Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Chuyên đề biến đổi khí hậu TS vũ thị thanh thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.64 KB, 10 trang )

Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

BIẾN ĐỔI KHÍ HÂU
1. Khái niệm về khí hậu
1.1. Theo quan điểm cũ
Ở bất kỳ một nơi nào đó trên trái đất, thời tiết khác nhau hàng giờ, hàng ngày, hàng
tháng, hàng năm. Song ta vẫn có thể tìm được những đặc điểm khí tượng đặc trưng cho từng
địa phương và so sánh với địa phương khác. Chẳng hạn nói vùng này ấm hơn, mưa nhiều
hơn,vv… vùng kia.
Khí hậu được đặc trưng bởi chế độ thời tiết trong nhiều năm. Có các quan điểm cũ về
khái niệm khí hậu như sau:
- Khí hậu là trạng thỏi thời tiết trung bình.
- Khí hậu là tổng hợp của thời tiết.
- Khí hậu là một bộ phận của quá trình địa lý.
1.2. Theo các quan điểm hiện đại:
Khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời tiết đặc trưng nhiều năm, được tạo nên bởi
bức xạ mặt trời, đặc tính của mặt đệm và hoàn lưu khí quyển.
1. 3. Phân loại khí hậu
1.3.1. Phân loại khí hậu dựa vào vĩ độ địa lý
Một trong các phương pháp phân loại cổ nhất, dựa vào vĩ độ địa lý phân loại khí hậu
như sau
- Nhiệt đới: Nằm trong vùng nội chí tuyến (vĩ độ 23 027’ Bắc và Nam). Trong năm
mặt trời qua thiên đỉnh 2 lần, độ dài ngày đều lớn hơn 10 giờ, bức xạ mặt trời lớn, song biến
đổi trong năm nhỏ.
- Hàn đới: vĩ độ 23027’ Bắc và Nam đến vĩ độ 66 033’ .Lúc đông chí ít nhất có một lần
mặt trời nằm dưới đường chân trời suốt 24 giờ, hạ chí có ít nhất một lần độ dài ban ngày đạt
24 giờ.
- Ôn đới (nằm giữa nhiệt đới và hàn đới). Từ vĩ độ 66033’ đến hai cực
Trong nhiệt đới phân biệt đới lặng gió (đới hội tụ xích đạo) có nền nhiệt độ cao, mưa
nhiều thường được gọi là đới xích đạo. Vì vậy, đới nhiệt đới chính chỉ còn là đới nằm giữa


đới xích đạo và chí tuyến Bắc hoặc Nam.
Như vậy có 11 đới khí hậu thiên văn trên trái đất đó là:
- Đới xích đạo
- 2 đới nhiệt đới (bắc bán cầu và Nam bán cầu)
- 2 đới cận nhiệt đới.
- 2 đới ôn đới ẩm
- 2 đới ôn đới lạnh
- 2 đới hàn đới cực.
Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1


Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

1.3.2. Phân loại khí hậu theo nhiệt độ trung bình tháng
Côpen (1884) dùng thời kỳ kéo dài của nhiệt độ trung bình tháng (t0C) 200C và 100C
làm tiêu chuẩn để chia khí hậu trái đất thành năm loại đới khí hậu:
- Nhiệt đới: Các tháng đều nóng (t0 > 200C)
- Cận nhiệt đới: có từ 4-11 tháng nóng, 1-8 tháng ẩm (t0 nằm trong khoảng 100C đến
0

