Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Điều tra, đánh giá, thực trạng của sản xuất nhựa tái chế tại làng nghề Triều Khúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.91 KB, 35 trang )

I, Đặt vấn đề
Tổ chức sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làng nghề xuất hiện và phát triển
lâu đời gắn liền với đời sống kinh tế xã hội ở nước ta, đặc biệt có ý nghĩa đối
với truyền thống kinh tế, xã hội ở nông thôn. Hiện nay cả nước có 2790 làng
nghề với nhiều hình thức như hộ gia đình, tổ chức sản xuất, hợp tác xã, doanh
nghiệp. Kim nghạch xuất khẩu của khu vực làng nghề không ngừng tăng từ
273,7 triệu USD (2000) lên 900 triệu USD.
Bên cạnh việc giải quyết việc làm cho 13 triệu người, sản xuất làng nghề
còn đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng của thị trường, tạo công ăn việc làm
cho người lao động và đống góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân, phát
triển làng nghề và thủ công tạo lên cầu nối cho tiến trình phát triển kinh tế xã
hội giữa cá nhân và nhà nước, giữa nông thôn và thành thị và nó là cơ hội để
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên có một thực tế là việc phát triển theo phong trào một cách ồ ạt
của các làng nghề không được kiểm soát, chưa có quy hoạch, quy mô sản xuất
nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, các thiết bị cũ và thiếu đồng bộ, trình độ tay
nghề của lao động thấp và không đồng đều. Đồng thời sự buông lỏng quản lý
quá trình sản xuất, chất thải, nước thải....khiến môi trường lao động và môi
trường xung quanh bị ô nhiễm nặng làm suy giảm nhanh chóng sức khỏe của
người lao động và dân cư sinh sống. Vấn đề an toàn và vệ sinh lao động lại
không được chú trọng vì vậy nguy cơ tai nạn lao động và mắc bệnh nghề
nghiệp ngày càng gia tăng. Nguyên nhân trước tiên phải nói tới là do quy mô
sản xuất nhỏ ở các làng nghề đầu tư ít nhà xưởng, công nghệ thiết bị thô sơ,
chủ yếu dùng sức người và công cụ sản xuất thô sơ, các nguyên liệu sản xuất
rẻ tiền, thiếu an toàn gây độc hại và ô nhiễm môi trường lao động và môi
trường xung quanh. Bên cạnh đó lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ
thông , trình độ tay nghề thấp, không có những kiến thức bảo vệ mình và môi
trường xung quanh. Chính vì vậy mà các hiểu biết về an toàn và vệ sinh lao
động còn hạn chế, đồng thời công tác thanh tra kiểm tra thực hiện an toàn và
vệ sinh lao động của các cơ quan quản lý đối với các làng nghề hầu như là
không có. Chính vì vậy công tác huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn và


vệ sinh lao động là việc làm hết sức cần thiết nhắm cải thiện điều kiện lao
động và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động và cộng đồng dân cư ngăn
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1
II, Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1, Mục tiêu
Xuất phát từ mục đích và ý nghĩa trên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
nhắm đạt được các mục tiêu sau:
- Điều tra, đánh giá, thực trạng của sản xuất nhựa tái chế tại làng nghề Triều Khúc
- Điều tra, đánh giá nhận thức của người lao động ở làng nghề điển hình.
- Biên soạn tài liệu tập huấn về an toàn vệ sinh lao động cho các cơ sở sản xuất và
mở lớp tập huấn thí điểm
Theo kế hoạch nghiên cứu năm 2011, nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã thực
hiện được các mục tiêu sau:
- Điều tra được thực trạng tái chế nhựa tại làng Triều Khúc – Thanh Trì - Hà Nội.
- Điều tra, đánh giá được nhận thức về an toàn và vệ sinh lao động của người lao
động tại làng Triều Khúc
- Biên soạn đề cương tài liệu tập huấn về vệ sinh an toàn lao động cho các cơ sở sản
xuất tại làng Triều Khúc.
2, Địa điểm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1, Địa điểm nghiên cứu
- Làng nghề Triều Khúc sản xuất và tái chế nhựa
2.2, Đối tượng nghiên cứu
- Mặt bằng sản xuất, công nghệ sản xuất, dây chuyến sản xuất, vi khí hậu,....... của
các cơ sở sản xuất trong làng nghề Triều Khúc.
- Người lao động trực tiếp sản xuất được chọn ngẫu nhiên.
2.3, Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu số liệu
- Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia bằng bộ phiếu của điếu tra viên và phỏng vấn

