Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

VẬT LIỆU KỸ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.3 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CƠ KHÍ
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
VẬT LIỆU KỸ THUẬT
TÊN SẢN PHẨM:
MŨI KHOAN
THÉP DỤNG CỤ
GVHD: Th.S LÊ VĂN BÌNH
SVTH: PHẠM HẢI HỌC
MSSV:51130648
Lớp: 51CKCD
Nha Trang,ngày 24 tháng 12 năm 2010
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu Trang 3
I.Tên sản phẩm
1.Mô tả: Trang 4
2.Khả năng thích nghi.khả năng thay thế Trang 4
3.Ký hiệu vật liệu Trang 5
II.Cấu trúc tổ chức của thép dụng cụ.
1.Tổng quan về một số loại dụng cụ cắt T rang 7
2.Thép dụng cụ: Trang 9
III.Cấu tạo của mũi khoan. Trang 13
IV.Các phương pháp tạo ra sản phẩm. Trang 15
V.Hóa bền và nhiệt luyện.
1.Khái quát chung về nhiệt luyện Trang 20
2.Các phương pháp nhiệt luyện đơn giản Trang 22
3.Hóa nhiệt luyện Trang 27
VI.Các phương pháp kiểm tra đánh giá sản phẩm Trang 34
VII.Chống ăn mòn và bảo vệ vật liệu,
bảo vệ sản phẩm Trang 35


VIII. Giải quyết rát thải. Trang 36
IX.Đề xuất Trang 37
2
LỜI NÓI ĐẦU:
Cuộc sống quanh ta luôn tồn tại những điều thú vị,có những sự việc tưởng
chừng như rất phức tạp thì lại cực kì đơn giản, còn có những sự việc tưởng như
đơn giản thì lại rất phức tạp.lúc nhỏ tôi cùng các bạn rất hay đố nhau về những
vật dụng mà chúng tôi thấy được trong cuộc sống hằng ngày,và tôi đã luôn thắc
mắc “vì sao nhũng vật dụng làm từ tre lại nhanh bị hư,còn nhũng dụng cụ được
làm bằng sắt,thép lại rất lâu hư” điều đó đã làm tôi đưa ra hàng loạt những câu
hỏi tại sao??? nhưng không thể tự giải đáp được.Dần dần lớn lên tôi mới hiểu
được một phần nào đó những thắc mắc kia,rồi đến khi tôi bước vào cánh cửa
giảng đường,được nghiên cứu rỏ hơn về vật liệu thông qua môn học VẬT LIỆU
KĨ THUẬT với sự dẩn dắt của thầy giáo đã giúp tôi dần dần hiểu rõ hơn,và có
thể tự trả lời được những câu hỏi mà từ trước giờ tôi chưa trả lời được.
Môn vật liệu kỷ thuật à một môn rất thiết thực,thông qua môn học,mỗi bạn
sinh viên sẻ trang bị cho mình những kiến cơ bản của các vật liệu chính cũng như
kiến thức về xử lý nhiệt của chúng.Giúp sinh viên hiểu rỏ hơn về các vật liệu
khác nhau dụa trên mối quan hệ giữa cấu trúc và cơ lý tính,thực hành được các
thí nghiệm cơ bản để xác định cơ tính của vật liệu và lựa chọn vật liệu phù hợp
nhất đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Trong chương trình môn học,chương thép là một trong những chương hay
nhất, Và như chúng ta đã biết,thép ngày nay được sử dụng khá phổ biến,từ những
vật dụng đơn giảng đến nhũng vật dụng rất phức tạp,tùy theo những yêu cầu sử
dụng mà chúng ta lựa chọn vật liệu cho phù hợp.
Qua quá trình tìm hiểu cùng với sự cho phép của thầy sau đây tôi sẻ giới
thiệu một dụng cụ được chế tạo từ dụng cụ,và nó cũng đươc dùng khá phổ biến
trong đới sống..từ việc tạo ra cái bàn,cái ghế đến việc sử dụng trong các công
trình lớn.sản phẩm mà tôi muốn giói thiệu đó chính là mũi khoan,
3

