Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thiết kế và thi công mô hình Radio- Cassette

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.46 KB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Bộ môn: Điện – Điện Tử








ĐỀ TÀI:












Sinh viên thực hiện : Đinh Cao Phước
MSSV : 95101114
Lớp : 95 KĐĐ
Giáo viên hướng dẫn : Hà A Thồi










TP HỒ CHÍ MINH tháng 3- 2000
LỜI CẢM TẠ

Em xin chân thành cảm ơn tất cả qúy thầy cô trong khoa điện, đặc biệt là thầy HÀ A
THỒI, đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận
án.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn đã đóng góp ý kiến giúp tôi hòan thành tập
luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Đinh Cao Phước


LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, công nghệ kỹ thuật điện tử đã có sự tiến bộ vượt bậc và
ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Các thiết bò điện tử đã chứng minh được khả năng
ưu việt trong đời sống hàng ngày.
Đối với các nước đang phát triển, mà đặc biệt là nước ta, việc cập nhật các công
nghệ tiên tiến đó để giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ... và ứng dụng vào thực
tế là một việc làm rất cần thiết. Do vậy, việc thiết kế những mô hình dàn trải các thiết bò
truyền thanh, đặc trưng của kỹ thuật điện tử, mà điển hình là thiết bò Radio – Cassette
phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực tập đo đạc và sửa chữa là vấn đề thiết thực. Các

mô hình cụ thể sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho cán bộ giảng dạy truyền đạt kiến thức một
cách sinh động, đồng thời giúp học viên thấy một cách thực tế các thiết bò điện tử mà
mình đang học.
Trong khuynh hướng đó, em đã được giao đề tài: “THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÔ
HÌNH RADIO – CASSETTE”. Với những kiến thức đã được thầy cô trang bò, kết hợp với
sự nỗ lực của bản thân, em quyết tâm phấn đấu hòan thành nhiệm vụ để kết quả này có ý
nghóa nhất.
Vì khả năng và thời gian có hạn, nên trong quá trình làm luận án sẽ không tránh
khỏi những sai sót. Rất mong qúy thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến.
Tháng 2 _ 2000

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP_HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
*****
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO - HẠNH PHÚC
*****

KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN: ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
*****

NHIỆM VỤ LUẬN ÁN


- Tên đề tài: Thiết kế và thi công mô hình RADIO – CASSETTE.
- Giáo viên hướng dẫn: Hà A Thồi.
- Sinh viên thực hiện: Đinh Cao Phước.
- Nội dung các phần thuyết minh và tính tóan:

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Ngày giao đề tài: ..............................................................................................
- Ngày hòan thành đề tài: ...................................................................................


Giáo viên hướng dẫn ký tên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thông qua bộ môn
Ngày ........ tháng ...... năm 2000
Chủ nhiệm bộ môn
(Ký và ghi rõ họ tên)



MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN

Ngày nay, các trường trung học dạy nghề và trường kỹ thuật đang chiếm được sự
quan tâm, chú ý của nhà nước. Để nâng cao chất lượng dạy và học, tất cả các trường này
đều cố gắng trang bò đầy đủ những thiết bò cần thiết. Bên cạnh những bài học lý thuyết,
thì các mô hình cũng như hình vẽ minh họa sẽ gíup cho học viên thấy được thực tế. Các
thiết bò này góp phần rất quan trọng trong việc dẫn dắt các học viên từ lý thuyết đến thực
hành. Nhờ vậy nên bài giảng ở lớp giúp học viên tiếp thu mau chóng và không bò ngỡ
ngàng khi thực hành. Đó chính là cầu nối giữa việc dạy và học.

Sinh viên thực hiện
Đinh Cao Phước


GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

Ngành kỹ thuật truyền thanh có vò trí quan trọng trong đời sống hằng ngày. Nó
truyền đi những tin tức, chương trình thời sự, ca nhạc...Radio – Cassette là một trong
những ứng dụng của kỹ thuật truyền thanh. Đề tài này rất phong phú, đa dạng nhưng do
kiến thức còn nhiều giới hạn và những bất lợi khách quan nảy sinh nên em chỉ có thể làm
tốt việc phân tích một Radio _ Cassette dạng đơn giản.