người lao động
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh các số liệu về môi trường được so sánh
với tiêu chuẩn vệ sinh của việt nam. Số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm
EPI – INFO 6.04
2
III, Kết quả
1, Thông tin chung
1.1, Lịch sử hình thành và phát triển làng nghề
- Làng Triều Khúc – Tân Triều – Thanh Trì – Hà nội là một làng nghề đã được hình
thành và phát triển lâu đời. Triều Khúc nổi tiếng với nghề dệt từ thế kỷ thứ 18.
Làng phát triển nhiều ngành nghề thủ công như sản xuất như thuê may, dệt nhuộm,
kim hoàn … Triều khúc có hai xóm làm nhựa là xóm Lẻ và xóm Án. Nghề nhựa
bắt đầu được truyền tay nhau làm từ 1960.
- Hiện nay, làng Triều Khúc có gần 3000 hộ dân, trong đó có 70% số hộ dân làm
nghề thu gom rác thải. Với khoảng 200 hộ làm nghề tái chế nhựa, thu hút khoảng
1000 lao động nhưng chủ yếu là cơ sở xay xát phế liệu. Chỉ một số hộ đầu tư sản
xuất sản phẩm nhựa. Trong đó công ty TNHH Vinh Hương là cơ sở sản xuất nhựa
lớn nhất.
- Sản phẩm làm ra rất đa dạng: vải, tơ lụa, chỉ thêu, phất trần, độn tóc và các sản
phẩm đồ nhựa như xô, chậu, đĩa hoa quả, móc áo hay máy bơm, nắp cánh, nắp
gió, nắp tụ, xi nhan ô tô…
1.2, Điều kiện làm việc
1.2.1, Một số cơ sở lớn (Công ty TNHH Vinh Hương,...)
- Diện tích nhà xưởng từ 100 - 170m
2.
- Trang thiết bị: có các loại máy nấu chảy nhựa, máy sản xuất phôi, máy sản xuất
sản phẩm nhựa. Mỗi máy có giá từ 10 – 15 USD. Tuy nhiên công nghệ còn chưa
cao, đòi hỏi công nhân thực hiện nhiều thao tác thủ công.
- Thời gian làm việc: 7-8 tiếng/ ngày. Chia làm 2 ca; Ca 1: 7h-16h; Ca 2: 16h-23h.
- Thời gian nghỉ trưa: Khoảng 30 phút -45 phút.

- Thu nhập trung bình/ tháng: Khoảng 2 – 2,2 triệu/ người.
- Các chế độ khác: Suất ăn trưa, nơi ở, thuốc men khi đau ốm, một số đồ dùng cá
nhân, không được mua bảo hiểm.
1.2.2, Các cơ sở sản xuất nhỏ (chủ yếu là các cơ sở thu gom và xay nhựa)
- Không gian làm việc là các khu sản xuất đơn giản hay hộ gia đình làm việc tại nhà.
- Trang thiết bị :Đơn giản với số lượng nhỏ.
- Thời gian làm việc: 8- 9 tiếng/ ngày. Chia làm 2 ca; Ca 1: 7h-16h; Ca 2: 16h-24h
3
- Thời gian nghỉ trưa: Khoảng 20-30 phút.
- Thu nhập trung bình/ tháng: Khoảng 1,5- 2 triệu/ người.
- Các chế độ khác: Suất ăn trưa.
1.3, Quy trình sản xuất
- Bước 1. Phân loại màu nhựa
- Bước 2. Xay vụn nhựa thành từng mảnh nhỏ
- Bước 3. Làm sạch nhựa
- Bước 4. Phơi khô
- Bước 5. Trộn nhựa với chất tạo màu và cho vào máy quay trộn đều
- Bước 6. Cho nhựa màu vào thùng (phiễu) được gắn trên máy, sấy khô bằng nhiệt
độ khoảng từ 30
0
C – 40
0
C. Máy sẽ tự động chuyển nhựa xuống bình nấu chảy nhựa
với nhiệt độ rất cao từ 100
0
c trở lên. Đối với mỗi loại nguyên liệu sẽ được nấu chảy
với nhiệt độ khác nhau. Trong mỗi máy có 3 bình nấu chảy có nhiệt được điều
chỉnh. Sau khi nấu chảy ra theo các khuôn ống dây dẫn (có đường kính khoảng 2-
3mm). Những ống dẫn này được chạy qua hệ thống làm lạnh bằng nước nhằm định
hình các sản phẩm nhựa trước khi đưa đến máy cắt. Sau khi cắt, đối với những máy