20 C).
- Ôn đới: có 4-12 tháng ấm
- Hàn đới: có 1-4 tháng ấm, còn lại là tháng lạnh (có nhiệt độ trung bình tháng dưới
100C);
- Địa cực: Các tháng đều lạnh
2. Biến đổi khí hậu
2.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao
động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
Đặc điểm của biến đổi khí hậu: Quá trình diễn ra từ từ, khó bị phát hiện, không thể
đảo ngược được. Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tác động đến tất cả các châu lục, ảnh hưởng
đến tất cả các lĩnh vực của sự sống. Cường độ ngày một tăng và hậu quả ngày càng nặng nề
khó lường trước.
2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Thời tiết thay đổi thất thường không theo quy luật vốn có và xảy ra không theo quy
luật nhất định nào. Sự thay đổi thời tiết này diễn ra rộng khắp và nhiều nơi trên trái đất. Tại
Việt Nam, những năm gần đây thời tiết diễn biến càng ngày càng phức tạp. Ví dụ: Giữa mùa
đông ở miền Bắc lại có những ngày nóng như mùa hè, hoặc mưa bão không theo mùa…
Nhiệt độ khí quyển tăng lên, hay chính là trái đất đang nóng dần lên.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên trái đất.
Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ trên biển. Gần đây, các nhà khoa học Úc cảnh báo, trái đất nóng lên sẽ làm mực
nước biển tăng, 3 đảo quốc là Tuvalu, Kiribati, Maldives không bao lâu sẽ bị nước biển xâm
nhập. Hơn 1 vạn dân ở Tuvalu chỉ còn 26 km 2, nơi cao nhất ở đây cũng chỉ cao hơn mực mặt
nước biển 4,5 m. Cứ khoảng 2 - 3 tháng lại có một đợt triều cường, mỗi lần như thế, quốc đảo
này lại bị nước biển xâm nhập 30 % diện tích. Tuvalu đã sớm phải ký hiệp định di dân với
New Zealand.
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau
của trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt
động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần
hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.

Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1



Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển,
sinh quyển, các địa quyển.
2.2.1. Hiện tượng El Nino
Bình thường trên mặt biển Thái Bình Dơng có hai dòng hải lưu, một chảy theo chiều
kim đồng hồ ở Bắc bán cầu, một chảy ngựợc theo chiều kim đồng hồ ở Nam bán cầu. Ở xích
đạo, một dòng hải lưu rộng 1000 km chảy ngược lại, từ Tây sang đông đến Trung Mỹ rồi
vòng ngược lên Bắc Mỹ, cân bằng lượng nước biển bị hai dòng hải lưu dồn về phía tây dọc
theo xích đạo. Mặt khác, để cân bằng nhiệt, một dòng nước lạnh từ dưới đáy biển trồi lên
chạy dọc theo bờ biển Chi lê, Peru, xua khối nước nóng ra xa bờ. Dòng nước lạnh này đem
lại khí hậu khô hanh nhất thế giới cho vùng duyên hải và vùng Chi lê, Peru.
Trên không trung, gió mùa dồn không khí nóng ẩm về phía châu Úc và Đông Nam Á,
gây mưa lớn cho khu vực này. Ở đây, không khí sau khi bị trút hết hơi nước, bị đất liền đốt
nóng bốc lên cao, bay ngược trở về Nam Mỹ, tạo thành một vòng tuần hoàn không khí trên
biển Thái Bình Dương. Vòng tuần hoàn không khí này tạo ở ngoài khơi Chilê một trung tâm
áp cao, một trung tâm áp thấp ở quần đảo Indonexia và Châu Úc.
Nhng trung bình khoảng 4-5 năm, dòng nước lạnh, từ đáy không trồi lên mặt biển,
làm đảo lộn tất cả hệ thống hoàn lưu trên biển, trên không trung và làm đảo lộn thời tiết, khí
hậu một khu vực rộng lớn ở Nam Thái Bình Dương.
Dòng nước nóng áp sát vào ven bờ biển của Chi lê và Pe ru, làm nhiệt độ không khí
tăng từ 4-50C. Hơi nước gây ra mưa to cho vùng hoang mạc. Do nước biển nóng lên, trung
tâm áp cao ngoài khơi Chi lê yếu đi, gió thổi từ Đông sang Tây yếu đi vì thế không đủ sức
cản dòng phản lưu xích đạo, vì vậy các vùng biển tại các bang của miền Tây Mêhico và nước
Mĩ trở lên nóng hơn và có những trận mưa lũ lớn mà bình thường là mùa đông tuyết phủ.
Vùng Nam Á, đông Nam châu Á và châu Úc bình thường là mùa mưa, lại trở nên khô
khan và hạn kéo dài. Dòng nước nóng này còn làm nóng nước biển Thái Bình Dong và bờ