I:Tên Sản phẩm : Mũi khoan
1.1.Mô tả:
là một dụng cụ được sử dụng khá phổ biến trong đời sống của chúng ta
hiện nay.Từ nhũng việc nhỏ như tạo ra những cái bàn cái ghế…đến những công
trình lớn,từ những vật liệu mềm…đến những vật liệu rất cứng.Và mũi khoan
được chế tạo từ nhiều vật liệu khác nhau nhưng phổ biến nhất là thép dụng cụ.
Tùy theo những mục đích sử dụng khác nhau mà mũi khoan sẻ có hình
dạng,kích thước khác nhau.
Mũi khoan cũng là dụng cụ được dùng chủ yếu để gia công lỗ trên vật liệu
đặc với hai chuyển động:
-Chuyển động quay của mũi khoan hoặc của chi tiết gia công.
-Chuyển động dọc theo trục của dao.

Hình minh họa chi tiết: Mũi khoan
1.2.Khả năng thích nghi,khả năng thay thế.
Đặc điểm cấu tạo:
Mũi khoan rất đa dạng.tùy theo nhu cầu sử dụng mà người ta lựa chọn
kiểu dáng,kích thước và vật liệu khác nhau.
Ngoài thép thép gió chúng ta có thể chế tạo mũi khoan từ thép hợp kim,thép chế
tạo và nhiều vật liệu khác.

4
1.3.ký hiệu vật liệu tạo nên sản phẩm:
Dưới đây là một số tiêu chuẩn của các nước về thép.
Tiêu chuẩn Việt Nam :
1,thép cacbon:
Dùng tập hợp những chữ và số để ký hiệu.
-Chữ CDđúng đầu mác thép chỉ thép dụng cụ cacbon(C:cacbo.D:dụng cụ)
-Nhóm số đúng sau chử chỉ lượng cacbon trung bình trong thép theo phần vạn.
-Nếu có chử A đứng cuối cùng lá thép chất lượng cao.

Ví dụ:
CD70-thép có lượng cacbon là 0,7%
CD80-có lượng cacbon là 0,8%
CD120A-có lượng cacbon1,2% và lá thép chất lượng cao.
2,Thép hợp kim:
Dung tập hợp chử và số để kí hiệu:
-số đầu tiên của mác thép chỉ lượng cacbon trung bình trong thép theo phần
vạn,nếu sấp xỉ 1% thì không ký hiệu.
-Số đúng sau các chử chỉ lượng cacbon trung bình thép theo %,nếu lượng hợp
kim xấp xỉ 1% thì không ký hiệu.
-Chử là kí hiệu hóa học của nguyên tố hợp kim.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của thép dung cụ hợp kim sử dụng TCVN1823-76.
Tiêu chuẩn NGA:
1,thép cacbon:
Dùng tập hợp chử và số để ký hiệu.
-Chữ Y đúng đầu mác chỉ thép cacbon.
-Số đứng sau chỉ lượng cacbon trung bình theo phần nghìn.
-Chử A đúng cuối mác thép chất lượng cao
Ví dụ:
: Y7 - coï 0,70%C
Y10 - coï 1,00%C
Y13 - coï 1,30%C
Y13A -coï 1,30%C là thép chất lượng cao
2,Thép hợp kim:
Dung tập hợp chử và số.
-số đầu tiên của mác thép chỉ lượng cacbon trung bình trong thép theo phần
nghìn,nếu sấp xỉ 1% thì không ký hiệu.
-Chử là tên nguyên tố hợp kim viết tắt bắng tiếng Nga.
-Số sau teen nguyên tố chỉ thành phần của nó theo %.nếu sấp xỉ 1% thì không
ghi.