tự động sản phẩm sẽ được đẩy ra ngoài, máy bán tự động thì công nhân phải lấy
sản phẩm ra một cách thủ công.
1.4, Sản phẩm
- Phôi nhựa.
- Đồ dùng bằng nhựa: mắc áo, đai áo, hót rác, xô, chậu… được sản xuất từ nhựa PP.
- Một số đệm cao su dành cho ô tô.
2, Thực trạng môi trường lao động
Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân
trong khi công tác quản lý còn chưa chặt chẽ và thiếu kinh nghiệm.
2.1, Vi khí hậu
- Nhiệt độ nhà xưởng đặc biệt là những cơ sở sản xuất phôi nhựa rất cao, nhất là vào
mùa nóng, lượng nhiệt tỏa ra từ máy móc là rất lớn.
- Độ ẩm ở mức trung bình.
- Một số cơ sở có tốc độ gió thấp, thông thoáng kém do nhà xưởng khá kín. Chưa có
sự tận dụng hướng nhà và hướng gió tự nhiên để thông gió.
2.2, Tiếng ồn
4
- Tiếng ồn tại các trí xung quanh các loại máy móc khá cao, trong khi tại các vị trí
này người lao động phải làm việc từ 8-9h/ ngày.
- Người dân xung quanh cũng chịu ảnh hưởng của tiếng ồn 15-16h/ ngày. Nhất là
đối với các khu vực tập trung nhiều cơ sở sản xuất liền kề.
2.3, Ánh sáng
- Viếc chiếu sáng nói chung không được đầy đủ.
- Ánh sáng tự nhiên không được tận dụng một cách triệt để do nhà xưởng không bố
trí cửa sổ.
- Số lượng bóng chiếu sáng không đủ, không được bố trí hợp lý. Các nguồn sáng
không được bảo trì thường xuyên, các bóng đèn đã hỏng không được thay mới và
không được làm sạch hoặc bóng đèn đã sử dụng quá lâu làm giảm hiệu suất phát
quang.
- Ngoài ra việc vệ sinh trần nhà, tường nhà hay sơn màu sáng để làm tăng độ sáng

cũng không được coi trọng.
2.4, Không khí ( Ô nhiễm bụi, khí độc và mùi)
- Nhà xưởng khá kín, không có hệ thống hút và thông gió nên khí độc khó thoát ra
ngoài làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
- Khó khăn trong hoạt động xử lý hơi khí độc nên khí độc được thải trực tiếp ra môi
trường không khí gây ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân.
- Không gian làng bị chiếm dụng làm nơi để đồ phế liệu: vỏ chai lọ nhựa, can nhựa,
dây điện,... Các đồ phế liệu vốn không sạch, để lâu ngày bốc mùi làm ô nhiễm môi
trường không khí, gây cảm giác khó chịu, ngột ngạt.
- Rác thải không được thu gom xử lý kịp thời mà bị thải một cách bừa bãi ra môi
trường cũng làm ô nhiễm môi trường không khí.
- Môi trường không khí còn bị ô nhiễm do tình trạng đốt rác khá phổ biến, đặc biệt
là ô nhiễm do khí độc từ quá trình nấu chảy nhựa.
- Quá trình vận chuyển phế liệu với nhiều xe tải cỡ lớn cũng gây ô nhiễm môi
trường không khí.
2.5, Đất và nước
- Khoảng 7-10 tấn rác thải và hàng vạn mét khối nước thải được thải ra mỗi ngày mà
không có hệ thống lọc nước thải hay xử lý rác thải.
- Đồ phế liệu vốn không sạch, chứa nhiều loại hóa chất làm ô nhiễm môi trường đất.
Đặc biệt là chai dầu nhớt, dây chuyền dịch, bơm tiêm, chai lọ y tế.
5
- Số lượng rác thải quá lớn (khoảng 7-10 tấn/ ngày), không được thu gom kịp thời.
- Rác thải, nhãn mác chai lọ,… không được xử lý, để lâu ngày làm ô nhiễm môi
trường đất.
- Ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng do hóa chất từ việc súc rửa các chai dầu
gội, dầu nhớt, axit,…
- Rác thải được xả ra cống, vũng nước, ao tù làm biến đổi màu nước và bốc mùi khó
chịu, gây hiện tượng phú dưỡng, đe dọa nghiêm trọng nguồn nước sinh hoạt của
người dân, có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm.
- Vụn nhựa từ các xưởng nghiền phế liệu làm ách tắc dòng chảy.

