Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ QUỐC HOÀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ
Ở TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
S hóa bi Trung tâm Hc liu

/> />

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ QUỐC HOÀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ
Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣới hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. Vũ Huy Từ

THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
S hóa bi Trung tâm Hc liu

/> />

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi
với sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn khoa học.
Những thông tin, số liệu, dữ liệu đƣa ra trong luận văn đƣợc trích dẫn rõ
ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm
bảo tính khách quan và trung thực.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Đỗ Quốc Hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp, tôi luôn
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến nhiệt tình của Quý thầy cô
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái nguyên và của các cơ quan,
ban ngành có liên quan.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến GS.TSKH Vũ Huy Từ
ngƣời đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái nguyên, Ban Chủ nhiệm Viện Sau đại học và quý thầy cô đã giúp đỡ
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời càm ơn chân thành đến Ban Đổi mới, phát
triển doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố Việt Trì, Cục Thuế tỉnh Phú
Thọ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Phú Thọ và các doanh nghiệp, công ty cổ phần
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng
vấn, điều tra và thu thập tài liệu, số liệu cần thiết để phục vụ cho nghiên cứu và viết
luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trƣờng Cao đẳng kinh tế - Kỹ thuật
Phú Thọ, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian, động viên về
mặt tinh thần và chia sẻ kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế này.
Xin trân trong cảm ơn !
Thái nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Đỗ Quốc Hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu


/>
/>

iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt .............................................................................................. vii
Danh mục các bảng ................................................................................................. viii

Danh mục các biểu đồ ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.............................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................3
1.5. Bố cục của luận văn .............................................................................................3
Chƣơng 1: DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ ..............4
1.1. Doanh nghiệp, quá trình phát triển và đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc,
thành tựu và hạn chế của hệ thống này .......................................................................4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nƣớc và hệ thống DNNN ...................................4
1.1.2. Quá trình phát triển, đổi mới, cơ cấu lại hệ thống DNNN ................................5
1.1.3. Vai trò lịch sử to lớn của hệ thống DNNN trong quá trình phát triển kinh tế
của đất nƣớc ................................................................................................................7
1.1.4. Những hạn chế, nhƣợc điểm của DNNN và nguyên nhân ................................8
1.2. CHP DNNN là cơ sở xuất hiện loại hình doanh nghiệp mới – CTCP ...............14
1.2.1. Khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ........................................14

1.2.2. So sánh các đặc trƣng công ty cổ phần và doanh nghiệp nhà nƣớc theo mô hình
trƣớc cổ phần hoá .......................................................................................................17
1.2.3. Các mặt lợi thế của CTCP sau CPH có thể tận dụng để nâng cao hiệu quả
kinh tế, SXKD của công ty .......................................................................................18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

iv
1.2.4. Một số vấn đề đặt ra sau CPH các DNNN ......................................................20
1.2.5. Giải pháp phát triển DNNN sau CPH .............................................................24
1.3. Kinh nghiệm cổ phần hoá của các nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút
ra ở Việt nam .............................................................................................................26
1.3.1. Cổ phần hóa DNNN ở Trung Quốc ................................................................26
1.3.2. Cổ phần hoá ở Malayxia .................................................................................29
1.3.3. Cổ phần hoá ở Italia ........................................................................................30
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về giải pháp phát triển DNNN sau CPH ở Việt nam ....31
1.4. Chủ trƣơng của đảng và Nhà nƣớc về xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nƣớc trong giai đoạn hiện nay và vận dụng chủ trƣơng đó ở tỉnh Phú thọ ...............32
1.4.1. Chủ chƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ...............................................................32
1.4.2. Vận dụng chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về cổ phần hoá DNNN ở tỉnh
Phú thọ.......................................................................................................................32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................35
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................35
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................35
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .........................................................................35