Tiêu chuẩn MỸ:
5
Thép dụng cụ của mỹ trước đay dung hệ thống ký hiệu AISI, nhưng sau này
hầu như không còn hiệu lực nữa.Do vậy ở đây chỉ nêu mọt số loại thường gặp để
ta nhận biết.
-Thép gió có các mác sau:M8, M15, M35, M45, T3, T7, T9
-Thép làm khuôn đập nóng:H15, H16, H20, H41, H43.
- Thép làm khuôn đập nguội:D1, D6,A5
- Thép làm dụng cụ va đập:S3,S4.
-Thép dụng cụ có công dụng riêng:L1, L3, L4, L5, L7, F1, F2, F3.
Thép các bon thấp làm khuôn ép nhựa:P2, P3, P4, P5, P6, P20, P21
Tiêu chuẩn NHẬT:
1,Thép các bon:
Sử dụng tiêu chuẩn JJS G4401-83 có các mác thép sau: SK1, SK2, SK3, SK4,
SK5, SK6, SK7.Muốn biết cụ thể về thành phần,tính chất ,thành phần phải tra
bảng.
2,Thép hợp kim:
Sử dụng tiêu chuẩn JJS G4403-83, cũn không có quy luật chung ,
Ví dụ:
-Thép làm dao cắt: SKS11, SKS2, SKS21, SKS5, SKS51, SKS7, SKS8.,
-thép làm dụng cụ va đập: SKS4, SKS41, SKS43, SKS44.
-Thép làm khuôn biến dạng nguội: : SKS3, SKS31, SKS93, SKS94, SKS95,
SKDL, SKD1, SKD12.
-Thép làm khuôn biến dạng nóng: SKD4, SKD5, SKD6, SKD61, SKD62, SKD7,
SKD8
Thép làm khuôn ép,đúc áp lực:SKT3,SKT4.
Tiêu chuẩn ĐỨC:
1,Thép các bon:
Các mác thép dụng cụ của Đức được bắt đầu từ chử C và số tiếp theo chỉ
lượng các bon trung bình theo phàn vạn và kết thúc bằng W.

VÍ DỤ:
C70W1 - coï 0,70%C
C80W1 - coï 0,80%C
C125W - coï 1,25%C
C135W - coï 1,35%C
2,Thép hợp kim:
Các mác thép gí của Đức được ký hiệu bắt đầu bằng chử S(HS) Và các nhóm
số cách nhau bởi gạch ngang chỉ lượng trung binhb của nguyên tooshowpj kim
tính ra % theo quy luật: số đầu tiên là W,tiếp theo là Mo, V cuối cùng là Co.ếu
chỉ ba nhóm số thì không chưa Co.
Ví dụ:
-S12-1-4-5 hay (HS 12-1-4-5) - coï 12%W, 1%Mo, 4%V, 5%Co.
-S 3-3-2 hay (HS 3-3-2) - coï 3%W, 3%Mo, 2%V.
6
IICấu trúc, tổ chức của thép dụng cụ:

II.1. Tổng quan về một số vật liệu dụng cụ cắt.
1.1Đặc tính cơ bản chung của vật liệu dụng cụ .
Đặc tính phần dụng cụ cắt có ảnh hưởng lớn đến năng suất gia công và
chất lượng bề mặt chi tiết. Khả năng giữ được tính cắt của dụng cụ góp phần
quyết định năng suất gia công của dụng cụ. Dụng cụ làm việc trong điều kiện cắt
khó khăn vì áp lực, nhiệt độ cao, dụng cụ cắt còn bị mài mòn và rung động trong
quá trình cắt.
Trong quá trình gia công, phần cắt của dụng cụ trực tiếp làm nhiệm vụ cắt
để tạo phoi. Để nâng cao năng suất cắt, nâng cao chất lượng bề mặt gia công,
phần cắt của dụng cụ không những phải có hình dáng hình học hợp lý mà còn
phải được chế tạo từ những loại vật liệu thích hợp. Vì vậy vật liệu dụng cụ cắt
cần thiết phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau đây.
1.2 Tính năng cắt
Trong quá trình cắt, ở phần lưỡi cắt trên mặt trước và mặt sau của dụng cụ cắt