3, Thực trạng an toàn lao động
An toàn lao động tại các cơ sở sản xuất nhìn chung chưa được quan tâm một cách đầy
đủ. Đặc biệt là tâm lý chủ quan của người lao động và sự quản lý chưa chặt chẽ của
chủ các cơ sở sản xuất.
3.1, An toàn điện và an toàn cháy nổ
- Các đường dây điện thường được bố trí tùy tiện, không khoa học, gây nguy hiểm.
- Bảng điện quá cũ. Các thiết bị điện không có nắp che chắn an toàn.
- Dầu mỡ của máy móc dễ gây hỏa hoạn.
- Hầu hết các cơ sở sản xuất đều không có dụng cụ phòng cháy chữa cháy. Người
lao động chưa được đào tạo những kiến thức cơ bản khi có sự cố cháy nổ.
3.2, An toàn cơ khí
- Máy móc không có thiết bị bảo vệ.
- Trang thiết bị bảo hộ lao động không đầy đủ và không đúng chủng loại. Công nhân
được trang bị một số trang thiết bị bảo hộ lao động đơn giản như găng tay, giầy.
Tuy nhiên người lao động không sử dụng thường xuyên.
- Các cơ sở sản xuất nhỏ (chủ yếu là thu gom và xay nhựa) có công nghệ đơn giản
nên rất ít xảy ra tai nạn.
- Một số cơ sở lớn có máy móc lớn hơn đôi khi xảy ra tai nạn.
3.2, An toàn không khí
- Trang thiết bị bảo hộ lao động không đầy đủ và không đúng chủng loại. Công nhân
được trang bị khẩu trang đơn giản. Tuy nhiên người lao động không sử dụng
thường xuyên.
- Môi trường làm việc chứa khá nhiều loại khí độc từ quá trình nấu chảy nhựa, và
nhiều mùi dầu mỡ của máy móc.
6
3.2, An ton khỏc
- Khụng cú t thuc cp cu thụng thng v mt s dng c cp cu thụng dng
khi xy ra tai nn.
- Ngi lao ng phi lm vic t 8-9h/ ngy trong iu kin ting n cao.
- Mt s c s ln cú nhiu loi mỏy múc, trờn sn cú nhiu du m d gõy trn

