phụ và
một máy kích từ chính.
Máy phát kích từ phụ tự kích song song, dòng kích từ trong cuộn W
KT
có thể điều chỉnh đợc nhờ biến trở R
KTf

và R
KT
. Dòng và áp trong cuộn W
F
của máy phát thay đổi nhờ bộ TĐK thay đổi dòng và áp đặt lên cuộn W
KTf
, bộ
này nhận tín hiệu từ đầu ra của máy phát thông qua bộ đo lờng dùng bộ biến
dòng BI và điện áp BU.
Khi thay đổi dòng kích từ của máy phát kích phụ thì thay đổi dòng
kích từ máy kích thích dẫn đến thay đổi đợc dòng điện kích từ của máy phát
chính.
+ Ưu điểm: làm việc tin cậy, độ điều chỉnh rộng.
+ Nhợc điểm: kết cấu phức tạp, giá thành cao nên chỉ dùng cho các
máy phát công suất trung bình và nhỏ.
2. Hệ thống kích từ dùng máy phát xoay chiều và chỉnh lu
a. Hệ thống kích từ dùng máy phát xoay chiều tần số cao và chỉnh lu
Máy phát xoay chiều tần số cao đợc chế tạo theo kiểu cảm ứng. Rôto
không có cuộn dây mà chỉ có 10 rãnh trên bề mặt rôto.Cuộn kích từ đặt ở
phần tĩnh, từ thông thay đổi đợc là nhờ kết cấu răng rãnh. Dòng điện và tần
số của máy kích từ tần số 500Hz đợc nối trực tiếp qua chỉnh lu cấp cho cuộn
dây kích từ chính của máy phát.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
24
TĐK
Hình 2.3: Hệ thống kích từ dùng máy phát xoay chiều tần số cao và chỉnh lưu
w
3
w

2
w
1
cl
F
f
bi
bu
F
w
f
Bỏo cỏo thc tp tt nghip T ng iu khin
Cuộn dây kích từ chính W
F
đợc nối với tải của nó là cuộn dây W
1
của
máy xoay chiều tần số cao và đợc nối nối tiếp. Các cuộn W
2
và W
3
đợc cung
cấp qua bộ TĐK, bộ này nhận tín hiệu từ đầu cực của máy phát chính.
+ Ưu điểm: sơ đồ này có u điểm hơn hệ thống kích từ dùng máy phát
một chiều, thờng đợc dùng cho những máy có công suất lớn.
+ Nhợc điểm: vẫn còn tồn tại vành trợt và chổi than để cung cấp dòng
một chiều kích từ cho rôto máy phát đồng bộ.
b. Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều không vành trợt.
Với hệ thống này ta nhằm mục đích tăng công suất kích từ lớn hơn.
Trong hệ thống ngời ta dùng một máy phát xoay chiều 3 pha quay cùng trục

với máy phát chính làm nguồn cung cấp.
Máy phát kích từ xoay chiều có kết cấu đặc biệt, cuộn kích từ đặt ở
stato, còn cuộn dây ba pha đặt ở rôto. Dòng xoay chiều ba pha tạo ra ở máy
phát kích đuợc chỉnh lu thành một chiều nhờ bộ chỉnh lu công suất lớn. Cuộn
dây kích từ của máy phát chính nhận trực tiếp dòng một chiều qua chỉnh lu
không qua vành trợt và chổi than.
Sinh viờn thc hin Nguyn Tun Ngc Lp C T4 -
K1
25
TĐK
Phần quay
Hình 2.4: Hệ thống kích từ không vành trượt

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×