thường xuất hiện ứng suất tiếp xúc rất lớn, khoảng 4000 5000 N/mm2, đồng thời
áp lực riêng lớn gấp 100 200 lần so với áp lực cho phép của chi tiết máy. Nhiệt
độ tập trung trên vùng cắt lên tới 600 900oC. Trong điều kiện như vậy, việc cắt
chỉ thực hiện có hiệu quả khi dụng cụ cắt có khả năng giữ được tính cắt trong
khoảng thời gian dài. Điều đó đòi hỏi vật liệu dụng cụ cắt cần phải có đầy đủ
những tính chất cơ lý cần thiết như độ cứng, độ bền nhiệt, độ chịu mòn, độ bền
cơ học, độ dẫn nhiệt...Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
- Độ cứng: Độ cứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng của vật liệu dụng
cụ cắt.
7
Muốn cắt được, vật liệu phần cắt của dụng cụ cắt thường phải có độ cứng lớn
hơn vật liệu gia công khoảng HRC25. Độ cứng phần cắt của dụng cụ cắt thường
đạt trong khoảng HRC60 65. Nâng cao độ cứng phần cắt của dụng cụ cắt cho
phép tăng khả năng chịu mòn và tăng tốc độ cắt.
Trong quá trình cắt, cần quan tâm nhiều đến độ cứng nhiệt của lưỡi cắt tức là độ
cứng xét trong trạng thái lưỡi cắt bị nung nóng. Vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới
khả năng cắt của dao.
- Độ bền cơ học: Trong quá trình cắt, dụng cụ cắt thường chịu những lực và
những xung lực rất lớn. Mặt khác, dụng cụ cắt còn chịu rung động do hệ thống
máy - dao - đồ gá - chi tiết không đủ độ cứng vững hoặc do dao làm việc trong
điều kiện tải trọng động lớn hoặc do sự thay đổi liên tục cuả lực cắt. Do đó dẫn
đến tình trạng lưỡi cắt dễ bị phá hỏng sớm do mẻ, vỡ, tróc, mòn, ... Vì vậy để
nâng cao tính năng cắt và tuổi bền của dao, vật liệu dụng cụ cắt cần phải có độ
bền cơ học cao.
Việc nâng cao độ bền cơ học của vật liệu dụng cụ cắt, nhất là đối với hợp kim
cứng và vật liệu sứ là một trong những hướng chính trong lĩnh vực thiết kế và
chế tạo dụng cụ cắt.
- Độ bền nhiệt: Độ bền nhiệt là khả năng giữ được độ cứng cao và các tính
năng cắt khác ở nhiệt độ cao trong khoảng thời gian dài. Độ bền nhiệt được đặc
trưng bởi nhiệt độ giới hạn mà khi nung liên tục vật liệu dụng cụ cắt trong