biển Bắc Mĩ, làm môi trường thuận lợi cho các cơn bão nhiệt đới rất mạnh. Sự đảo lộn thời
tiết khí hậu không chỉ ở Nam Thái Bình Dương mà cả Châu Âu, châu Phi và nhiều vùng trên
toàn bộ trái đất.
Theo số liệu thống kê, trong gần cuối nửa thế kỷ 20 (1950-1998) đã sảy ra khoảng 14
đợt ELnino, đợt El Nino diễn ra mạnh mẽ nhất là năm (97-98). Ảnh hưởng của El Nino đến
khí hậu Việt Nam đó là có nhiệt độ tăng cao hơn nhiệt độ trung bình, các khu vực phía Nam
nước ta chịu ảnh hưởng của tăng nhiệt độ rõ rệt hơn các tỉnh phía bắc. Lượng mưa khi có
hiện tượng El Nino bị giảm đi, Bắc Trung Bộ là nơi chịu nhiều ảnh hưởng còn Tây Bắc là
khu vực ít bị ảnh hưởng nhất bởi El Nino. Mùa mưa đến muộn hơn các năm bình thường ở
khu vực Nam Bộ và Tây Nguyên. Tóm lại El Nino đã ảnh hưởng lớn đến chế độ nhiệt ẩm ở
Việt Nam: nắng nóng nhiều hơn và khô hạn cũng khắc nghiệt hơn
2.2.2. Hiện tượng La Nina
Hiện tượng La Nina hay còn gọi là đối El Nino. Hiện tượng này xuất hiện khi lớp nước ở bề mặt biển ở khu vực Chi Lê- Peru lạnh hơn so với bình thường.
Khi đó, mưa sẽ nhiều hơn, ẩm nhiều hơn ở vùng lục địa. Hệ quả là Việt Nam và các
nước trên bán đảo Đông Dương sẽ xuất hiện mưa và lũ nhiều hơn bình thường. La Nina xuất
hiện cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ chế của bão, nhưng vấn đề này phải có nghiên cứu cụ thể mới
có thể kết luận một cách chính xác.
Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1


Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

La Nina thường xuất hiện khi nhiệt độ mặt nước biển thấp hơn nhiệt độ chuẩn
(khoảng 25 độ C) từ 0,5 độ C trở đi. Nếu nhiệt độ mặt nước biển chỉ thấp hơn nhiệt độ chuẩn
trong phạm vi 0 -0,5 độ C thì đó là trạng thái trung gian. Ngược lại, nếu nhiệt độ mặt nước
biển cao hơn nhiệt độ chuẩn thì đó là hiện tượng El Nino. Thông thường, sau một chu kỳ El
Nino là đến chu kỳ trung gian hoặc La Nina.

Đối với Việt Nam, hiện tượng La Nina diễn ra mạnh mẽ vào mùa thu đông, Những
năm có La Nina nhiệt độ thấp hơn bình thường, khu vực Tây Bắc chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
Tổng lượng mưa không bị ảnh hưởng một cách rõ rệt trong những năm có La Nina, nhìn
chung Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ có lượng mưa vượt trội, còn Bắc Bộ và Tây Nguyên
có lượng mưa thâm hụt so với bình thường, mùa mưa ở khu vực Nam Bộ và Tây Nguyên đến
sớm hơn so với bình thờng
3. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu do các nguyên nhân:
- Do quá trình tự nhiên do tương tác và vận động giữa trái đất và vũ trụ.
- Do hàm lượng khí CO2 tăng lên trong khí quyển.
- Do bức xạ của Mặt trời.
- Do động đất và núi lửa.
- Do trái đất đang nóng dần lên do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do tác
động của con người: Dân số tăng đến mức báo động; phát triển kinh tế quá nóng.
- Do tác động của hoạt động con người: Sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch, sử
dụng phân bón, các loại hóa chất bảo vệ thực vật và sinh hoạt, thuốc trừ sâu, khai thác sử
dụng đất, rừng, chăn nuôi gia súc, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
- Do chiến tranh.
Tóm lại: Nguyên nhân quan trọng làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ
và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
4. Tác động của biến đổi khí hậu
4.1. Đến tài nguyên nước
Trong tương lai không xa, biến đổi khí hậu sẽ làm suy thoái tài nguyên nước trên các
lưu vực sông, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của hàng chục triệu người dân và mọi
hoạt động sản xuất.
Tài nguyên nước đang chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một
số vùng, mùa. Khó khăn này sẽ ảnh hưởng đến nông nghiệp, cung cấp nước ở nông thôn,
thành thị và sản xuất điện.
Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt nghiêm trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào

