Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.39 KB, 95 trang )

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
LỜI NÓI ĐẦU
Hơn một năm trước, trong lúc đang làm thủ tục check-out khỏi khách sạn
để về nước sau một chuyến công tác nước ngoài, tôi được cô nhân viên tiếp tân
lễ phép hỏi mượn ‘credit card’ (thẻ tín dụng) để thanh toán. Ngạc nhiên về
phương thức này, tôi mang theo câu hỏi ngỏ về loại hình thanh toán không dùng
tiền mặt về nước. Đồng nghiệp trong cùng cơ quan và những người thuộc thế hệ
liền trước đều khẳng định với tôi tính ưu việt của loại hình thanh toán thẻ và
khuyến nghị ‘cậu nên gia nhập vào thế giới thẻ đi’. Họ bày ra trước mắt tôi
những điều hấp dẫn của việc dùng thẻ tín dụng để thanh toán các chi tiêu thông
thường của mình thay cho tiền mặt. Những cái tên như VISA, MASTER,
Diners’ Club, American Express, JBC... đã dần khiến tôi quan tâm hơn.
Từ nhận thức sơ bộ ban đầu rằng thẻ thanh toán là một trong những thành
tựu của ngành công nghiệp ngân hàng, với tham vọng muốn tìm hiểu rõ hơn về
thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế, để nhìn nhận được bản chất và
thực trạng của việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán thay cho tiền mặt.
Đồng thời với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế ứng dụng và phát triển dịch vụ
thẻ tại hệ thống ngân hàng Việt nam, đặc biệt là tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt nam; được sự khuyến khích của thầy giáo Phan Anh Tuấn, giảng viên khoa
Kinh tế Ngoại thương, trường Đại học Ngoại thương, tôi mạnh dạn chọn đề tài
cho luận văn này là:
“ Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay”
Bố cục của luận văn ngoài Lời giới thiệu và Kết luận ra được chia làm ba
chương lớn:
• Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ thanh toán.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
1
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000


đến nay
• Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân
hàng Ngoại thương Việt nam.
• Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
Quá trình viết luận văn này chủ yếu dựa trên phương pháp nghiên cứu duy
vật biện chứng lịch sử để nghiên cứu nội dung lý luận về thẻ qua đó làm sáng tỏ
bản chất và lợi ích của thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. Bên cạnh đó luận văn sử
dụng phương pháp tổng hợp và thống kê để tìm hiểu thực trạng phát hành và
thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong ba năm vừa qua để
rút ra những điểm mạnh, yếu của dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân
hàng này và phần nào đưa ra những gợi ý và kiến nghị cho việc nâng cao chất
lượng và mở rộng loại hình dịch vụ đa tiện ích này.
Để hoàn thành được luận văn này, tôi chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình và khoa học của thầy giáo Phan Anh Tuấn, của các thầy cô trong khoa
Kinh tế Ngoại thương – Trường Đại học Ngoại thương – và của các cô, chú, các
bác cán bộ Phòng Thanh toán thẻ Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Chân
thành cám ơn sự giúp đỡ của Thư viện Ngân hàng Nhà nước Việt nam, Thư viện
Viện kinh tế Thế giới, Thư viện điện tử của Ngân hàng Thế giới và của tập thể
các anh chị cán bộ Vụ Chiến lược phát triển Ngân hàng và Vụ Tín dụng – Ngân
hàng Nhà nước Việt nam.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
2
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
A. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
I. Khái niệm về thẻ thanh toán

1. Định nghĩa
Ngày nay, thẻ thanh toán – hay vẫn được hiểu một cách nôm na là tiền
điện tử - là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Thẻ thanh
toán ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng dụng công nghệ tin
học trong ngân hàng.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại
lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết
giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy
nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị
cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành
thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ.
Như vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ
thẻ (Khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân
hàng phát hành, ngân hàng thanh toán.
2. Đặc điểm và cấu tạo thẻ:
2.1. Đặc điểm của thẻ:
 Tính linh hoạt : Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn
mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách
hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những
khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền
mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch giải trí…, thẻ cung cấp cho
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
3
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.

 Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ
cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh
toán nào có thể mang lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi ra
nước ngoài đi công tác hay là đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở
gần như bất cứ nơi nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du
lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần thanh toán. Thẻ được
coi là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các phương tiện thanh toán
phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.
 Tính an toàn và nhanh chóng:
Không tính đến những vấn nạn ăn cắp và làm giả thẻ thanh toán trên toàn
cầu hiện nay, có thể nói người sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số
tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp. Ngay cả
trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ
bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của
kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết
nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng
thanh toán, ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó việc
ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán được thực
hiện một các tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn ra rất dễ
dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
2.2. Cấu tạo của thẻ:
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích
thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm  8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-2,5 mm.
Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và
logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
4
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000

đến nay
có hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ
quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
Mặt trước của thẻ:
 Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng
của tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an
ninh nhằm chống giả mạo. Ví dụ:
- VISA: Hình chữ nhật 3 mầu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang
giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 mầu là hình chim bồ câu đang bay in
chìm.
- MASTERCARD: Có hình 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải
(một hình mầu da cam, một hình mầu đỏ) và dòng chữ Mastercard mầu trắng
chạy ở giữa; trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in
chìm.
- JCB: Biểu tượng 3 mầu xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB chạy
ngang giữa.
- AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.
 Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được
in lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ
mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
 Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.
Tùy theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc
ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
 Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên
của người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn
có cả ảnh của chủ thẻ.
 Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có
ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa
có chữ V ( hoặc CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C
lồng vào nhau.

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
5
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
 Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành...
 Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
3. Phân loại:
Đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại thì có thể chia thẻ thành
nhiều loại khác nhau.
3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất
Có 3 loại
 Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông
tin cần thiết. Ngày nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ
thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ
thuật mới như băng từ hoặc chip thông minh.
 Thẻ băng từ: Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin
của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này
được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi
dụng để lấy cắp tiền do có một số nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ
hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn,
có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính.
 Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý
tin học, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được
gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do
là một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống

máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến
như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ
phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
6
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận
loại thẻ này nhằm làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
3.2 Theo chủ thể phát hành:
 Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên
phạm vi toàn cầu. Ví dụ như: VISA, MASTERCARD, JCB …
 Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch
giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các
công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví dụ: Thẻ Dinners Club,
Amex…
3.3 Theo tính chất thanh toán của thẻ:
 Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ
thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá,
dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do
ngân hàng phát hành và thường được quy định một hạn mức tín dụng nhất
định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ
chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức đã cho. Chủ thẻ phải thanh
toán cho Ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng. Lãi suất tín dụng
tùy thuộc vào quy định của mỗi Ngân hàng phát hành. Tính chất tín dụng
của thẻ còn thẻ hiện ở việc chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng

mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Thẻ
tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng.
 Thẻ ghi nợ: Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ
dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai của mình tại
ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó
phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
7
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những
thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ. Chủ thẻ cũng có thể được ngân
hàng cấp cho một mức thấu chi, tuỳ theo sự thoả thuận giữa chủ thẻ và
ngân hàng . Đó là một khoản tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho
chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
 Thẻ Online: Những thông tin về giao dịch được kết nối
trực tiếp từ thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút
tiền mặt tới Ngân hàng phát hành. Giá trị những giao dịch được
khấu trừ trực tiếp và lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
 Thẻ Offline: Thông tin giao dịch được lưu tại máy điện tử
của cơ sở chấp nhận thẻ và được chuyển đến Ngân hàng phát hành
muộn hơn (không có kết nối trực tiếp vào thời điểm thanh toán).
Giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ
sau đó vài ngày.
Ngoài 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, còn một số
loại thẻ cũng được sử dụng rộng rãi cho một số mục đích nhất định như:
 Thẻ rút tiền mặt: dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ

tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử dụng
các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp (Ví dụ: kiểm tra số dư,
chuyển khoản, chi trả các khoản vay…). Với chức năng chuyên
dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ tiền vào
tài khoản hoặc được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
 Thẻ lưu trữ giá trị: được phát hành bằng cách nộp một số tiền
nhất định để mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ
dần. Thẻ này thường được sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị
tương đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện
thoại, thanh toán phí cầu đường... (thẻ điện thoại ở VN là một ví dụ
điển hình).
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
8
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
3.4 Theo phạm vi lãnh thổ
 Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của
loại thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều
hành từ việc phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán. Thẻ có
nhược điểm là việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì
vậy việc kinh doanh sẽ không có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.
 Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp
nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi
các tổ chức tài chính lớn như MASTERCARD, VISA… hoạt động thống
nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn tiện lợi của
nó.
3.5. Theo mục đích và đối tượng sử dụng
 Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử

dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên
vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh.
 Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ được phát hành để phục vụ cho ngành
du lịch, giải trí.
3.6. Theo hạn mức của thẻ
 Thẻ thường: Là một loại thẻ tín dụng nhưng mang tính phổ thông, phổ
biến, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
 Thẻ vàng: Là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính
của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho các đối tượng
có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm
khác biệt của thẻ vàng so với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn.
Tóm lại: Mặc dù được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại
thẻ nói trên đều có một đặc điểm chung nhất là dùng để thanh toán tiền hàng
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
9
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
hoá dịch vụ nên được gọi chung là thẻ thanh toán. Trên thực tế, loại thẻ tín
dụng được sử dụng phổ biến và có quy trình phức tạp hơn cả. Đề tài này sẽ
đi sâu nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về thẻ tín dụng và nghiệp vụ phát
hành, thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
II. Vai trò của thẻ thanh toán
Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, nhưng thẻ thanh toán
ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những vai trò và
tính năng ưu việt của nó so với các phương tiện thanh toán khác.
1. Đối với người sử dụng thẻ:
1.1 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước:
Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều

này khi đi du lịch hay công tác ở nước ngoài. Thẻ thanh toán như Visa,
MasterCard và trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Diners được chấp nhận
trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là, khi dự định ra nước ngoài, thay vì
phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang
theo thẻ thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
1.2 Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước, trong
và sau chuyến đi.
Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến
ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền
trước cho ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ chưa hề sử
dụng séc này. Khi trở về, nếu chưa sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc người
có séc lại phải mất thời gian và chi phí để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại
từ séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần
sử dụng sau.
Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế
hoạch chi tiêu trước, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
10
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
dụng thẻ, chủ thẻ được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ
bị ghi nợ khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa,
tỷ giá khi bạn thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền
mặt hay séc du lịch. Như vậy, không những giúp người sử dụng thẻ tiết kiệm
tiền, thẻ còn giúp họ tiết tiệm thời gian mua hàng cũng như thời gian chờ làm
các thủ tục với séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế được rủi ro.
1.3 Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán. Dù

việc mua bán có được dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán cũng là một
nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin
vay. Thường thì người ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay,
và họ sẽ đánh giá cao thẻ như là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát
hành đơn giản (thậm chí có thẻ phát hành qua đường bưu điện). Hơn thế nữa,
chủ thẻ chỉ phải thanh toán một phần nhỏ (hiện quy định là 20%) khi đến hạn
thanh toán (thường là một tháng), số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
1.4 Bảo vệ người tiêu dùng:
Ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn như Luật tín
dụng tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng được bảo
vệ đối với những món hàng có giá trị từ 100-15.000 bảng Anh thanh toán
bằng thẻ tín dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ
thẻ có thẻ yêu cầu được ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể
được bồi thường. Một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm
theo: có hàng hoá thay thế hàng bị mất cắp, hư hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo
hiểm tai nạn hoặc tử vong đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ
thanh toán. Hơn thế nữa, ngân hàng cũng có chế độ ưu đãi cho chủ thẻ khi sử
dụng một số dịch vụ về sức khoẻ (ví dụ như PPP, BUPA ở Anh), câu lạc bộ
hoặc có chế độ thưởng điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ và số điểm này có thể
cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng hoá khác.
1.5 Rút tiền mặt:
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
11
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất
cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử
dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển
khoản, xem số dư tài khoản…