trt.
3.3, Kết quả khảo sát bằng phỏng vấn ngời lao động
3.3.1, Trình độ học vấn của ngời lao động
Học vấn Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
Cấp 1 4 2 6 3
Cấp2 83 88 171 85.5
Cấp 3 13 10 23 11.5
Tổng cộng 100 100 200
- Nhận xét: NLĐ chủ yếu có trình độ cấp 2 (85.5%) trong tổng số 200 ngời trả
lời.Trong số những ngời có trình độ cấp 3 có 2 ngời đạt trình độ trung cấp ,có 3 ngời
mới học cấp 1 Từ đó cho thấy NLĐ có trình độ văn hoá thấp.
3.3.1, Thời gian làm việc
- Theo phiếu điều tra thu thập đợc ta có 10 ngời(5%) có tuổi nghề từ 8 đến 10 năm, có
18 ngời(9%) có tuổi nghề từ 5 đến >7 năm,54 ngời (27%) có tuổi nghề từ 3 đến 5
năm, 118 nguời(49%) có tuổi nghề từ 1 đến 3 năm trong tổng số 200 ngời trả lời.Ta
thấy đa số NLĐ có ít năm làm việc.
- Xét tính thờng xuyên khi làm việc:
Tính chất công việc Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
Thờng xuyên 76 90 166 83
Thời vụ 24 10 34 17
Tổng cộng 100 100 200
- Nhận xét: trong tổng số 200 NLĐ trả lời câu hỏi này ta thấy NLĐ phần lớn có công
việc thờng xuyên( chiếm 83%).
- Về thời gian làm việc trong ngày có121 ngời( 60.5%) trả lời làm việc 8 tiéng / ngày,
có 57 ngời(28,5%) trả lời làm việc 9 đến 10 tiếng/ ngày,22 ngời(11%) trả lời làm
việc đến 11tiếng,12 tiếng/ ngày.
3.3.1, Môi trờng lao động
- Nhiệt độ nơi sản xuất

7
Nhiệt độ nơi sản xuất Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
Rất nóng 86 14 100 50
nóng 9 57 66 33
Bình thòng 5 29 34 17
Tổng cộng 100 100 200
Nhận xét: Đa số NLĐ cho rằng nơi làm việc có nhiệt độ rất nóng
(50%).66NLĐ(33%) cho rằng nơi làm việc có nhiệt độ nóng trong tổng số 200 ngòi
trả lời câu hỏi này.Đặc biệt hầu hết số NLĐ sản xuất phôi nhựa cho rằng nơi làm việc
rất nóng.
- Tiếng ồn nơi sản xuất
Tiếng ồn Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
Rất ồn 76 80 156 78
Bình thờng 24 20 44 22
Tổng 100 100 200
Nhận xét: trong tổng số 200 ngời lao động trả lời câu hỏi này thì hầu hết (78%) cho
rằng nơI sản xuất rất ồn
- Bụi
bụi Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
Rất bụi 3 2 17 8.5
bụi 39 33 72 36
Bình thờng 58 65 111 55
Tổng cộng 100 100 200
Nhận xét: trong tổng số 200 ngời trả lời câu hỏi này thì có 55% cho rằng nơi
sản xuất có độ bụi bình thờng
- Cờng độ chiếu sáng: đa số ngời lao động cho rằng ánh sáng đã đảm bảo ( 151 ngời,
chiếm 75.5% trong tổng số 200 ngời trả lời câu hỏi.Có 6 NLĐ làm sản phẩm(46,1%

trong tổng số 13 ngời đợc hỏi) cho rằng ánh sáng vào ca đêm cha đảm bảo.
- Hơi khí độc: ở xởng làm phôi 100% số NLĐ đợc hỏi cho rằng khí độc gây khó chịu,
ở xởng làm sản phẩm 28 NLĐ(28%) trong tổng số 100 ngời trả lời câu hỏi.
- Độ thông thoáng: 6 NLĐ(8.3%) trong tổng số 72 NLĐ làm phôI nhựa trả lời câu hỏi
cho rằng nơi sản xuất có độ thông thoáng kém nhng chỉ có 16 NLĐ(17.3%) trong
8
tổng số 92 NLĐ làm phôI nhựa cho rằng nơI sản xuất có độ thông thoáng tốt.
- Mặt bằng nhà xởng: có tới 49 NLĐ(81,7%) trong tổng số 60 NLĐ trả lời mặt bằng
nhà xởng chật hẹp.Có tới 20 NLĐ làm sản phẩm cho rằng nhà xởng rất chật hẹp
.Trong nhà xuởng phôI nhựa có 81/100 NLĐ cho rằng nơI sản xuất ẩm uớt,nhà xởng
làm sản phẩm chỉ có 18/86 NLĐ cho rằng nơi sản xuất khô ráo.
- Những yếu tố nguy hiểm, có hại
Trong tổng số 200 phiếu điều tra, có những NLĐ trả lời có xuất hiện những yếu tố
nguy hiểm trong môi trờng lao động.
Những yếu tố nguy
hiểm
Làm phôi Làm sản phẩm Số NLĐ
không trả lời
n % N %
Nguồn nhiệt gây bỏng 140 16 44
Nguồn điện nguy hiểm 121 39 40
Dễ trợt, vấp ngã 50 127 23
Chất độc ăn mòn - 3 197
Nguy cơ cháy nổ 156 26 18
Nhận xét: qua số liệu cho thấy nghề sản xuất phôI nhựa có nhiều yéu tố nguy
hiểm đáng quan tâm nh : nguồn nhiệt gây bỏng, nguồn điện nguy hiểm, dễ trợt
, vấp ngã, nguy cơ cháy nổ.Tuy nhiên ở cả 2 cơ sở sản xuất NLĐ đều không
hiểu rõ về chất độc ăn mòn nên số đông không có câu trả lời.
- T thế làm việc
T thế làm việc Làm phôi Làm sản phẩm