mùa khô, gây khó khăn cho việc cấp nước và tăng mâu thuẫn trong sử dụng nước. Trên các
sông lớn như sông Hồng và sông Cửu Long, xu hướng giảm nhiều hơn đối với dòng chảy
năm và dòng chảy kiệt; xu thế tăng nhiều hơn đối với dòng chảy lũ.

Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1


Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

Do lưu lượng nước đầu nguồn ít dẫn đến hạ thấp mực nước hạ lưu và tình trạng xâm
mặn xảy ra càng ngày càng phổ biến, nhất là các sông vùng Đông và Tây Nam Bộ, ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn nước.
Do hạn hán hệ thống nước ngầm cũng bị suy giảm bị ảnh hưởng nặng nề do ô nhiễm.
Ước tính có khoảng 200 nghìn người đang tiếp xúc và sử dụng trực tiếp nguồn nước bị ô
nhiễm Arsenic.
4.2. Đến môi trường
Trước hết, sự dâng lên của mực nước biển sẽ làm nhiễm mặn các vùng ven biển, môi
trường nước mặt bị ô nhiễm nặng nề.
Nhiệt độ tăng lên làm tăng khả năng hòa tan các kim loại nặng và NO 3- độc hại, ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường đất. Nguy hại hơn đó là hàm lượng các kim loại nặng cũng
như NO3- tăng lên trong nước ngầm làm hủy hoại nguồn nước sinh hoạt của con người.
Biến đổi khí hậu là thay đổi chu trình C trong đất làm cho môi trường đất thay đổi
theo xu hướng bất lợi cho thực vật và vi sinh vật.
Biến đổi khí hậu là thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp tới môi trường không khí. Cụ thể hơn, do biến đổi khí hậu đã làm gia
tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển, gây độc trực tiếp đến con người và động vật.
4.3. Đến nông lâm ngư nghiệp và an ninh lương thực



Đối với sản xuất nông nghiệp:

Biến đổi khí hậu có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sinh
sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc,
gia cầm.
Với sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt
đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại. Ranh giới của cây trồng nhiệt đới dịch
chuyển về phía vùng núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích nghi của cây trồng á
nhiệt đới bị thu hẹp thêm. Theo dự báo vào những năm 2070, cây á nhiệt đới ở vùng núi chỉ
có thể sinh trưởng ở những độ cao trên 100 – 500 m và lùi xa hơn về phía Bắc 100 - 200 km
so với hiện nay.
Biến đổi khí hậu có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực
đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, các thiên tai liên quan đến nhiệt
độ và mưa như thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu
bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng và vật nuôi.
Biến đổi khí hậu gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. Một phần đáng kể
diện tích đất nông nghiệp ở vùng đất thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng, sông
Cửu Long bị ngập mặn do nước biển dâng, nếu không có các biện pháp ứng phó thích hợp.


Đối với sản xuất lâm nghiệp:
Do biến đổi khí hậu, hệ sinh thái rừng bị ảnh hưởng theo các chiều hướng khác

nhau:
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến rừng
tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.
Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy


1


Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển. Rừng cây
họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với nhiều cây chịu hạn phát
triển mạnh.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn đến
tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây
rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động, thực vật quý
hiếm có thể bị suy kiệt.
Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triểnsâu
bệnh, dịch bệnh...