khoảng thời gian nhất định (khoảng 3 giờ) thì đến nhiệt độ đó độ cứng của nó
cũng không giảm quá mức qui định (khoảng HRC60).
Độ bền nhiệt là tính năng quan trọng nhất của vật liệu dụng cụ cắt. Nó quyết
định việc duy trì khả năng cắt của dao trong điều kiện nhiệt độ và áp lực rất lớn
ở vùng cắt.Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
Độ bền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng các nguyên tố hợp kim như
vomfram, crôm, vanađi, môlipđen, côban... Trong đó Vonfram là thành phần hợp
kim cơ bản làm cho thép có độ bền nhiệt. Độ bền nhiệt được nâng cao khi tăng
hàm lượng vanađi. nếu độ bền nhiệt của thép gió P18 là 600oC thì khi nâng cao
hàm lượng vanađi đến 5% và vonfram đến 10%, độ bền nhiệt sẽ tăng đến
630oC. Nguyên tố côban cũngảnh hưởng lớn đến độ bền nhiệt. Khi thép gió có
18% vonfram và 10% côban thì độ bền nhiệt lên tới 650oC.Ngoài ra, chế độ
nhiệt luyện cũng ảnh hưởng nhiều đến độ bền nhiệt của vật liệu dụng cụ cắt.
- Độ dẫn nhiệt: Độ dẫn nhiệt của vật liệu dụng cụ cắt càng cao thì nhiệt lượng
được truyền khỏi lưỡi cắt càng nhanh. Do đó giảm sự tập trung nhiệt độ trên
vùng cắt, tăng độ bền mòn cho dụng cụ cắt. Mặt khác, cho phép nâng cao tốc độ
cắt. Chính vì kim cương có độ dẫn nhiệt lớn hơn hẳn so với các loại vật liệu
dụng cụ cắt khác nên cho phép dao kim cương cắt với tốc độ rất cao.
- Tính chịu mòn: Độ bền mòn của vật liệu dụng cụ cắt được đặc trưng bởi khả
năng giữ vững hình dáng và thông số hình học phần cắt trong quá trình gia
công.
Trong quá trình cắt, mặt trước dụng cụ tiếp xúc với phoi, mặt sau tiếp xúc với
mặt đang gia công chi tiết với tốc độ trượt lớn, nên vật liệu dụng cụ phải có tính
chịu mòn cao. Phần cắt của dụng cụ, khi đủ sức bền cơ học, thì dạng hỏng chủ
yếu là dụng cụ bị mài mòn. Thực tế chỉ rõ rằng khi độ cứng càng cao thì tính
chịu mòn vật liệu càng cao. Tính chịu mòn vật liệu tỷ lệ thuận với độ cứng.
8
Một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra mòn dao là hiện
tượng dính chảy của vật liệu làm dao. Tính chảy dính của vật liệu làm dao được
đặc trưng bởi nhiệt độ chảy dính giữa hai vật liệu tiếp xúc với nhau… Vật liệu

làm dao tốt là loại vật liệu có nhiệt độ chảy dính cao. Qua nghiên cứu thực
nghiệm, nhiệt độ chảy dính của các loại kỹ thuật hợp kim cứng có cacbit
vonfram ( WC), cacbit titan (TiC) với thép (10000C ) cao hơn các hợp kim coban
với thép (6750C)
1.3. Tính công nghệ
Dụng cụ cắt thường có hình dáng hình học phức tạp, đòi hỏi những yêu
cầu kỹ thuật khá cao về độ chính xác hình dáng kích thước, độ nhẵn bề mặt. Vì
vậy, vật liệu dụng cụ cắt cần phải có tính công nghệ tốt.
Tính công nghệ tốt là khả năng của vật liệu cho phép gia công hợp lý, dễ dàng
bằng các phương pháp gia công khác nhau như hàn, gia công bằng áp lực, bằng
cắt, bằng nhiệt luyện, bằng hóa nhiệt...
Tính công nghệ của vật liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần hóa học,
cấu trúc tế vi, kích thước hạt, độ cứng, độ bền cơ học, độ dẫn nhiệt...
1.4. Tính kinh tế
Khi chọn vật liệu dụng cụ cắt, ngoài việc chú ý đến tính năng cắt, tính công nghệ,
còn cần phải chú ý đến giá thành của chúng nữa. Vật liệu dụng cụ cắt thường đắt
tiền. Chi phí vật liệu thường chiếm một tỷ lệ cao trong giá thành chế tạo dụng cụ
cắt.
Do đó cần phải chọn vật liệu dụng cụ cắt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dao,
của chitiết gia công, nhằm giảm chi phí chế tạo dao cho một đơn vị chi tiết gia
công.
II.2.Thép dụng cụ