Sinh viên thực hiện
Đinh Cao Phước
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
(ký và ghi rõ họ tên)
Nhận xét của giáo viên duyệt
............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Giáo viên duyệt
(ký và ghi rõ họ tên)







PHAÀN I
SÔ LÖÔÏC VEÀ RADIO – CASSETTE
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ RADIO
A. NGUYÊN LÝ THU PHÁT SÓNG VÔ TUYẾN:
I. BỨC XẠ ĐIỆN TỪ:
Các sóng vô tuyến điện dùng trong kỹ thuật thông tin, tia hồng ngọai mà chúng ta
cảm nhận được hiệu ứng nhiệt trên da hoặc ánh sáng thấy được từ màu tím -> đỏ, hay tia
tử ngọai, tia X, tia gamma phát từ các chất phóng xạ… đều là những sóng có tần số khác
nhau của bức xạ điện từ. Bức xạ điện từ còn gọi là sóng điện từ, nó có thể chuyển đổi lẫn
nhau trong không gian truyền dẫn từ dạng điện trường sang dạng từ trường và ngược lại.
Sóng điện từ lan truyền trong không gian với vận tốc 300.000 Km/s. Nếu gọi C là
vận tốc truyền sóng, f là tần số và  là bước sóng của bức xạ ta có:


C
f 

Tần số của sóng điện từ là hec (Hz). Trong kỹ thuật thông tin sóng vô tuyến điện
có bước sóng  tính bằng (m) hay centimet (cm) còn các bức xạ khác như ánh sáng, tia X,
tia Gamma … có bước sóng tính bằng A
0
với 1A
0
= 10
-10
m.

II. TÍN HIỆU ĐIỆN:
Trong kỹ thuật thông tin, âm thanh hoặc hình ảnh được biến đổi thành một đại lượng
điện dưới dạng dòng điện hoặc điện áp. Dòng điện hoặc điện áp tín hiệu được gọi là tín
hiệu điện. Tín hiệu điện thường gặp là tín hiệu âm tần (AF) và tín hiệu hình (VF).
1.Tín hiệu âm tần: (AF: audio frequency)
Tín hiệu âm tần là tín hiệu có tần số trong khỏang tần số âm thanh nghe được
(20Hz- 20.000Hz) thiết bò thường dùng để chuyển đổi âm thanh ra tín hiệu âm tần là
micro.
2.Tín hiệu hình: (VF: video frequency)
Tín hiệu hình là tín hiệu điện có cường độ biến thiên theo độ sáng của các phần tử
hình. Tần số tối đa của tín hiệu hình tỉ lệ với bình phương số đường phân giải của hình ảnh
và nó có trò số tính bằng Mhz.
III. ĐIỀU CHẾ TÍN HIỆU ĐIỆN:
Tiếng nói và âm nhạc sau khi đã được chuyển đổi thành tín hiệu âm tần dù đã
được nâng cao công suất vẫn không thể đưa ra Antenna phát để truyền tin dưới dạng sóng
điện từ là vì:
- Qua antenna phát sóng tín hiệu âm tần không phát xa được vì tần số không đủ
cao (dưới 20Khz).
- Nếu tần số tín hiệu đủ lớn để phát bức xạ được thì hiệu suất của công tác thấp,
đài phát sóng rất phức tạp, phẩm chất của tín hiệu thu được rất kém.
Do vậy, để truyền tín hiệu âm tần dưới dạng bức xạ điện từ người ta dùng kỹ thuật
điều chế. Dùng tín hiệu âm tần điều chế một tín hiệu cao tần để được một tín hiệu khác,
tín hiệu đã điều chế vừa chứa tín hiệu âm tần truyền đi vừa có tần số cao đủ khả năng đưa
ra antenna phát dễ dàng bức xạ thành các sóng điện từ truyền lan trong không gian. Quá
trình “điều chế” là nhằm lồng tín hiệu âm tần vào tín hiệu cao tần, dùng sóng cao tần
“mang” sóng âm tần đi. Sóng cao tần gọi là sóng mang.
Tại máy thu, tín hiệu âm tần (chứa tin tức cần truyền đi) được tách khỏi tín hiệu
cao tần tiếp tục xử lý khuếch đại … được chuyển ra loa để tái tạo lại tín hiệu âm thanh.
Trong kỹ thuật biến điệu, ta có biến điệu biên độ (AM) và biến điệu tần số (FM)
được sử dụng trong hệ thống âm thanh.

1. Biến điệu tín hiệu AM: (Amptitude Modulation)
Biến điệu biên độ còn được gọi là điều chế biên độ hay điều biên. Hình (1a) là tín
hiệu cao tần (RF: Radio Frequency) chưa được điều chế. Hình (1b) là tín hiệu âm tần (AF)
của tin tức cần truyền đi và hình (1c) là kết quả của sự điều biến, tín hiệu điều biến hay
còn gọi là sóng AM.
Tín hiệu đã được điều biến biên độ có tần số bằng tần số tín hiệu cao tần nhưng
biên độ thay đổi theo tín hiệu âm tần.
Người ta chứng minh được rằng nếu tín hiệu cao tần RF có tần số f
0
được điều chế
biên độ bởi tín hiệu âm tần AF có tần số f thì tín hiệu điều biên AM có ba thành phần:
sóng mang f
0
và hai biên tần mang f
0
– f và f
0
+ f (hình 2).
Hiệu số (f
0
+ f )- (f
0
- f) = 2f = BW được gọi là băng thông, dải thông hoặc phổ
sóng. Các đài phát thanh thường có BW = 10Khz.