n % n %
T thế ngồi 6 76 118
T thế đứng 83 12 105
T thế đi lại 11 10 79
T thế vác 0 2 198
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy đa số NLĐ làm phôi nhựa làm việc ở t thế
đứng còn NLĐ làm sản phẩm nhựa làm việc ở t thê ngồi.
- Cờng độ làm việc
Cờng độ làm việc Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
9
Rất căng thẳng 14 9 23 11,5
Căng thẳng 39 33 72 36
Bình thờng 47 58 105 52,5
Tổng cộng 100 100 200
Nhận xét: trong tổng số 200 NLĐ trả lời hầu hết đều cho rằng cờng độ làm
việc bình thờng, chỉ có 23 NLĐ cho rằng cuờng độ làm việc rất căng thẳng.
- Huấn luyện BHLĐ trớc khi làm việc
Trong tổng số 200 NLĐ đợc hỏi thì 100% trả lời không đợc tập huấn BHLĐ
trớc khi vào làm việc.
- Nội quy tại nơi sản xuất
Nhận xét: trong tổng số 200 ngời lao động trả lời có tới 102 ngời trả lời không
có nội quy tại nơI sản xuất,85 ngời trả lời nội quy sản xuất còn thiếu. Đáng
chú ý ở xởng sản xuất phôI nhựa có 82/100 NLd trả lời không có nội quy tại
nơi sản xuất.
- Phơng tiện bảo vệ cá nhân
Cung cấp phơng tiện bảo vệ cá nhân
Cung cấp phơng tiện bảo vệ
cá nhân
Làm phôi Làm sản phẩm Tổng

n % n % n %
đầy đủ 4 45 49 24.5
không đầy đủ 96 55 151 75,5
Tổng 100 100 200
Nhận xét: qua bảng trên ta thấy phần lớn NLĐ không đợc cung cấp đầy đủ ph-
ơng tiện bảo vệ cá nhân. Đặc biệt NLĐ ở xởng sản xuất phôI nhựa NLĐ gần
nh không đợc cung cấp các phơng tiện bảo vệ.
- Sử dụng thờng xuyên phơng tiện bảo vệ cá nhân
Sử dụng thờng xuyên phơng tiện
bảo vệ cá nhân
Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
có 3 9 12 6
Nội quy tại nơI
sản xuất
Làm phôi Làm sản phẩm Tổng
n % n % n %
đủ 0 13 13 6.5
Thiếu 18 67 85 42,5
Không có 82 20 102 51
Tổng cộng 100 100 200
10
Không thờng xuyên 16 28 44 22
Không sử dụng 81 63 144 72
Tổng cộng 100 100 200
Nhận xét: ta thấy hầu hết NLĐ đợc cung cấp một số phơng tiện bảo vệ cá nhân
nhng đáng tiếc NLĐ không sử dụng hoặc sử dụng không thờng xuyên các ph-
ơng tiện này.Đặc biệt ở xởng sản xuất phôI nhựa 81/100 NLĐ không sử dụng
phơng tiện bảo vệ.
- Các loại phơng tiện cá nhân đợc trang bị