2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu .........................................................................36
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................................37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu mặt lƣợng..............................................................38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu mặt chất ................................................................38
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích về các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả CPH DNNN 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ Ở TỈNH
PHÚ THỌ ................................................................................................................39
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................39
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................39
3.1.2. Khí hậu ............................................................................................................39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

v
3.1.3. Dân số và lao động ..........................................................................................40
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................40
3.1.5. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................41
3.2. Kết quả thực hiện cổ phần hoá DNNN ở tỉnh Phú thọ, nguyên nhân và tồn tại 43
3.2.1. Kết quả thực hiện CPH DNNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.2.2. Những ƣu điểm, tồn tại ...................................................................................45
3.3. Thực trạng về tình hình phát triển của các DNNN sau CPH trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ .....................................................................................................................50
3.3.1. Những chuyển động tích cực trong quá trình SXKD của DNNN sau CPH ...50
3.3.2. Về hoạt động của bộ máy quản lý của các DNNN đã CPH ở tỉnh Phú Thọ ...53

3.3.3. Tình hình về phát triển nguồn nhân lực của các DNNN đã CPH ở tỉnh
Phú Thọ .....................................................................................................................56
3.3.4. Tình hình về huy động, phát triển và sử dụng các loại vốn của các DNNN đã
CPH ở tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................57
3.3.5. Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNNN sau CPH ...............................60
3.3.6. Tình hình về phân phối lợi nhuận......................................................................63
3.4. Những giải pháp cơ bản mà các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ đã thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp mình ..............................................................................................................65
3.4.1. Những giải pháp cơ bản ..................................................................................65
3.4.2. Một số nhận xét về các giải pháp mà các DNNN đã cổ phần hoá ở tỉnh Phú
Thọ thực hiện ............................................................................................................67
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN
HOÁ Ở TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................................70
4.1. Những quan điểm định hƣớng ...........................................................................70
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển DNNN sau CPH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ......76
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng đổi mới phát triển và
nâng cao hiệu quả SXKD của các DNNN, tiếp tục phát triển đa dạng hoá các hình
thức sở hữu của các DNNN sau CPH .......................................................................76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

vi
4.2.2. Giải quyết tồn tại, tháo gỡ các vƣớng mắc sau chuyển đổi, đổi mới công tác
quản trị điều hành DN, nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý của các DNNN

sau CPH .....................................................................................................................78
4.2.3. Đầu tƣ chiều sâu đổi mới thiết bị nâng cao năng lực, vận dụng khoa học kỹ
thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào SXKD .........................................................79
4.2.4. Huy động vốn đầu tƣ SXKD, phát triển các nguồn vốn, nâng cao hiệu quả
trong việc huy động và sử dụng vốn của các DNNN sau CPH ................................81
4.2.5. Xây dựng và rà soát, xây dựng tốt các chiến lƣợc KD của các DNNN sau CPH,
thực thi các giải pháp về thị trƣờng, nâng cao sự khác biệt trong sản phẩm, khả năng
cạnh tranh trong DN ..................................................................................................83
4.2.6. Hỗ trợ đào tạo nguồn lực, xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của các
DNNN sau CPH ........................................................................................................86
4.2.7. Tăng cƣờng công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của Nhà nƣớc ....................88
4.2.8. Giải quyết tốt về phân phối lợi nhuận của các DNNN sau CPH ....................89
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................90
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc ............................................................................................91
4.3.2. Đối với Tỉnh và các cấp, các ngành của Tỉnh .................................................93
4.3.3.Đối với Ban đổi mới, phát triển DN tỉnh .........................................................93
4.3.4. Đối với DNNN sau CPH chuyển thành CTCP ...............................................94
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ chính