Hình a
Hình b







Hình 1: Biến điệu biên độ.
a) Tín hiệu cao tần RF
b) Tín hiệu âm tần AF
c) Tín hiệu điều biên AM



Hình 2: Tần phổ của tín hiệu cao tần điều chế bởi tín hiệu âm tần.
a) Bởi một đơn âm
b) Bởi một dải âm tần
2. Biến điệu tần số FM: (Frequency Modulation)
Biến điệu tần số còn được gọi là điều tần.
Hình 3 cho ta thấy dạng tín hiệu cao tần đã được điều chế tần số bởi tín hiệu âm
tần. Tín hiệu âm tần làm thay đổi tần số của tín hiệu cao tần (sóng mang) biên độ giữ
nguyên.
Gọi f
0
là tần số tín hiệu cao tần chưa điều chế, sau khi đã biến điệu thì ở nửa chu
kỳ dương tần số tăng lên f

0
+f =f
1
và ở nữa chu kỳ âm tần số giảm xuống còn f
0
-f =f
2
.
Sóng FM phát đi có tần số là f= f
0
 f. Trong đó f
0
gọi là tần số trung tâm, f gọi là độ
lệch tần, di tần hoặc gia tần.
Băng thông BW của đài phát sóng FM giới hạn ở 150Khz.
BW = 2f =150Khz.

Hình c
f
0
-f
f
0
+f
f
0
f
0






Hình 3: Sóng đã biến điệu âm tần.
3. So sánh sóng biến điệu FM và AM:
So với sóng biến điệu AM sóng biến điệu tần số FM có những ưu điểm sau:
- Chất lượng âm thanh tốt, tính chống nhiễu cao.
- Máy phát sóng FM cung cấp công suất cố đònh có hiệu suất công tác cao.
Tuy nhiên khuyết điểm của nó có băng thông quá rông nên chỉ thích hợp với sóng
ngắn và cực ngắn. Do đó cự ly truyền xa chỉ dưới 100Km. Từ sự so sánh trên, sóng FM
thường được sử dụng phát thanh âm nhạc cho từng đài đòa phương vì nó có chất lượng tốt
hơn sóng AM.
IV. SÓNG VÔ TUYẾN ĐIỆN:
Sóng vô tuyến điện gọi là sóng điện từ. Tín hiệu cao tần (sóng mang) sau khi
được điều chế (biến điệu) bởi tín hiệu âm tần và khuếch đại được antenna phát bức ra
không gian haiphần: điện trường và từ trường cùng tần số nằm trên hai mặt phẳng vuông
góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng.
Cường độ sóng lan truyền tại một điểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Kết cấu antenna phát.
- Công suất đài phát.
- Môi trường truyền sóng.
- Các yếu tố về thời tiết, đòa lý…
1. Phân lọai băng thông:
Sóng vô tuyến điện được chia làm 8 loại để tiện gọi tên và sự phân chia này không
có ý nghóa tuyệt đối.
Loại tần số
sóng
Bước
sóng
Tên

gọi
Tên thông
dụng
Công dụng
1 10Khz-
30Khz
30km-
10km
Siêu hạ
tần
VLF Thông tin liên lạc đường dài.
2 30Khz-
300Khz
10km-
1km
hạ tần LF Thông tin liên lạc đường dài hàng
hải.
3 300Khz
– 3Mhz
1000m-
100m
trung
tần
MF Truyền tin hàng hải.
4 3Mhz –
30Mhz
100m-
10m
Cao
tần

HF Thông tin liên lạc đường dài và
trung bình.
5 30Mhz-
300Mh
10m-
1m
Thượng
cao tần
VHF Truyền hình, thông tin liên lạc
đường ngắn.
6 300Mhz-
3Ghz
1m-
10cm
Tối cao
tần
UHF Giống như VHF
7 3Ghz-
30Ghz
10cm-
1cm
Siêu
cao tần
SHF Giống như VHF
8 30Ghz-
300Ghz
1cm-
1mm
Cực
cao tần

EHF Rada tiếp cận vô tuyến
Bảng 1: Phân loại băng thông.
Ghi chú: Sóng có tần số 2000Mhz trở lên gọi là sóng Viba.
2. Sự lan truyền của sóng điện từ:
Có hai đường chính để sóng vô tuyến điện từ đi từ anten phát đến anten thu:
- Sóng đất: sóng truyền lan gần mặt đất từ nơi phát đến nơi thu sóng truyền lan
trực tiếp.
- Sóng trời: sóng truyền lan đến các tầng điện ly của bầu khí quyển phản xạ trở
về nơi thu, sóng truyền lan gián tiếp.