Nhận xét: NLĐ ở xởng sản xuất sản phẩm nhựa đợc trang bị phơng tiện bảo vệ
cá nhân tốt hơn,trang bị chủ yếu là găng tay và khẩu trang, các thiết bị khác
hầu nh không đợc phát .100% NLĐ đợc trang bị khẩu trang.
- Tình hình sức khoẻ
đau,mỏi, tê nhức sau ca Làm phôi Làm sp Không
n % n %
Đau cổ 93 98 9
Đau ngực 87 75 38
Đau lng 76 91 33
Đau thắt lng 85 95 20
Đau vai 73 83 44
Đau cổ tay 68 72 60
Đau cổ chân 76 52 72
Chóng mặt 88 73 39
Mờ mắt 86 65 49
Tê mỏi tay 73 60 67
Tê mỏi chân 66 80 52
Mỏi cổ 89 85 26
Tức ngực 79 67 54
Đau vùng tim 23 9 168
Các loại phơng tiện bảo vệ cá
nhân đợc trang bị
Làm phôi Làm sản phẩm Không trả
lời
n % n %
Quần áo 0 10 190
Găng tay 66 100 34
Khẩu trang 100 100 0
mũ 0 5 195
Giày, ủng 0 56 144

11
Đau các khớp 78 55 67
Chảy nớc mắt 91 69 40
Ngứa ngạt mũi 71 85 44
dị ứng 35 30 135
Ngứa viêm họng 76 46 122
Nhận xét : Đa số các triệu chứng mắ phảI đều do t thế làm việc, do phảI
tiếp xúc quá lâu với khói bụi, khí độc, nhiệt độ cao và không có chế độ làm
việc , nghỉ ngơI hợp lý.
Bệnh mãn tính NLĐ mắc phải
Đa số ngời lao động không đi kiểm tra sức khoẻ định kỳ nên không biết
bản thân có mắc các bệnh mãn tính không. Một số NLĐ đã làm việc từ 3
năm trở lên trả lời đã đI khám sức khoẻ và thờng mắc phải các bệnh: bệnh
về phổi, khí quản, bệnh cơ xơng khớp, viêm cột sống, viêm da, đau dạ dày
- Nhận thức về BHLĐ của NLĐ
Đọc sách báo, tạp chí ,văn
bản về BHLĐ
Làm phôi Làm sp Tổng
n % n % n %
Có 6 12 18 9
Không 94 88 182 91
Tổng cộng 100 100 200
Nhận xét: hầu hết NLĐ không đọc các sách báo, tạp chí, văn bản về BHLĐ.
Trong tổng số 200 NLĐ trả lời có đến 182 NLĐ không đợc đọc các sách báo,
tạp chí, văn bản về BHLĐ
Hình thức mà NLĐ thích tiếp nhận thông tin về BHLĐ
Hình thức truyền thông dễ tiếp thu
nhất
Làm phôi Làm sp Ko trả lời
n % n %

Đọc báo 81 68 51
Tranh áp phích, cổ động 77 67 56
Xem trên TV 90 95 15
Nhận xét: hình thức truyền thông qua truyền hình đợc NLĐ a thích nhất
Hình thức truyền thông để NLĐ dễ tiếp thu nhất
Hình thức truyền thông dễ tiếp thu
nhất
Làm phôi Làm sp
n % n %
đài 16 19 165
Báo, tạp chí 14 43 143
tv 82 89 29
Tranh áp phích 5 7 188
12
Huấn luyện trực tiếp 91 96 13
Nhận xét: Hình thức xem ti vi đợc đa số NLĐ a chuộng và dễ tiếp thu. Đặc
biệt hầu hết NLĐ cho rằng hình thức huấn luyện trực tiếp sẽ giúp NLĐ tiếp
thu đợc nhiều nhất.
IV, Cỏc ý tng, gii phỏp, phng ỏn kin ngh d xut nhm gim thiu ụ
nhim hoc nõng cao trỡnh an ton.
1 Cỏc bin phỏp lao ng ti lng triu khỳc
an ton in
+Cỏc bin phỏp v t chc v qun lý
& ch lao ng cn phõn cụng trỏch nhim vi ngi qun lý trong cụng
tỏc vn hnh, cỏc quy nh v vn hnh, v th tc giao nhn ca,quy nh
v t chc,kim tra, quy nh v giỏm sỏt
+cỏc b phn mang in cn c bc cỏch in an ton, cú che chn,,
ro , bo m cho ngi lao ng o chm vo cỏc b phn mang in
+mỏy múc thit b cn c kim tra, sa cha bo hnh thng xuyờn,
nh kỡ nhm phỏt hin v phũng s c ca mỏy gõy ra