TT

Chữ viết tắt

1

Cổ phần hóa

CPH

2

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc

CPH DNNN

3

Công ty cổ phần

CTCP

4

Doanh nghiệp

DN


5

Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNN

6

Kinh doanh

KD

7

Sản xuất kinh doanh

SXKD

8

Sản xuất

SX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>

/>

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Biến động sở hữu vốn của các DNNN sau CPH ......................................43
Bảng 3.2. Cơ cấu DNNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................................................. 45
Bảng 3.3. Tình hình lao động của DNNN sau CPH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ................... 47
Bảng 3.4. Hiệu quả SXKD của một số DNNN sau cổ phần hóa .......................................... 52
Bảng 3.5. Đặc điểm về lao động của các doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá đƣợc
điều tra ..................................................................................................................... 56
Bảng 3.6. Mức độ huy động vốn của các DNNN sau CPH ................................................... 58
Bảng 3.7. Kết quả SXKD của các DNNN sau CPH............................................................... 62
Bảng 3.8. So sánh tỷ suất lợi nhuận của một số DNNN sau CPH ........................................ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình hình phát triển của DNNN sau CPH ............................................51
Biểu đồ 3.2. Biến động cán bộ quản lý các DNNN sau CPH ................................... 55
Biểu đồ 3.3. Tình hình tiếp cận nguồn vốn của các DNNN sau CPH ...................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nƣớc ta đã và đang
từng bƣớc vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp
luật. Mặc dù cơ chế quản lý kinh tế đã có sự thay đổi căn bản, chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung quan lieu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc hơn 20 năm nay nhƣng tình trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nƣớc vẫn chƣa đƣợc cải thiện căn bản, nhiều doanh nghiệp nhà nƣớc
vẫn lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Trƣớc tình hình đó, nhu cầu tái cơ cấu sắp
xếp lại kinh tế nhà nƣớc và hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu
quả và vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế trở thành hết sức cấp bách. Một
trong những giải pháp chiến lƣợc để giải quyết vấn đề này là tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nƣớc. Chủ trƣơng cổ phần hoá đã đƣợc đề ra từ khá lâu với mục
tiêu huy động vốn toàn xã hội để đầu tƣ đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát
triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà
nƣớc. Sau cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn cả nƣớc cũng nhƣ tỉnh
Phú Thọ đã gặp phải không ít khó khăn, không phải doanh nghiệp nhà nƣớc nào khi
đã cổ phần hoá thì hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cả về kinh
tế lẫn về xã hội. Có những doanh nghiệp gặp vấn đề về công nghệ, về vốn, có
những doanh nghiệp gặp vấn đề về lao động, cũng có những doanh nghiệp gặp vấn
đề trong sản xuất hay chiếm lĩnh thị trƣờng. Đặc biệt là các doanh nghiệp ở các địa
phƣơng có vị trí không thuận lợi về địa lý, thông tin thị trƣờng và các nguồn lực

khác. Những vấn đề tuy mới phát sinh nhƣng nếu không giải quyết sẽ ảnh hƣởng
không chỉ đến việc phát huy tính ƣu việt của chính sách cổ phần hoá, hạn chế vai trò
tác dụng của các doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hoá mà còn ảnh hƣởng đến tiến
trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nƣớc còn đang tiếp diễn.
Để có thể thúc đẩy mạnh mẽ cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nƣớc làm
cho các doanh nghiệp này thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình thực sự
có hiệu quả, góp phần phát huy tính ƣu việt của chính sách cổ phần hoá tôi đã lựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

2
chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà
nước sau cổ phần hoá ở tỉnh Phú Thọ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nƣớc sau
cổ phẩn hoá ở tỉnh Phú thọ. Từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nƣớc đã cổ phần hoá ở tỉnh Phú
thọ trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quát về Doanh nghiệp nhà nƣớc và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá
- Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc sau
cổ phần hoá ở tỉnh Phú Thọ.
- Đề suất các giải pháp phát nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá ở tỉnh Phú thọ.