Hình 4: Sự truyền lan sóng vô tuyến
a) Sóng đất
b) Sóng trời
Sự truyền lan của sóng trời luôn thay đổi theo thời tiết nghóa là luôn thay đổi theo
sự biến động của hai lớp khí quyển bao quanh trái đất. Còn sự lan truyền của sóng đất lại
Anten phát
Anten thu
(a)
Anten phát
Anten thu
Khúc xạ
tầng điện ly
(b)
bò hạn chế bởi đòa hình (núi, biển…) và tầm xa truyền lan khó vượt qua 100Km do độ cong
của trái đất (hình 4).
Từ sóng VHF trở lên (sóng cực ngắn) không phản xạ ở tầng điện ly nên vượt ra

ngòai vũ trụ, do đó nó chỉ truyền lan dưới đất nên chỉ thích hợp với thông tin gần.
Từ sóng HF (sóng ngắn) chủ yếu truyền lan dưới dạng sóng trời, nó được tầng
điện ly phản xạ, nên cự ly truyền rất xa, thích hợp với thông tin xa.
Cần lưu ý rằng, càng xa antena phát năng lượng sóng càng yếu, tín hiệu thu được
yếu. Mức độ tổn hao năng lượng của sóng truyền lan phụ thuộc vào khỏang cách, tần số
đòa hình…
V. SƠ LƯC VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN THANH:
Muốn truyền các chương trình thời sự, ca nhạc… đi khắp nơi, trong nước và truyền ra
nước ngòai thì phải dùng hệ thống truyền thanh vô tuyến. Hệ thống truyền thanh bao gồm
ba bộ phận là phòng thu, đài phát thanh và máy vô tuyến thu thanh.
Phòng thu thanh có chức năng thu âm thanh, chuyển đổi tiếng nói và âm nhạc thành
tín hiệu âm tần, khuếch đại sơ bộ, và cung cấp tín hiệu âm thanh cho đài phát.
Đài phát thanh tiếp nhận tín hiệu âm tần từ phòng thu thanh truyền tới, khuếch đại,
điều chế với sóng cao tần thành tín hiệu của đài phát rồi được đưa ra anten phát, tại anten
phát tín hiệu của đài phát được bức xạ thành sóng vô tuyến điện và truyền lan trong
không gian.











Tạo Dao
Động
Điều Tần Hay

Điều Biên
Khuếch đại
công suất
Khuếch đại
âm thanh
Micro
anten
Hình (a)
Khuếch đại
cao tần
Tách sóng Khuếch đại
âm tần
Anten
Loa
Hình (b)
Hình 5: a: Sơ đồ khối đơn giản của hệ thống phát thanh
b: Sơ đồ khối đơn giản của hệ thống thu thanh
Tại máy thu thanh, sóng vô tuyến điện của đài phát cảm ứng trên anten thu thành
sức điện động của tín hiệu. Tín hiệu được chọn lọc và đưa đến tầng khuếch đại cao tần,
tách sóng nhằm lọai bỏ sóng mang cao tần, lấy lại tín hiệu âm tần mà đài cần truyền đi.
Khuếch đại nâng mức công suất tín hiệu âm tần đủ mạnh để chuyển ra loa (hình5).
B. CHỈ TIÊU CHẤT LƯNG:
I. ĐỘ NHẠY:
Độ nhạy của máy thu thanh được tính theo milivolt/met (mV/m) hoặc V/m. Trò
số điện áp tín hiệu càng nhỏ thì máy thu có độ nhạy càng cao và máy thu có thể thu được
những đài càng xa có tín hiệu tới máy yếu.
Trong thực tế bản thân máy thu thanh còn có mức tạp âm nội bộ. Tạp âm nội bộ
này ra loa đồng thời với tín hiệu của đài đònh thu, nên yêu cầu chung là mức tín hiệu ra
loa phải lớn hơn mức tạp âm từ 3 đến 4 lần trở lên, thì độ nhạy đó mới có ý nghóa thực tế.
Do vậy, độ nhạy được xác đònh kèm theo điều kiện: tỉ số tín hiệu/tạp âm (S/n) là 3/1, 4/1.