+ngi lao ng cn c hng dn cn thn quy trỡnh vn hnh cỏch
s dng v cỏch khc phc cỏc s c ca mỏy
+khi cú tai nn in xy ra cn cú bin phỏp khc phc, cp ca nn nhõn
Phũng chng chỏy n
+c s sn xut cn cú cỏc bỡnh chng chỏy chuyờn dng v cn hng
daanccụng nhõn s dng cỏc bỡnh chng hỏy ú
+lp t h thng chuụng bỏo ng chỏy khn cp kp thi cú bin
phỏp khc phc
+ khụng hỳt thuc v s dng la ti c s sn xut
Phũng chng bi
+ngi s dng lao ụng cn cung cp y cỏc trang thit b bo h cỏ
nhõn cho ngi lao ng nh gang tay, ng, qun ỏo lao ng sao cho o
quỏ cht v phự hp vi thi tit.
+sau mi ngy lm vic t chc quột rn sch s, lau dn bi bm ni
lm vic v bi bỏm cỏc thit b mỏy múc
Phũng chng ting n
Ting n khụng ch gõy nh hng n ngi lao ng m cũn nh
hng n mụi trng ca ngi dõn xung quanh khu vc ú
+ xõy dng nh xng xa khu dõn c
+ trng cõy xanh xung quanh khu vc nh xng
+ t chc luõn phiờn, thay ca liờn tc vi nhng ngi cụng nhõn h o
phi tip xỳc vi ting n 1 cỏch liờn tc gõy nh hng n thớnh giỏc
&thng xuyờn ci tin thit b mỏy múc v sn xut nhm nõng cp mỏy
Phũng chng cỏc yu t cú hi do yu t vi khớ hu gõy ra
13
+việc xây dựng nhà xưởng cần đảm bảo thông thoáng, tận dụng ánh sáng
tự nhiên và lắp đặt đầy đủ hệ thống chiếu sáng
+ vào thời tiết nóng lực cần cung cấp đầy đủ nước uống cho người lao
độn
.......

• Vấn đề khí thải của sản xuất tạo các khí độc gây ảnh hưởng đến môi
trường và sức khỏe của người lao động
+ nhà xưởng thông thoáng, cần có hệ thống thông gió, ông khói thải khí
+ người công nhân cần phải được giáo dục và sử dụng khẩu trang....
phòng chôngd khí độc
Ngoài ra sau mỗi ngày làm việc người lao động người lao động cần phải
rửa tay tắm gội sạch sẽ
2, Tổng quan về những giải pháp kiến nghị đề xuất
- Đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý chất thải tập trung và chi phí do các hộ làm
nghề cùng chi trả
- Cho các hộ sản xuất nhỏ thuê diện tích đất vừa phải hoặc xây dựng nhà xưởng tập
trung rồi cho thuê.
- Phân loại các phế liệu để xử lý cho tốt trước khi tiến hành tái chế.
- Phân loại rác thải tại nguồn và sản xuất phân vi sinh.
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, thực hiện các quy định, quy ước của địa
phương và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường công tác giáo dục truyền thông.
Tích cực thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường, quét dọn đường làng ngõ
xóm, khu vui chơi, các khu sản xuất… Đoàn Thanh Niên, Hội Phụ Nữ cũng tích
cực vệ sinh môi trường trên các đoạn đường tự quản. Các trường học thường xuyên
tổ chức cho học sinh tham gia dọn vệ sinh. - xây dựng hệ thống ống thông khí, bố
chí khu làm việc ngăn nắp gọn gàng
- nâng cao nhận thức cho người lao động và chủ cơ sở bằng cách tuyên truyền cho
người dân về tác hại môi trường và tổ chức những tập huấn về an toàn lao động
- xây dựng hệ thống ống thông khí, bố chí khu làm việc ngăn nắp gọn gàng
- nâng cao nhận thức cho người lao động và chủ cơ sở bằng cách tuyên truyền cho
người dân về tác hại môi trường và tổ chức những tập huấn về an toàn lao động
14

×