1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là các vấn đề kinh tế, tổ chức của doanh nghiệp nhà nƣớc
sau cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, nhằm từ đó đƣa ra các giải pháp phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống doanh nghiệp này .
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Trên cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng, các mối quan
hệ tác động đến quá trình phát triển của các DNNN sau CPH và đề xuất các giải pháp
dựa trên một số quan điểm mang tính chất định hƣớng phát triển hệ thống doanh nghiệp
nhà nƣớc sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Về không gian: Đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích, đánh giá tình hình phát triển
của hệ thống doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt
động của các Doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá ở các năm trƣớc và sau cổ
phần hoá, khảo sát thực tế năm 2012 và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống doanh
nghiệp này trong các năm tiếp theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

3

1.4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đƣợc thể hiện qua các nội dung của luận văn là sự cố gắng đóng góp của tác
giả về những luận chứng đối với tính tất yếu khách quan của chủ trƣơng cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nƣớc và những đề xuất về hệ thống quan điểm và giải pháp
có thể đóng góp một phần nhất định cho việc thiết kế và thực thi cơ chế chính sách

hƣớng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nƣớc
sau cổ phần hoá ở tỉnh Phú Thọ.
1.5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
Chƣơng 1: Doanh nghiệp nhà nƣớc và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá ở tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nƣớc sau cổ phần hoá ở tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

4
Chƣơng 1
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC SAU CỔ PHẦN HOÁ
1.1. Doanh nghiệp, quá trình phát triển và đổi mới hệ thống doanh nghiệp nhà
nƣớc, thành tựu và hạn chế của hệ thống này
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước và hệ thống DNNN
Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN) ở các
nƣớc khác nhau trên thế giới. Đó là do cách tiếp cận khác nhau về khoa học hoặc để
thực hiện các số liệu thống kê với mục đích khác nhau.
Từ năm 1995, Nhà nƣớc ta đã ban hành luật doanh nghiệp nhà nƣớc với

nhiều quan điểm mới về loại hình DNNN. Luật DNNN năm 1995 định nghĩa
DNNN nhƣ sau: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao. DNNN có tƣ cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm
vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở
chính trên lãnh thổ Việt Nam”.
Khái niệm DNNN theo luật DNNN năm 1995 và các văn bản hƣớng dẫn có
một số điểm mới phản ánh những thay đổi trong chính sách và cơ cấu kinh tế ở
nƣớc ta.
DNNN do Nhà nƣớc đầu tƣ, thành lập và quản lý. Nhà nƣớc sở hữu 100%
doanh nghiệp, ngƣời quản lý doanh nghiệp chỉ là ngƣời đại diện cho DNNN, do chủ
sở hữu là Nhà nƣớc cử ra chứ không phải là chủ sở hữu DNNN.
DNNN đƣợc phân thành DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động
công ích. DNNN có tƣ cách pháp nhân.
Đây là khía cạnh pháp lý quan trọng thể hiện tƣ cách chủ thể của DNNN
trong tất cả các quan hệ pháp lý.
Theo quy định của luật DNNN năm 2003 thì khái niệm về DNNN đƣợc phát
triển tƣơng đối sâu trong định nghĩa: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

5
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, đƣợc tổ chức dƣới hình
thức công ty Nhà nƣớc, CTCP, công ty trách nhiệm hữu hạn”
Định nghĩa trên đã thể hiện những quan điểm mới, những thay đổi cơ bản