II. ĐỘ CHỌN LỌC:
Làn sóng mà đài chuyển đi bao gồm cả một tần phổ rộng ở hai bên tần số sóng
mang, mặt khác, cùng lúc đồng thời có nhiều làn sóng phát thanh ở sít liền nhau. Do vậy,
dải tần phổ của làn sóng này có thể trùng một phần lên dải tần phổ của làn sóng lân cận,
dễ gây nên hiện tượng lẫn sóng khi thu thanh. Máy thu thanh có độ chọn lọc cao khi làm
việc ít bò lẫn sóng. Độ chọn lọc được tính theo độ suy giảm (tính theo dexiben-dB) của tín
hiệu khi lệch cộng hưởng10Khz. Trò số này càng lớn độ chọn lọc càng cao.
III. BĂNG SÓNG:
Đối với máy thu, yêu cầu chung là có thể điều chỉnh cộng hưởng ở bất kỳ tần số
nào trong khỏang tần số công tác mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu của máy. Vì khỏang
tần số công tác của băng sóng ngắn rất rộng, nên người ta chia nhỏ ra nhiều băng sóng nối
tiếp nhau, để cho việc điều chỉnh thu sóng được dễ dàng, máy thu càng có nhiều băng
sóng và băng sóng ngắn càng mở rộng càng tốt.
IV. CÔNG SUẤT DANH ĐỊNH:
Công suất ra danh đònh là mức công suất đưa âm tần ra loa. Công suất ra loa càng
lớn thì âm thanh phát ra loa càng to. Các máy thu thanh thường có công suất ra danh đònh
từ 250mW đến 1vài W.
V. NHIỆT ĐỚI HÓA:
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng đối với các mát thu dùng ở những nơi có khí hậu
nóng và ẩm như nước ta. Để nhiệt đới hóa người ta có thể phun lớp nhựa chống ẩm bao
phủ lên mạch in và các linh kiện các biến áp được tẩm nhúng và bọc kín để bảo vệ cho
khỏi nhiễm ẩm.
Ngòai các chỉ tiêu trên, nguồn cung cấp điện, số lượng các linh kiện kết cấu cơ
khí, hình thức máy thu … cũng là căn cứ để xem xét chất lượng của máy thu thanh.
CHƯƠNG II : SƠ ĐỒ KHỐI MÁY THU THANH












I. MẠCH VÀO:
Mạch là mạch nối giữa anten và tầng đầu tiên của máy thu thanh. Tín hiệu của đài
phát được truyền lan trong không gian dưới dạng sóng điện từ, anten của máy thu sẽ cảm
ứng và phát sinh điện áp tín hiệu, nếu mạch vào có độ chọn lọc cao thì tín hiệu lân cận và
các phần gây nhiễu ở ngòai trời sẽ bò gạt ra ngoài dải thông của mạch cộng hưởng vào
nên chỉ có tín hiệu muốn thu qua được mạch vào, đưa sang khuếch đại cao tần. Tín hiệu
cao tần điều chế được tầng khuếch đại cao tần khuếch đại lên làm tăng độ nhạy.
Thực chất cấu tạo của mạch cộng hưởng điện áp và nó phải thỏa mãn các yêu
cầu sau:
+ Có hệ số truyền đạt lớn và ít chênh lệch trong tòan băng sóng để tăng độ nhạy.
+ Độ chọn lọc cao để loại bỏ tốt các tín hiệu của đài không muốn thu.
+ Ít bò ảnh hưởng do bò trở kháng của anten, vì trở kháng của anten có thể làm
giảm độ chọn lọc và làm lệch tần số cộng hưởng của mạch vào
+ Đảm bảo đúng tần công tác của băng sóng.
Sau đây là những kiểu mạch thông dụng:
Mạch vào
Khuếch đại
RF
Trộn
sóng
Dao động
Khuếch đại
RF
Mạch vào

Khuếch đại
FM/IF và tách
sóng FM
Khuếch đại
AM/IF và tách
sóng AM
Vòng khóa
pha
Phần
FM
Phần
AM
Dao động
Trộn
sóng
AGC
AFC
Đường
trái
Đường
phải
Hình 6: Sơ đồ khối máy thu thanh

