1.6 Kiểm soát được chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi
nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà
chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không được trả ngân hàng
đúng hạn, lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu
chi. Tuy nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì
khoản phí này không đáng kể, có thể chấp nhận được.
2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT)
2.1 Đảm bảo chi trả:
Đối với người bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trường hợp
khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn
mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trước sự lựa chọn khó khăn: hoặc
là chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và
chịu rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán
được hàng, doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm
là đã được ghi có vào tài khoản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống
máy móc điện tử đến ngân hàng thanh toán. Trường hợp phải xin cấp phép
thì việc xin cấp phép từ ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm
bảo qua các máy cấp phép tự động.
2.2 Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên,
doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Thẻ thanh
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
12
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay

toán tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ
khác. Môi trường văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toá
thẻ là yếu tố quan trong để thu hút khách hàng., đặc biệt là khách du lịch
nước ngoài, các nhà đầu tư.
2.3 Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp
hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT được ghi có
ngay. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc
các mục đích khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so
với séc, séc thường phải mất một thời gian nhất định mới được thanh toán.
2.4 An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT , nhưng dù chưa
được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là
séc hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục
tiêu của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhưng cũng với một số
tiền như vậy được thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chảng có ai quan tâm đến
vì nó chẳng có ý nghĩa với ai khác ngoài CSCNT.
2.5 Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn
giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng
EFTPOS (Electronic funds transfer at point of sale) được sử dụng ngày càng
nhiều thì đơn giản, người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi
thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được thực hiện. Hệ thống
EFTPOS giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung
cấp cho nhà phát hành thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải
xử lý thủ công trên giấy tờ.
2.6 Giảm chi phí bán hàng
Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo
quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
13
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
Điểm bất đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải
trả cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ được các ngân
hàng cung cấp và bảo quản miễn phí, nhưng tuỳ theo quy định của ngân hàng
phát hành, CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính trên giá trị giao dịch:
Khoảng 1,6% giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối với thẻ
Amex (ở bất cứ nước nào)
1
. Điều này có hợp lý không khi mà các CSCNT
cũng mang lại không ít lợi nhuận cho ngân hàng? (Ở Việt Nam thì tỷ lệ phí
này dao động từ 2,5- 3,6%
2
)
3. Đối với ngân hàng
Hơn ai hết, ngân hàng chính là người được hưởng lợi từ hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
3.1 Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ
là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí CSCNT, phí sử
dụng thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm
thanh toán. Đó là chưa kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư
kèm theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng
trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại
ngân hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác.
Lợi dụng tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãi suất tương
đối cho khoản tín dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng

mà không sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho
ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp
cho những hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng như kinh doanh trên
tài khoản vãng lai (thường lãi suất thấp).
1
Nguồn: Th‘ ẻ v Thanh toán thà ẻ trên thế giới , T’ ạp chí Ngân h ng, tr 17-19, 5/2002à
2
Nguồn: như trên..
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
14
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
3.2 Dịch vụ toàn cầu:
Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard, một
ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một
phương tiện thanh toán quốc tế có chất lượng như bất cứ đối thủ cạnh tranh
lớn nào. Ví dụ, mỗi ngày Fleming/Save&Prosper (một ngân hàng ở Anh)
phải thanh toán các giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên
toàn thế giới. Nhờ mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng này
chỉ phải thực hiện duy nhất một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa
để trả tiền cho tất cả các khoản này, việc phân bổ tới các ngân hàng khác có
liên quan sẽ do Visa thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ
toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham
gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
3.3 Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số
giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi
ích: thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật được cung

cấp bởi các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dưới hình thức điện tử làm
cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được nhanh
hơn, đơn giản hơn… hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
3.4 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang
đến cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nước phát triển, phát triển
dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển
các dịch vụ khác song song như: đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm.
Thông tin về các loại hình dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách hàng sử
dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng. Theo thống kê, tại
Fleming/Save & Prosper có tới 30% chủ thẻ đã mua các dịch vụ này
3
.
3
‘Issueing card A big slump– ?’ – Financial Times, 11/2001.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
15
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị
kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất
trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của
ngân hàng.
3.6 Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
Nhờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số
lượng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên. Với lượng giao dịch thẻ