trong chính sách của Nhà nƣớc ta với thành phần kinh tế Nhà nƣớc và với các thành
phần kinh tế khác.
Luật DNNN năm 2003 đã đa dạng hoá các DNNN trên tiêu chí quyền chi
phối. Chính sự đa dạng về hình thức tồn tại của DNNN sẽ làm sinh động thành phần
kinh tế công, làm cho nó thích ứng hơn với nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
1.1.2. Quá trình phát triển, đổi mới, cơ cấu lại hệ thống DNNN
Ở nƣớc ta, quá trình đổi mới DNNN gắn liền với đổi mới kinh tế nói chung và
đổi mới doanh nghiệp nhà nƣớc luôn là khâu trung tâm của đổi mới kinh tế. Đổi mới
DNNN bao gồm hai mặt: mặt thứ nhất gồm đổi mới cơ chế quản lý đối với DNNN
(quan hệ quản lý nhà nƣớc – DN, mức độ, hình thức phân quyền, giao quyền tự chủ
cho DN trên các mặt nhƣ kế hoạch, tài chính, thị trƣờng, đầu tƣ sử dụng lao động…).
Mặt thứ hai liên quan đến sắp xếp tổ chức lại các DNNN (sáp nhập, chia, tách, CPH, đa
dạng hoá sở hữu, thành lập tổng công ty….). Trong các đợt, giai đoạn, thời kỳ khác
nhau của quá trình đổi mới, do các yếu tố khách quan và chủ quan quy định, việc đổi
mới DNNN đƣợc tiến hành đồng thời kết hợp hai mặt nêu trên hoặc chỉ thiên về mặt
nào đó.
Từ năm 1986, DNNN ở Việt Nam mới thực sự đƣợc coi nhƣ một đối tƣợng
đổi mới. Những bƣớc tổ chức sắp xếp, phát triển DNNN trƣớc năm 1986 về cơ bản
chỉ là biện pháp có tính chất hành chính tiến hành từ bên ngoài DN trong việc bố trí,
sắp xếp, phân bổ, phân cấp quản lý DNNN giữa các bộ, các địa phƣơng và các liên
hiệp xí nghiệp. Do đó chúng chỉ đƣợc coi là những biện pháp cải tiến quản lý trong
khuôn khổ mô hình kinh tế cũ. Đó là mô hình kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, thu
đủ, chi đủ, không phân biệt “ Nhà nƣớc” và DNNN. Giai đoạn đổi mới bắt đầu từ
năm 1986 gắn liền với đổi mới quan điểm về quản lý nền kinh tế.
Các biện pháp đổi mới giai đoạn này chủ yếu tập trung vào tháo gỡ những
vƣớng mắc, rào cản vô lý của cơ chế cũ, do đó có tác động nhƣ cởi trói, giải phóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu


/>
/>

6
năng lực sản xuất của các DNNN và cùng với các biện pháp khoán trong nông
nghiệp, cải cách phân phối lƣu thông đã có tác dụng thúc đẩy sản xuất nói chung
nhằm vào mục tiêu đƣa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, tụt dốc. Đối với các
DNNN, việc cho phép các đơn vị tự bố trí các nguồn lực sản xuất theo kế hoạch ba
phần đã có ý nghĩa rất quan trọng trong pháp huy sang tạo của cơ sở, đã từng bƣớc
đƣa một số yếu tố thị trƣờng vào cơ chế quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, các biện
pháp giai đoạn này vẫn còn mang nặng dấu ấn cơ chế cũ, nửa vời, chắp vá.
Đại hội VI của Đảng năm 1986 đánh dấu bƣớc ngoặc cơ bản trong định
hƣớng mở ra một giai đoạn mới trong quá trình đổi mới, quản lý nền kinh tế và
DNNN. Đại hội chỉ rõ: “ phải đổi mới cơ chế quản lý, bảo đảm cho các đơn vị kinh
tế quốc doanh có quyền tự chủ, thực sự chuyển sang hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa, lập lại trật tự kỷ cƣơng trong hoạt động kinh tế. Sắp xếp lại sản xuất,
tăng cƣờng cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả.
Trên cơ sở đó, ổn định và từng bƣớc nâng cao tiền lƣơng thực tế của công nhân,
viên chức, tăng tích luỹ cho xí nghiệp và nhà nƣớc”. Đổi mới DNNN trong giai
đoạn này tiến hành trong bối cảnh đổi mới toàn diện cơ chế kinh tế và nền kinh tế
đƣợc tái cơ cấu theo mô hình đa sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Điều này tạo ra
động lực to lớn cho sự đổi mới cũng nhƣ sự phát triển nền kinh tế nƣớc ta.
Trong giai đoạn này các DNNN chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh bắt
đầu áp dụng dần dần nguyên tắc thị trƣờng, chuyển từ kế hoạch hoá trực tiếp sang
kế hoạch hoá gián tiếp, từ chỗ DNNN đƣợc giao 9 chỉ tiêu pháp lệnh dần dần chỉ
còn giao 1 chỉ tiêu nộp NSNN, xoá bỏ bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc, bãi bỏ chế độ
2 giá, hạch toán kinh doanh theo giá thị trƣờng.
Nhìn chung, các DNNN giai đoạn này đã từng bƣớc đổi mới. Một bộ phận
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngƣợc lại một bộ phận khác không thích nghi