Hình 7: Các kiểu mạch vào
a) Dùng điện dung ghép Cgh
b) Dùng điện cảm ghép Lgh
c) Ghép nhờ điện cảm điện
Mạch vào hình 7a là ghép với anten bằng diện dung lọai mạch này có hệ số
truyền đạt không đồng đều trong băng sóng, ở khỏang tần số cao thì hệ số truyền đạt cao
hơn nhiều so với khỏang tần số thấp. Thường thì điện dung ghép có trò số trong khoảng từ
50 đến 200pF. Mạch vào được ghép sang tầng sau nhờ biến áp, và cuộn dây L2 có số
vòng bằng 1/5 đến 1/10 số vòng của cuộn L1.
Hình 7b là kiểu mạch vào ghép anten nhờ diện cảm. Người ta thường chọn Lgh
sao cho tần số cộng hưởng của bản thân anten thấp hơn tần số thấp nhất của băng sóng.
Khi đó hệ số truyền đạt của mạch sẽ giảm khi tần số tín hiệu tăng. Nhưng Lgh có nhiều
(a) (b)
(c)
vòng làm giảm hệ số truyền đạt. Do vậy phải chọn số vòng hợp lý, thích hợp ứng vớitừng
băng sóng sẽ dùng một cuộn điện cảm ghép riêng.
Hình 7c là kiểu ghép hỗn hợp, vừa ghép điện cảm vừa ghép điện dung với anten.
Loại mạch này có ưu điểm là hệ số truyền đạt khá đồng đều trên tòan băng sóng.
II. KHUẾCH ĐẠI CAO TẦN:
Điện áp tín hiệu do mạch vào chọn lọc (mà ta muốn thu) có trò số rất bé, tần số rất
cao, cần phải khuếch đại tín hiệu tới mức cần thiết để sử dụng ở tầng sau. Tầng khuếch
đại cao tần không những nâng độ nhạy của máy thu, mà còn nâng độ chọn lọc (nếu tải

của tầng là mạch cộng hưởng). Ngoài ra tầng khuếch đại cao tần còn làm giảm ảnh hưởng
giữa mạch vào và mạch ngoại sai, tạo thuận lợi hơn cho việc đổi tần cũng như giảm độ
nhạy ghép tín hiệu ngoại sai ra anten.
Yêu cầu của mạch khuếch đại cao tần:
+ Hệ thống khuếch đại lớn và đồng đều trên tòan băng sóng.
+ Không gây méo tín hiệu.
+ Cùng với mạch vào đảm bảo tín hiệu đựơc độ chọn lọc tần số ảnh.
+ Độ ổn đònh làm việc phải cao.
+ Không bò dao động tự kích, tạp âm rất nhỏ.
+ Chế tạo lắp ráp điều chỉnh phải dễ dàng.
III. TẦNG TÁCH SÓNG:
Nhiệm vụ của tầng tách sóng là chuyển tín hiệu cao tần đã được điều chế thành
tín hiệu âm tần. Tín hiệu âm tần có được do tách sóng phải trung thực với dạng tín hiệu
âm tần ban đầu. (tin tức mà đài muốn phát đi).
Yêu cầu cơ bản của tầng tách sóng là không được gây méo dạng tín hiệu. Bộ tách
sóng còn phải đảm bảo hệ thống tách sóng tốt và ít ảnh hưởng tầng trước.
Nguyên lý tách sóng được diễn tả như hình 8:
Để nâng cao chất lượng tách sóng người ta có thể mắc như hình 9, thành phần tín
hiệu cao tần được lọc hình () nên mạch hạn chế tốt khả năng gây nhiễu. Điện trở R được
mắc ở ngã ra của tầng tách sóng, tuy có thể làm giảm một phần tín hiệu điện áp âm tần,
nhưng lại nâng cao trở kháng đầu vào ở tầng sau. Ngoài ra, mạch tách sóng nâng cao điện
áp cũng được sử dụng ở máy thu thanh.

a

u
t












Hình 8: Nguyên lý tách sóng ở máy thu AM
a) Diode loại bỏ bán kỳ âmcủa tín hiệu điều biên.
b) Tụ C1 loại bỏ tín hiệu cao tần để lọc lấy tín hiệu âm tần.
c) Tụ C2 giúp thành phần một chiều ở tín hiệu âm tần và R là chiết áp điều
chỉnh âm lượng ở máy thu.



Hình 9: a:Mạch tách sóng có mạch lọc hình 
b: Mạch tách sóng tăng đôi điện áp
IV. TẦNG KHUẾCH ĐẠI ÂM TẦN:
Phần khuếch đại âm tần thường có 2, 3 tầng khuếch đại. Khuếch đại âm tần cuối
thường gọi là tầng khuếch đại công suất. Các tầng khuếch đại âm tần trước thường làm
việc có dòng điện cực nhỏ (vài mA) để hạn chế tạp âm và nâng cao trở kháng đầu vào
nhờ điện trở mắc ở cực gốc hoặc có mạch phản hồi âm để làm giảm ảnh hưởng đến tầng
tách sóng và tần khuếch đại trước tách sóng.
b