Thép dụng cụ là loại thép dùng chế tạo các loại dụng cụ cắt gọt, dụng cụ biến
dạng và dụng cụ đo.
Tính chất cơ bản của dụng cụ là tác động lực vào phôi nên thép dụng cụ có yêu
cầu cơ bản là có độ cứng cao, tính chống mài mòn cao.
9
Độ cứng cao phải đảm bảo cao hơn hẳn độ cứng của phôi. Tuỳ từng loại phôi,
sản phẩm mà có yêu cầu khác nhau về độ cứng tối thiểu.

Tính chống mài mòn cao để đảm bảo dụng cụ được làm việc lâu dài, gia công
khối lượng công việc lớn mà không bị hư hỏng, hoặc làm mất cấp chính xác.
Độ dai va đập là yếu tố quan tâm thứ yếu: Nhằm đảm bảo cho dụng cụ tránh bị
gãy vỡ khi làm việc.
Tính chịu nhiệt: Do các dụng cụ làm việc với ma sát lớn, sinh nhiều nhiệt trong
quá trình làm việc.
2.1Công dụng
Thép dụng cụ thường dùng chế tạo các loại dụng cụ sau:
Dụng cụ cắt: các loại dao cho máy tiện, máy phay, máy bào, tuốt...
Dụng cụ biến dạng với đặc trưng tạo hình: trục cán, khuôn dập, khuôn ép chảy...
Dụng cụ đo: các loại thước cặp, pan me, dưỡng đo kiểm...
Ứng dụng khác:...
2.2Thành phần hoá học
Cacbon: Hàm lượng cacbon quyết định đến độ cứng và tính chống mài mòn nên
hàm lượng cacbon thường cao. Tùy thuộc vào các loại dụng cụ mà có thể ở các
khoảng sau:
Các các dụng cụ cần yêu cầu cao về độ cứng và độ chống mài mòn như dao cắt,
dụng cụ biến dạng nguội, dụng cụ cắt gọt... hàm lượng cacbon có thể không thấp
hơn 0,7-1,0%; nói chung vào khoảng trên 1,0% đến 1.3% vì lớn hơn thì độ bền
bắt dầu giảm.
Đối với các dụng cụ gia công phôi mềm hoặc ở trạng thái nóng, hàm lượng
cacbon có thể thấp hơn (khoảng 0,3-0,5% so với loại trên).
Hợp kim: Hợp kim trong thép dụng cụ thường đưa vào ít, hợp kim chủ yếu để
tăng tính thấm tôi, tính chống ram do đó làm tăng tính cứng nóng (như W, Mo).
2.3Phân loại thép dụng cụ
Thép dụng cụ thường được phân loại thành các loại thép sau:
Thép làm dụng cụ cắt.
Thép làm dao năng suất thấp
Thép làm dao năng suất cao: thép gió...
Thép làm dụng cụ biến dạng