đƣợc với thị trƣờng, thua lỗ triền miên, trở thành gáng nặng cho ngân sách nhà
nƣớc. Về tổng thể khu vực DNNN vẫn giữ vai trò nòng cốt kinh tế của mình, chiếm
trên dƣới 35% GDP và 60% tổng số nộp ngân sách nhà nƣớc của các DN thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

7
Từ năm 1991 sau Đại hội VII của đảng đã chủ trƣơng tập trung lực lƣợng
củng cố và pháp triển cơ sở kinh tế quốc doanh trọng điểm, những cơ sở làm ăn có
hiệu quả và có ý nghĩa đối với nền kinh tế, cho thuê, chuyển hình thức sở hữu hoặc
giải thể các cơ sở thua lỗ kéo dài và không có khả năng vƣơn lên. Sắp xếp lại liên
hiệp xí nghiệp, tổng công ty nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu SXKD trong cơ chế thị
trƣờng. Sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả,
liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác, thực hiện vai trò nòng cốt và chức
năng của một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội VIII (1996) Nhà nƣớc đã ban hành hàng loạt
chính sách nhằm tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý theo hƣớng thị trƣờng và sắp xếp
DNNN theo hƣớng đó. Trong giai đoạn này một loạt chủ trƣơng đổi mới DNNN
ban hành trong giai đoạn này, đáng lƣu ý là: Quyết định 315/HĐBT (1990), Nghị
định 388/HĐBT (1991)…..
Từ năm sau năm 2000 đến nay (2012) chủ trƣơng cổ phần hoá DNNN đã
đƣợc triển khai mạnh mẽ hơn, thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Do kết quả
sắp xếp, đổi mới tổng số DNNN 100% vốn nhà nƣớc giảm đáng kể từ hơn 12000
nay chỉ còn dƣới 50% số đó.
1.1.3. Vai trò lịch sử to lớn của hệ thống DNNN trong quá trình phát triển kinh

tế của đất nước
Hình thành từ sau năm 1954 một phần nhỏ từ tiếp quản DNNN của thực dân
Pháp để lại, một phần từ cải tạo DN tƣ nhân sau 1954 và 1975, phần quyết định
nhất là do chính quyền Nhà nƣớc Việt nam dân chủ cộng hoà và cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam xây dựng thành hệ thống doanh nghiệp lớn mạnh nhất trong
nền kinh tế suốt hơn nửa thập kỷ qua, DNNN đúng nghĩa với nền công nghiệp dân
tộc Việt nam. Trong hơn nửa thập kỷ đó DNNN là lực lƣợng sản xuất chi phối trong
ngành công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại – dịch vụ trong nền kinh tế.
Lực lƣợng DNNN hàng năm đóng góp khoảng 40% trong cơ cấu GDP của
nƣớc ta, chiếm giữ khoảng 70% vốn và tài sản cố định của nền kinh tế. DNNN đang
là lực lƣợng chủ yếu trong sản xuất công nghiệp xây dựng, trong hoạt động KD xuất
nhập khẩu, trong lĩnh vực dịch vụ, tài chính ngân hàng, tín dụng. Nhìn chung lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