u
t
c

u
t
d
u
t
V. GIẢI THÍCH SƠ ĐỒ KHỐI:
Radio cassette hiện có kết cấu và hình dáng rất đa dạng do trong những năm gần
đây kỹ thuật chế tạo IC đã đạt được nhiều thành tựu nên các lọai máy này ngày nay có
nhiều chức năng tiện dụng, chất lượng âm thanh được nâng cao và có thể tích cũng như
trọng lượng của máy thu cũng được thu nhỏ và gọn nhẹ.
1. Phần thu FM:
Tín hiệu FM (tín hiệu điều tần Frequency Modulation) được phát trên dải tần từ
88Mhz đến 108 Mhz tín hiệu này được thu vào máy qua anten loại xoay (Telesopic) sau
đó được khuếch đại bởi tầng khuếch đại RF để làm tăng tỉ sóng (mixer) kết hợp với tín
hiệu dao động ngoại sai (local oscillator) để đổi tín hiệu của đài ra tín hiệu trung gian (IF
=10.7Mhz) đặc tính của tín hiệu FM-IF là có tần số trung tâm ổn đònh nên rất dễ khuếch
đại với độ lợi lớn mà không sinh ra dao động tự kích. Để ổn đònh tần số IF, tầng dao động
còn chiệu sự tác động mạnh của mạch AFC (Automatic Frequency control).
Tín hiệu IF được khuếch đại từ 2 đến 3 tầng khuếch đại. Khi tín hiệu IF đã có biên
độ đủ cao, tín hiệu được đưa vào mạch tách sóng FM (FM detector) để lấy ra tín hiệu âm
thanh AF. Đối với đài phát chương trình FM stereo thì tín hiệu lấy ra ở tầng tách sóng
thường là tín hiệu ở dạng hỗn hợp, trong tín hiệu có:
+ Tín hiệu đường tiếng bên phải “cộng” tín hiệu đường tiếng bên trái (R+L).
+Tín hiệu nhận dạng pha tần số 19Khz.
+ Tín hiệu đường tiếng bên phải “trừ” tín hiệu đường tiếng bên tráivà được điều chế
cân bằng mang sóng 38Khz (R-L).
 Khi tín hiệu hỗn hợp vào máy thu loại mono (loại máy một đường tiếng) thì
chỉ có tín hiệu R+L được khuếch đại và phát ra loa, các tín hiệu 19Khz và (R-L) 38
Khz được lọc bỏ.
 Khi tín hiệu hỗn hợp vào máy thu loại Stereo (loại máy hai đường tiếng) thì

tín hiệu hỗn hợp sẽ vào mạch giải mã (PLL: Phase Lock Loop). Để tách ra hai
đường loa phải và tín hiệu bên trái sẽ vào đường khuếch đại để phát ra loa trái.
2. Phần thu AM:
Tín hiệu AM (tín hiệu điều biên Amplitude Modulation) được phát trên dải tần số
270Khz đến 22 Mhz. Người ta thường chia dải này ra nhiều đọan và mỗi đọan ta thường
gọi là một băng (Band).
+ Dải tần 270khz- 560Khz gọi là băng sóng dài (LW: long wave).
+ Dải tần 560Khz – 1600Khz gọi là băng sóng trung (MW Midium Wave).
+ Dải tần 2Mhz – 22Mhz gọi là băng sóng ngắn (SW short Wave).
Riêng băng sóng ngắn còn được chia làm nhiều đoạn SW1, SW2, SW3…
Tín hiệu được thu vào anten (có lõi Ferrit) và khuếch đại bởi tầng RF (RF Amplifier)
để làm tăng độ nhạy, kế đó tín hiệu vào tầng trộn sóng (mixer) để kết hợp với tín hiệu
ngoại sai (Local Oscilltor) ra khỏi mạch trộn sóng, tín hiệu RF đã được dời tần xuống tầng
trung gian IF-AM (IF=455Khz) đặc điểm của tín hiệu IF là tần số trung tâm ổn đònh nên
tín hiệu dễ khuếch đại với độ lớn mà không gây ra dao động tự kích. Để ổn đònh cường độ
âm lượng ở loa, tầng khuếch đại RF, IF còn chòu tác dụng của mạch AGC (Automatic Gain
Control).
Tín hiệu IF (455khz) được khuếch đại 2 tầng khuếch đại và tín hiệu có biên độ đủ
cao (khỏang 2v) và tín hiệu IF vào tầng tách sóng AM (AM detector). Ra khỏi tầng tách
sóng là tín hiệu âm thanh AF, tín hiệu đïc khuếch đại và phát ra loa.
CHƯƠNG III: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CASSETTE
A. NGUYÊN TẮC GHI ÂM VÀ PHÁT ÂM:
I. BĂNG TỪ:
Mặc dù băng từ được nhiều nhà sản xuất chế tạo thành nhiều lọai băng từ có tính
chất và công dụng theo các tiêu chuẩn khác nhau tuy nhiên các lọai băng từ đó đều có
chung 1 kết cấu: đó là một lớp từ tính được trộn với keo kết dính phủ lên trên màn chầt
dẻo gọi là keo kết.