tương đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng
tiền đáng kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối
với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt trong công
cuộc toàn cầu hoá. Ngày nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành
xu thế tất yếu. Ở các nước phát triển, trên 80% lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ
bán lẻ được thực hiện bằng thẻ
4
. Với phạm vi thanh toán rộng như vậy, vai
trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng.
4 Đối với nền kinh tế - xã hội:
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm
gần đây, công dụng của thẻ thanh toán ngày càng được phát triển và mở
rộng. Thẻ ngày càng thể hiện vai trò lớn của mình trong sự phát triển kinh tế
– xã hội. Điều này được thể hiện trên các mặt sau:
4.1 Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ
là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển,
thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số các
phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt
trong lưu thông giảm đáng kể.
4
Như trên.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
16
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
4.2 Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được

thực hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuyển,
thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện
thanh toán khác như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Thay vì thực hiện
các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý
qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
4.3 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân
hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch,
tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nước, thực hiện chính sách
ngoại hối quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến
thẻ đều dựa trên chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước.
4.4 Thực hiện biện pháp " kích cầu" của nhà nước
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sự dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng… khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng
cường chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu
hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Khuyến khích
phát hành, thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này
cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của các ngân hàng thương
mại.
4.5 Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu
tư nước ngoài
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương
mại văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch,
các nhà đầu tư nước ngoài.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
17
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay

Bên cạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ được sử dụng ngày càng
rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho những đối
tượng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, CSCNT, ngân hàng.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán:
1. Thói quen tiêu dùng của người dân
Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của thẻ. Thói quen tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra một môi trường cho
thanh toán thẻ. Một thị trường mà người dân vẫn chỉ có thói quen tiêu bằng
tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ. Chỉ
khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ
thanh toán mới thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó.
2. Trình độ dân trí
Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của người dân về thẻ, một
phương tiện thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng
thẻ. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về
mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới, ứng dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật phục vụ con ngưòi.
3. Thu nhập của người dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. Khi đó, nhu cầu của con
người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà phải mua bán với độ
thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi mức
sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn.
Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ.
Mặt khác, chỉ có một mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng
được những điều kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ. Khi thu nhập thấp,
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
18
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay

dù khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng cũng khó có thể đáp ứng
được.
4. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống
máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã
đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện
đại theo kịp yêu cầu của thế giới.
Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dưỡng,
duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu quả,
giảm giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó.
5. Môi trường pháp lý:
Môi trường được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát
triển của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực
mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành,
thanh toán, sử dụng thẻ.
B. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
I. Các chủ thể tham gia
Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm
nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại như sau:
Ngân hàng phát hành - NHPH
Ngân hàng thanh toán - NHTT
Chủ thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt - CSCNT
Ngân hàng đại lý - NHĐL
Tổ chức thẻ Quốc tế - TCTQT
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
19
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay

* Một ngân hàng thanh toán có thể đồng thời là ngân hàng phát hành. Khi chủ
thẻ chi tiêu tại một cơ sở chấp nhận thẻ của một NHTT đồng thời là NHPH, các
chủ thể tham gia quy trình thanh toán chỉ gồm chủ thẻ, CSCNT và NH
Ngân hàng phát hành
Trong việc phát hành thẻ thanh toán quốc tế thì Ngân hàng phát hành phải
là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế. Để việc sử dụng thẻ mang
lại hiệu quả kinh tế cao, ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong
nước cũng như quốc tế.
Ngân hàng phát hành cũng có thể là ngân hàng thanh toán.
Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức
thẻ quốc tế, hoặc những ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ quyền làm
trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành. Ngân hàng thanh
toán có trách nhiệm trả tiền cho các CSCNT đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho
chủ thẻ, hoặc điểm ứng tiền mặt trước khi chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng
phát hành.
Ngân hàng thanh toán cũng cung cấp và có trách nhiệm đối với những
máy móc, thiết bị chuyên dùng và hoá đơn thanh toán cho các CSCNT.
Cơ sở chấp nhận thẻ
CSCNT là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán
bằng thẻ. CSCNT phải ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với ngân hàng
thanh toán và phải có tài khoản tại đó. Nếu đủ điều kiện, CSCNT sẽ được cung
cấp các máy móc, thiết bị, hoá đơn phục vụ thanh toán thẻ.
Một số điều kiện để có thể trở thành CSCNT: Là các tổ chức, công ty, cá
nhân có kinh doanh hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ hợp pháp, có địa điểm kinh
doanh và hoạt động kinh doanh thuận lợi, cam kết tuân thủ mọi quy định, luật lệ
của Tổ chức thẻ quốc tế và ngân hàng, không nằm trong danh sách các CSCNT
có độ rủi ro cao hoặc “có vấn đề” về năng lực tài chính, khả năng trả nợ, trách
nhiệm thanh toán…
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
20
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
Ngân hàng đại lý
Là tổ chức trung gian được ủy quyền của Ngân hàng thanh toán để chấp
nhận thanh toán thẻ hoặc xây dựng mạng lưới CSCNT. Ngân hàng đại lý đóng
vai trò như một CSCNT
Chủ thẻ
Là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ, có hợp đồng
ký kết đầy đủ. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ để thanh toán
tiền hàng hoá, dịch vụ tại CSCNT hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý hoặc
máy ATM.
Tổ chức thẻ Quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế, hiện bao gồm: Tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Mastercard, công
ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB.
Mối liên hệ giữa các chủ thể của thẻ được thể hiện qua mô hình và chu
trình của một giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt. Bắt đầu từ
chủ thẻ đến cơ sở chấp nhận thẻ hay ngân hàng đại lý, qua ngân hàng và tổ chức
thẻ Quốc tế cho đến khi chủ thẻ thanh toán cho NHPH về những khoản chi tiêu
của mình. Chu trình này có tính khép kín và thống nhất, các chủ thể có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, qua đó hình thành lên một mạng lưới thanh toán thẻ rộng
khắp trên toàn thế giới và khách hàng có thể được phục vụ bất cứ đâu họ cần.
Điều này cũng được thể hiện bởi quy mô mang tính toàn cầu của hệ thống thanh
toán thẻ Visa, MasterCard...
Trình tự thanh toán có thể được trình bày qua sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 01: QUY TRÌNH THANH TOÁN THẺ
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI

21
CHỦ THẺ
NGÂN HÀNG
THANH
TOÁN
CSCNT hoặc
NH ĐẠI LÝ
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
TỔ CHỨC
THẺ QUỐC
TẾ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
(1) Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt
bằng thẻ.
(2) CSCNT cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.
(3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thanh toán.
(4) Ghi có vào tài khoản của CSCNT hoặc ngân hàng đại lý.
(5) Gửi dữ liệu thanh toán tới Tổ chức thẻ quốc tế.

(6) Ghi có cho ngân hàng thanh toán.
(7) Báo nợ cho ngân hàng phát hành.
(8) Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế
(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ
(10) Thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành.
Qua sơ đồ trên, ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thực hiện
những nghiệp vụ khác nhau. Ngân hàng thanh toán xây dựng và quản lý mạng
lưới cơ sở chấp nhận thẻ, tổng hợp những dữ liệu giao dịch do cơ sở chấp nhận
thẻ thực hiện để chuyển đòi ngân hàng phát hành thông qua trung gian là Tổ
chức thẻ Quốc tế. Ngân hàng phát hành quản lý các chủ thẻ và chịu trách nhiệm
thanh toán với ngân hàng thanh toán đối với những giao dịch do chủ thẻ của
mình thực hiện.
II. Nghiệp vụ phát hành thẻ
1. Cơ sở pháp lý:
Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ được phát
hành, cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do Ngân hàng trung ương hoặc cơ
quan quản lý tiền tệ của quốc gia đó ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
22
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
thanh toán quốc tế còn phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua
hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành với các tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời
tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế.
Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng phát hành sẽ có những quy chế
riêng về phát hành thẻ do Ban Lãnh đạo ngân hàng phát hành quy định.
2. Nguyên tắc phát hành
Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Có
nghĩa là, khi chấp nhận phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cung

cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ
được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ của khách hàng
nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng, tổng mức cho vay
chung này không được vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với
một khách hàng theo quy định của pháp luật.
Khi phát hành thẻ, một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng phải tuân
thủ là: khách hàng phải có đảm bảo với ngân hàng bằng thế chấp hoặc tín chấp.
Nếu dựa vào tín chấp, ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.
Còn thế chấp phải bằng tài sản có giá trị tương đương hoặc cao hơn hạn mức tín
dụng mà thẻ được cấp. Tài sản thế chấp của khách hàng thường là tài khoản cá
nhân ở ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm có kỳ hạn.
3. Quy trình phát hành
3.1Hoạt động phát hành
Khi phát hành thẻ, ngân hàng phát hành phải tiến hành nhiều hoạt động
khác nhau có liên quan như:
 Tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho người sử dụng thẻ.
 Thẩm định và xét duyệt đơn xin phát hành thẻ.
 Quyết định cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ.
 Thiết kế mẫu và đặt in thẻ trắng theo mẫu quy định.
 Phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ hết hạn.
 Mã hoá thẻ, cấp mã số cá nhân cho chủ thẻ.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
23
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
 Xử lý, cấp phép thanh toán thẻ theo đúng quy định của tổ chức thẻ quốc
tế.
 Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.
 Thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ với các ngân hàng thanh

toán thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
 Xử lý các tra soát, khiếu kiện của khách hàng.
 Tổ chức thu nợ và theo dõi việc trả nợ của khách hàng.
 Theo dõi và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro.
III.2 Đối tượng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ
 Đối tượng phát hành:
Thông thường, thẻ tín dụng được phát hành cho các đối tượng cá nhân là
người bản xứ hoặc người nước ngoài có đầy đủ tư cách, quyền và nghĩa vụ công
dân (thường là từ 18 tuổi trở lên), sống và làm việc hợp pháp tại quốc gia phát
hành thẻ, được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu cầu NHTM cho cá
nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó (đối với thẻ
công ty); nếu là thẻ cá nhân thì cá nhân đó phải có thu nhập ổn định hoặc phải
có tiền ký quỹ, chứng từ có giá dùng để thế chấp, cầm cố tại ngân hàng theo chế
độ tín dụng thẻ.
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu sử dụng thẻ phải hoàn tất bộ hồ sơ gồm: Giấy
yêu cầu sử dụng thẻ cho cá nhân hoặc công ty, hợp đồng sử dụng thẻ, bản sao
chứng minh thư hoặc hộ chiếu, xác nhận của cơ quan về thu nhập và thời gian
công tác, các giấy tờ về thế chấp và bảo lãnh khác.
 Phạm vi sử dụng:
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ cho các mục đích sau:
 Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các CSCNT trong và ngoài nước.
 Rút tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch, các điểm ứng tiền mặt của
ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán ,
máy rút tiền tự động ATM…
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
24
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000
đến nay
 Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể thực hiện một số dich vụ khác như: Kiểm tra

hạn mức tín dụng còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến
tài khoản, thanh toán chuyển khoản…
III.3 Các bước phát hành thẻ:
Quy trình phát hành thẻ gồm các bước như sau:
Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ.
Bước 2: Ngân hàng phát hành kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trong một khoảng thời gian nhất định (thường không quá 5 ngày làm việc)
kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm
thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành xác dịnh các
yếu tố sau:
+ Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn
+ Hạn mức tín dụng
+ Thời hạn thẻ
+ Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ.
Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng
Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để
quản lý. Hồ sơ gồm:
 Tên chủ thẻ
 Địa chỉ nơi ở và làm việc
 Số CMND, số hộ chiếu
 Số thẻ, loại thẻ
 Ngày hiệu lực
 Số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê, người thanh toán sao kê
 Tài sản thế chấp (nếu có)
Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hoá thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân
(PIN) của chủ thẻ và gửi cho chủ thẻ.
NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG A2CN9 –
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG H NÀ ỘI
25

×