8
lƣợng DNNN đang là lực lƣợng then chốt trong ngành kinh tế quan trọng của đất
nƣớc, cá biệt có một số ngành có vị trí độc quyền kinh doanh. Từ năm 1995 hàng
năm DNNN đóng góp từ 26-28% nguồn thu thuế trong nƣớc, nếu tính cả các khoản
thu thuế và phí đƣợc thu thông qua DNNN thì đóng góp khoảng 60% các nguồn thu
thuế và phí đƣợc thu thông qua DNNN. DNNN đang sử dụng khoảng 15% lực
lƣợng lao động trong các ngành phi nông nghiệp. Mức tăng trƣởng hàng năm của
DNNN xấp xỉ mức tăng trƣởng chung của nền kinh tế.
Tóm lại : nếu chỉ xét về quy mô tài sản và về đóng góp vào GDP và tốc độ
tăng trƣởng chung của nền kinh tế, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc thì DNNN vẫn có vị
trí quan trọng đối với nền kinh tế nƣớc ta. DNNN có một số vai trò chính sau đây:

- DNNN tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách phát triển kinh tế xã hội và tích
luỹ cho nền kinh tế đất nƣớc.
- DNNN là lực lƣợng vật chất quan trọng phải chi phối đƣợc sự phát triển
của các lĩnh vực kinh tế khác nhờ đó Nhà nƣớc có thể định hƣớng và điều tiết nền
kinh tế.
- DNNN có vai trò thúc đẩy và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phân phối lại thu nhập, giảm đói nghèo,
giảm chênh lệch giàu nghèo, giáo dục văn hoá giữa các vùng dân tộc.
- DNNN đi tiên phong trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ,
góp phần phổ biến, trang bị khoa học, công nghệ mới; đào tạo cán bộ, công nhân và
đảm bảo cơ sở hạ tầng, cơ sở năng lƣợng cho tất cả các thành phần kinh tế.
- DNNN có vai trò to lớn trong thu hút vốn viện trợ và vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài cho nền kinh tế.
- Cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng mà khu vực tƣ nhân không thể tự làm.
- Tăng cƣờng và củng cố quyền làm chủ của đất nƣớc, an ninh quốc phòng..
1.1.4. Những hạn chế, nhược điểm của DNNN và nguyên nhân
1.1.4.1. Những hạn chế, nhƣợc điểm của DNNN
a. Về hiệu quả KD
Mặc dù đã đƣợc đầu tƣ và ƣu đãi nhiều từ phía Nhà nƣớc, đựơc giao sử dụng
các nguồn tài nguyên quý giá của đất nƣớc, sau nhiều lần sắp xếp tổ chức lại và đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

9
mới cơ chế, nhƣng các DNNN vẫn chƣa chứng tỏ đƣợc tính hiệu quả của mình so
với khu vực kinh doanh, chƣa đáp ứng đƣợc mong muốn của Đảng và Nhà nƣớc,