Hình 10: Cấu tạo băng từ
a) Băng từ thường : 1lớp đế
b) Băng từ có lớp áo : 2 lớp từ tính
c) Băng từ có 2 lớp từ bột tính : 3 lớp áo
1. Phân lọai băng từ:
Tùy thuộc chất liệu được sử dụng làm lớp từ tính người ta chia từ thành 6 lọai như
sau:
a. Băng Oxit sắt từ: (Fe
2
O
3
)
Băng Oxit sắt thường được gọi là băng thông dụng (normal). Lớp bột từ tính được
phủ lên lớp để rà hạt oxit sắt màu nâu có dạng hình kim dài 0.6  1 m, rộng 0,1 m. Lọai
băng này có các lọai sau:
- Công nghệ chế tạo đơn giản, giá thành rẻ.
- Chất lượng tương đối ổn đònh.
- Dòng điện ghi nhỏ và có thể ghi tới dòng có tần số nhỏ hơn 10kHz.
b. Băng đioxit-crom (CrO
2
):
Đioxit crom được chọn làm lớp bột từ tính, ưu điểm của nó là dòng ghi được có tần
số khá cao (hơn 15kHz). Tuy nhiên, nhược điểm của nó là lớp từ tính cứng nên đầu từ mau
mòn hơn so với dùng băng thông dụng (normal).
c. Băng oxit sắt và Coban (Fe
2
O

3
+ Co):
2
1
3
2
2
1
2
1
Lọai băng này hiện đang được sử dụng phổ biến hơn lọai băng từ đioxit-crom, đặc
điểm của nó là giá thành rẻ hơn và độ nhạy cao hơn trong khỏang tần số trung bình so với
băng (CrO
2
) khỏang 15dB.
d. Băng 2 lớp Fe
2
O
3
và CrO
2
:
Lớp từ tính gồm 2 lớp vật liệu từ: lớp Fe
2
O
3
và CrO
2
được phủ chồng lên nhau. Băng
2 lớp có đặc điểm tổng hợp chung của lọai băng thông dụng và băng đioxit-crom.

e. Băng Metal:
Lọai băng này mới được sản xuất gần đây và ngày càng trở nên thông dụng. Vật
liệu từ để làm lớp từ tính ở băng Metal chủ yếu là các ion sắt thuần. So với các lọai băng
nói trên, băng Metal có ưu điểm:
- Làm việc tốt với dòng điện ghi ở dải rộng, nhất là ghi được với tần số cao, do đó
công suất ra lớn ở mọi tần số, đồng thời chất lượng âm thanh ở tần số cao được hòan
chỉnh.
- Tạp âm nền nhỏ, giảm 1  3 dB (tùy thuộc tần số) và công suất ra được nâng lên 7
 8 dB nên âm thanh trong trẻo.
- Tuy nhiên, băng Metal chỉ nên dùng ở máy Cassette có đầu từ ghi có mật độ từ
thông lớn. Với đầu từ thông thường thì mức ghi chưa đạt mà đầu từ đã bảo hòa. Mặc khác
vì mật độ từ ghi tên băng rất cao nên đầu từ xóa thông thường sẽ khó xóa hết.
f. Băng Angrom:
Băng kỹ thuật bốc hơi trong môi trường chân không, người ta phủ trực tiếp một lớp
kim lọai Coban (Co) lên lớp đế, không dùng vật liệu keo kết dính. Vì lớp Coban rất mỏng
(tăng được thời gian nhờ keo kết dính là 3m) nên băng trở nên rất mỏng (tăng được thời
gian) hơn nữa do vật liệu từ được phủ lên lớp đế nhờ kỹ thuật bốc hơi nên có độ thuần rất
cao (tăng mật độ ghi). Do vậy đặc điểm của băng Angrom là:
- Chiều dài cuộn băng dài thêm 50% (từ 44m-> 66m). Tổng cộng 2 mặt ghi được ở
băng lên tới 3 giờ.
- Mặc dù băng mỏng nhưng tính chất cơ học của băng tương đối tốt nhờ lực liên kết
giữa các hạt từ có được bằng kỹ thuật bốc hơi cao so với kỹ thuật dùng keo kết dính.
2. Quy cách băng Cassette:
Các lọai băng từ nói trên có thể sản xuất với các hình thức khác: băng đóa trần, băng
hộp lớn (cartridge), băng cassette băng mini cassette.
Nhờ hình thức gọn gàng, sử dụng tiện lợi nên băng cassette ngày nay trở nên thông
dụng.
Cỡ băng

Bề rộng

(mm)
Bề dày (m) Chiều
dài (m)
Thời gian ghi
băng (phút)
Tổng
cộng
Lớp từ

×