Đối với thủy sản:
Hiện tượng nước biển dâng và ngập mặn gia tăng dẫn đến các hậu quả sau đây:

Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thủy
sản nước ngọt.
Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng đến nơi cư trú của một số loài thủy
sản.
Khả năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biển giảm, dẫn đến giảm nguồn
cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng cho sinh vật đáy. Do vậy, chất lượng môi
trường sống của nhiều loại thủy sản xấu đi.
Nhiệt độ tăng cũng dẫn đến một số hậu quả:

Gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt trong thủy vực nước đứng, ảnh hưởng
đến quá trình sinh sống của sinh vật.
Một số loài di chuyển lên phía Bắc hoặc xuống sâu hơn làm thay đổi cơ cấu phân bố
thủy sinh vật theo chiều sâu.
Quá trình quang hóa và phân huỷ các chất hữu cơ nhanh hơn, ảnh hưởng đến nguồn
thức ăn của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn nhiều năng lượng hơn cho quá trình hô hấp cũng
như các hoạt động sống khác làm giảm năng suất và chất lượng thủy sản.
Suy thoái và phá huỷ các rạn san hô, thay đổi các quá trình sinh lý, sinh hóa diễn ra
trong mối quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo.
Cường độ và lượng mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian dẫn
đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao, sò,...) bị chết
hàng loạt do không chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi.
Đối với nguồn lợi hải sản và nghề cá, biến đổi khí hậu gây ra các tác động:
Nước biển dâng làm cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi. Kết quả là các
quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá cận nhiệt đới có
giá trị kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn. Cá ở các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt.

Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1


Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

Các loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật nổi bị huỷ
diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn chủ yếu của các động vật
tầng giữa và tầng trên.
4.4. Đến năng lượng

Nước biển dâng gây các tác động sau:
Ảnh hưởng tới hoạt động của các dàn khoan được xây dựng trên biển, hệ thống dẫn
khí và các nhà máy điện chạy khí được xây dựng ven biển, làm tăng chi phí bảo dưỡng, duy
tu, vận hành máy móc, phương tiện….
Các trạm phân phối điện trên các dải ven biển phải tăng thêm năng lượng tiêu hao
cho bơm tiêu nước ở các vùng thấp ven biển. Mặt khác, dòng chảy các sông lớn có công trình
thủy điện cũng chịu ảnh hưởng đáng kể.
Nhiệt độ tăng cũng gây tác động đến ngành năng lượng:
Tăng chi phí thông gió, làm mát hầm lò khai thác và làm giảm hiệu suất, sản lượng
của các nhà máy điện.
Tiêu thụ điện cho sinh hoạt gia tăng và chi phí làm mát trong các ngành công
nghiệp, giao thông, thương mại và các lĩnh vực khác cũng gia tăng đáng kể.
Nhiệt độ tăng kèm theo lượng bốc hơi tăng kết hợp với sự thất thường trong chế độ
mưa dẫn đến thay đổi lượng nước dự trữ và lưu lượng vào của các hồ thủy điện.
Biến đổi khí hậu theo hướng gia tăng cường độ và lượng mưa, bão, dông sét cũng
ảnh hưởng, trước hết đến hệ thống dàn khoan ngoài khơi, hệ thống vận chuyển dầu và khí vào
bờ, hệ thống truyền tải và phân phối điện,…
Yêu cầu hạn chế tốc độ tăng phát thải khí nhà kính cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của ngành năng lượng.
4.5. Đến công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, phát triển nhanh trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước
đang và sẽ được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng phải đối diện nhiều hơn với nguy cơ ngập
lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ từ sông và mực nước biển dâng. Vấn đề này đòi
hỏi các đánh giá và tăng đầu tư lớn trong xây dựng các khu công nghiệp và đô thị, các hệ
thống đê biển, đê sông để bảo vệ, hệ thống tiêu thoát nước, áp dụng các biện pháp nhằm hạn
chế rủi ro, đặc biệt những khu công nghiệp có rác thải và hóa chất độc hại được xây dựng
trên vùng đất thấp.
Biến đổi khí hậu làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu cho
các ngành công nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai thác và chế biến khoáng sản,

nông, lâm, thủy, hải sản, xây dựng công nghiệp và dân dụng, công nghệ hạt nhân, thông tin,
truyền thông, v.v. Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ
của vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi những chi phí tăng
lên để khắc phục.
Biến đổi khí hậu còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
4.6. Đến giao thông vận tải
Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1


Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải, một ngành tiêu
thụ nhiều năng lượng và phát thải khí nhà kính không ngừng tăng lên trong tương lai nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc
kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng phát thải khí nhà kính đòi hỏi ngành phải đổi mới và áp
dụng các công nghệ ít chất thải và công nghệ sạch dẫn đến tăng chi phí lớn.
Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các động cơ, trong đó có các yêu cầu làm
mát, thông gió trong các phương tiện giao thông cũng góp phần tăng chi phí trong ngành giao
thông vận tải.
Biến đổi khí hậu gây ra lũ lụt nhiều hơn, tàn phá hệ thống giao thông; núi lửa phun
trào gây khói bụi làm ngừng trệ các chuyến bay….
4.7. Đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại
Biến đổi khí hậu có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch,
thương mại và dịch vụ và có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các tác động tiêu cực đến các
lĩnh vực khác như giao thông, vận tải, xây dựng, nông nghiệp, sức khỏe cộng đồng.
Nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có thể mất đi, một

số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác, làm tổn hại đến các công trình
di sản văn hóa, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du lịch sinh thái, các sân gôn ở vùng thấp
ven biển và các công trình hạ tầng liên quan khác có thể bị ngập, di chuyển hay ngừng trệ,...
làm gia tăng chi phí cho việc cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng.
Nhiệt độ tăng và sự rút ngắn mùa lạnh làm giảm tính hấp dẫn của các khu du lịch,
nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao, trong khi mùa du lịch mùa hè có thể kéo dài thêm.
4.8. Đến sức khỏe con người
Biến đổi khí hậu toàn cầu đe đọa sức khỏe con người một cách nghiêm trọng và theo
nhiều cách khác nhau. Phần lớn dân số sẽ phải hứng chịu nhiều đợt nóng hơn, phơi nhiễm
nhiều loại dịch bệnh hơn và phải đối mặt với những thảm họa thiên nhiên thường xuyên hơn,
cụ thể:
Nhiệt độ tăng làm tăng tác động tiêu cực đối với sức khỏe con người, dẫn đến gia
tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh.
Tình trạng nóng lên làm thay đổi cấu trúc mùa nhiệt hàng năm. Ở miền Bắc, mùa
đông sẽ ấm lên, dẫn tới thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người.
Biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất
huyết, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ
mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan,...
Thiên tai như bão, tố, nước dâng, ngập lụt, hạn hán, mưa lớn và sạt lở đất v.v... gia
tăng về cường độ và tần số làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh hưởng gián tiếp đến sức
khỏe thông qua ô nhiễm môi trường, suy dinh dưỡng, bệnh tật hoặc do những đổ vỡ của kế
hoạch dân số, kinh tế – xã hội, cơ hội việc làm và thu nhập. Những đối tượng dễ bị tổn
thương nhất là những nông dân nghèo, các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, trẻ em và
phụ nữ.
5. Ứng phó với biến đổi khí hậu
5.1. Nâng cao nhận thức
Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1



Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho
toàn xã hội về biến đổi khí hậu; tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành trong việc hoạch
định chính sách và cơ chế điều phối, sự tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp và cộng đồng
trong thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho mọi
cấp, mọi ngành, mọi tổ chức, cá nhân theo hai hướng: Phổ cập những kiến thức chung về biến
đổi khí hậu cho cộng đồng và cung cấp hệ thống những kiến thức sâu hơn cho các nhóm đối
tượng chọn lọc.
Cụ thể:
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch giáo dục nâng cao nhận thức và truyền thông về
biến đổi khí hậu.
- Xây dựng đề án tổng thể nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho các nhóm đối
tượng chọn lọc (bao gồm cả các cán bộ quản lý các cấp).
- Xây dựng đề án thiết lập mạng lưới tuyên truyền viên và hoàn thiện cơ chế để duy
trì hoạt động thường xuyên của mạng lưới đến cấp phường/xã.
- Xây dựng đề án tổng thể lồng ghép các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu
trong chương trình giáo dục phổ thông và đại học.
- Xây dựng các chương trình cho các khoá đào tạo, cho từng loại đối tượng cụ thể;
đào tạo và chuyển giao công nghệ, bao gồm biên soạn tài liệu tuyên truyền, giáo dục và đào
tạo có liên quan; sử dụng các phương tiện truyền thông như sách, báo, tạp chí, phát thanh,
truyền hình để phổ biến kiến thức về biến đổi khí hậu.
- Giới thiệu các hành vi/tác phong sinh hoạt phát triển bền vững cho người dân (tiết
kiệm điện, nước; phân loại, giảm thiểu và tái sử dụng rác thải;…).
- Khuyến khích và tạo cơ chế thuận lợi cho các nhà khoa học, các doanh nghiệp và
cộng đồng tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực biến đổi khí hậu.
5.2. Đào tạo nguồn nhân lực

Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu qua từng giai đoạn.
Phát triển nguồn nhân lực cần được tiến hành ở tất cả các ngành, các cấp từ trung
ương tới địa phương. Nội dung phát triển nguồn nhân lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu
bao gồm các hoạt động sau:
- Đánh giá nhu cầu đào tạo cho từng giai đoạn, từng ngành, từng cấp.
- Đánh giá tiềm lực của các cơ sở đào tạo hiện có trong nước.
- Xác định những lĩnh vực chuyên ngành cần đào tạo liên quan tới biến đổi khí hậu,
bao gồm các lĩnh vực của nghiên cứu cơ bản về biến đổi khí hậu, phân tích chính sách về
giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, hệ thống thông tin và quản lý các dự án.
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực trong nước và ở nước
ngoài; tăng cường đào tạo nhân lực chuyên sâu nghiên cứu KHCN về biến đổi khí hậu.
- Xây dựng chương trình, giáo trình, quy trình đào tạo cho các khoá bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho mọi tầng lớp nhân dân.
Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1


Chương trình Đào tạo quản lý môi trường - Khóa 7
Chuyên đề: Biến đổi khí hậu

- Xây dựng cơ chế thu hút nhân tài và tạo điều kiện để các nhà khoa học trẻ phát
triển.
- Khuyến khích các nhà khoa học trong nước tham gia các chương trình nghiên cứu
KHCN quốc tế trong lĩnh vực biến đổi khí hậu toàn cầu và nắm giữ các vị trí trong các tổ
chức nghiên cứu KHCN quốc tế.
5.3. Các hoạt động nhằm giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các bộ/ngành liên quan xây dựng chiến

lược thích ứng với BĐKH cho các tỉnh trong khu vực như:
- Xây dựng và thực hiện chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học, ngăn ngừa và hạn chế
tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan do BĐKH gây ra.
- Bảo vệ, duy trì và phát triển thảm thực vật ở khu vực đầu nguồn, khu vực núi cao,
khu vực có tính phòng hộ vùng và cục bộ.
- Tăng cường công tác truyền thông trong đồng bào các dân tộc, ổn định đời sống
của đồng bào các dân tộc gắn với rừng.
- Tăng cường nông, lâm kết hợp, khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên đất theo
hướng sản xuất hàng hóa, từng bước khắc phục tình trạng tự cung, tự cấp.
- Phát triển thủy lợi, đảm bảo đủ nước cho sinh hoạt, tưới tiêu, phát triển trồng trọt
và các mục đích khác.

Thực hiện: TS Vũ Thị Thanh Thủy

1



×