Thép làm dụng cụ biến dạng nguội
Thép làm khuôn nhỏ, trung bình (theo đặc tính, phân loại khác nhau)
Thép làm khuôn lớn và có tính chống mài mòn rất cao.
Thép làm khuôn chịu tải trọng va đập
Thép làm dụng cụ biến dạng nóng
Thép làm khuôn rèn
Thép làm khuôn ép chảy
Thép làm dụng cụ đo
Thép làm dụng cụ đo cấp chính xác cao
Thép làm dụng cụ đu cấp chính xác thấp
II.3. Thép cacbon
10
3.1. Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của thép cacbon gồm chủ yếu là Fe và C, ngoài ra
còn có chứa một số nguyên tố khác nữa tuỳ theo điều kiện luyện thép. Nhưng
nhìn chung hàm lượng của các nguyên tố trong thép cacbon khống chế trong
phạm vi sau
C < 2%, Mn< 0,8%, Si < 0,5%, P,S < 0,05%, Cr, Ni. Cu, W, Mo, Ti rất ít 0,1 đến
0,2%.
Mn và Si là hai tạp chất có tác dụng nâng cao cơ tính của thép cacbon, P, S là tạp
chất giảm chất lượng thép, nâng cao tính giòn nguội trong thép, nhưng lại tạo
tính dễ cắt gọt cho thép.
3.2.Phân loại thép cacbon
a. Theo độ sạch tạp chất có hại và phương pháp luyện
Rõ ràng là thép càng ít tạp chất có hại (P,S) và các khí ( H,O,N) có độ dẻo,
độ dai càng cao tức có cơ tính tổng hợp cao, chất lượng càng cao. Các phương
pháp nhiệt luyện thép khác nhau có khả năng loại trừ tạp chất có hại khác nhau
này ở các mức khác cao thấp khác nhau do đó tạo cho thép chất lượng tốt, xấu
khác nhau. Có nhiều phương pháp luyện thép song cho đến hiện nay trên thế giới
chỉ tồn tại ba phương pháp chính là lò mactanh, lò điện hồ quang và lò thổi oxy

từ đỉnh
Theo mức độ sạch tạp chất từ thấp đến cao có các mức chất lượng sau :
+ Chất lượng thường, lượng P,S chỉ khử được đến mức 0,05% cho mỗi nguyên
tố. Cấp chất lượng này chỉ áp dụng cho nhóm thép có yêu cầu không cao như một
số thép xây dựng thông dụng.
+ Chất lượng tốt, lượng P,S được khử đến mức 0,04% cho mỗi nguyên tố.
Phương pháp nhiệt luyện bằng lò mactanh và lò điện hồ quang dễ dàng đạt được
cấp chất lượng này. Cấp chất lượng này thường áp dụng cho các nhóm thép chế
tạo máy thông dụng
+ Chất lượng cao, lượng P,S được khử đến mức 0,03% cho mỗi nguyên tố. Với
các biện pháp kỹ thuật bổ sung (dùng chất khử mạnh, tuyển chọn nguyên liệu
vào...) vẫn có thể đạt được cấp chất lượng này bằng phương pháp luyện thép
trong lò điện hồ quang.
+ Chất lượng rất cao, lượng P,S được khử triệt để nhất 0,02% cho mỗi nguyên tố.
Với các lò điện hồ quang không thể đạt được giới hạn này. Thép sau khi luyện ở
lò này được tinh luyện tiếp tục: khử tạp chất ngoài lò bằng xỉ tổng hợp, bằng điện
xỉ.
b. Theo phương pháp khử oxy
Theo mức độ khử oxy có triệt để hay không người ta chia ra hai loại thép sôi và
thép lặng
Thép sôi là loại không được khử oxy triệt để, tức chỉ bằng chất khử không
mạnh nên trong thép vẫn còn FeO và do đó có phản ứng:
11
FeO + C Fe + CO
Khí Co bay lên làm mặt thép lỏng chuyển động giống như bị sôi (nên có
tên gọi là thép sôi) và tạo ra bọt khí trong thỏi đúc. Khi cán nóng tiếp theo phần
lớn bọt khí được hàn kín lại nên nói chung không ảnh hưởng xấu đến cơ tính của
thép đã qua biến dạng nóng
Thép dụng cụ loại này chủ yếu là công cụ nên yêu cầu chủ yếu là độ cứng và tính
chống mài mòn cao.

12

III.Cấu tạo của sản phẩm.
13
CẤU TẠO MŨI KHOAN.
Gồm:
-Phần mũi khoan.
+lưỡi ngang
+lưỡi cắt chính
-Phần than khoan.
+cạnh viền.
+rãnh khoan.
-Chuôi khoan
14
HÌNH DÁNG PHẦN MŨI KHOAN.
15

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×