chƣa tƣơng xứng với tiềm lực và ƣu đãi do Nhà nƣớc dành cho.
Một DNNN KD có hiệu quả theo chúng tôi phải đạt đƣợc tiêu chuẩn: bảo
toàn và phát triển đƣợc vốn, phải trích đủ khấu hao tài sản cố định; lƣơng bình quân
phải bằng hoặc vƣợt mức bình quân của DN cùng ngành nghề trên địa bàn; trả đầy
đủ các khoản nợ đến hạn, nộp đủ các khoản thuế theo luật định; có lãi, nộp đủ tiền
sử dụng vốn và lập các quỹ DN. Nhƣng theo số liệu năm 1997 của Bộ tài chính,
trong tổng số 5.429 DNNN thì số kinh doanh có hiệu quả chỉ chiếm 40,44%. Số liệu
này thống nhất với số liệu của Ban đổi mới DN trung ƣơng tháng 2/2000: số DN có
lãi thực sự chiếm 40%, số DN bị thua lỗ chiếm 20%, số DN còn lại nằm trong tình
trạng không ổn định, khi lỗ, khi lãi và lãi cũng không lớn. Về tốc độ tăng trƣởng
bình quân của DNNN: sau một thời gian dài đạt liên tục tăng 13%/năm, đến năm
1998 và đầu năm 1999 tốc độ tăng còn 8-9%. Hiệu quả sử dụng vốn giảm, năm
1995, một đồng vốn tạo ra đƣợc 3.46 đồng doanh thu và 0,19 đồng lợi nhuận; đến
năm 1998 các con số tƣơng ứng chỉ còn 2,9 và 0,14; năm 1998 trong ngành công
nghiệp, một đồng vốn chỉ làm ra đƣợc 0,024 đồng lợi nhuận; số DN bị lỗ trong
ngành thƣơng mại, dịch vụ, du lịch, khách sạn chiếm tới 41%. Công nợ trong
DNNN hiện quá lớn: nợ phải thu chiếm tới 60% và nợ phải trả bằng 124% vốn nhà
nƣớc trong DN, trong đó tỷ lệ quá hạn hoặc khó đòi chiếm tỷ lệ lớn. Số này đặc biệt
nhiều trong các DNNN do địa phƣơng quản lý. Do tình hình tài chính nhƣ vậy, Nhà
nƣớc vẫn phải thƣờng xuyên dành quyền hỗ trợ cho DNNN: trong 3 năm 1997 –
1999 ngân sách nhà nƣớc đã đầu tƣ trực tiếp cho DN gần 8.000 tỷ đồng trong đó có
6.482 tỷ đồng bổ sung cho DN. Ngoài ra Nhà nƣớc còn miễn giảm thuế 2.288 tỷ
đồng, xoá nợ 1.088 tỷ đồng, khoanh nợ 3.392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng, cho vay
vốn tín dụng ƣu đãi 8.685 tỷ đồng. Nhƣng đáng chú ý là việc hỗ trợ này không
mang lại hiệu quả tƣơng ứng, số nộp vào ngân sách nhà nƣớc ít hơn phần nhà nƣớc
hỗ trợ cho DN. Tình trạng không hiệu quả của DNNN trong điều kiện nƣớc ta hiện
nay có nguy cơ đe doạ tính an toàn của toàn bộ hệ thống tài chính bởi vì các DNNN
là các khách hàng vay chủ yếu của 4 ngân hàng thƣơng mại quốc doanh (chiếm 57 –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

10
60% vay vốn nội tệ, trên 90% vay ngoại tệ tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
quốc doanh).
Trong việc đánh giá nhƣợc điểm lớn nhất này của DNNN có ý kiến cho rằng
hiệu quả thấp là do hệ thống DNNN còn phải làm chức năng xã hội, dù biết lỗ cũng
phải làm. Sự thật thì hàng loạt doanh nghiệp lớn của các tổng công ty, tập đoàn kinh
tế nhà nƣớc trong hoạt động KD thuần tuý đƣợc ƣu ái nhiều về điều kiện vốn, cán
bộ, sử dụng tài nguyên rẻ mà không phải làm một nhiệm vụ xã hội nào cũng thua lỗ
khá lớn, lâm vào tình trạng phá sản hay thực chất đã mất khả năng thanh toán. Nếu
không có bàn tay nâng đỡ của Nhà nƣớc thì những DNNN này đã phá sản từ lâu rồi.
Rõ ràng nhƣợc điểm này là không thể biện bạch đƣợc, nó đe doạ sự tồn tại lâu dài
với quy mô lớn và phạm vi hoạt động rộng rãi nhƣ hiện nay của hệ thống DN này.
b. Về khả năng cạnh tranh
Các DNNN yếu kém về khả năng cạnh tranh. Có nhiều ngành, sản phẩm của
DNNN đang đƣợc bảo hộ tuyệt đối hoặc bảo hộ qua hàng rào thuế quan, trợ cấp
(qua ƣu đãi tín dụng và bù lỗ, miễn thuế…) nhƣng các DNNN vẫn chƣa chứng tỏ
khả năng cạnh tranh của mình, thậm chí nhiều DN lại cố gắng luận chứng để Nhà
nƣớc tăng cƣờng các biện pháp bảo hộ mạnh hơn đặc biệt là ƣu tiên đƣợc chỉ định
thực hiện các công trình xây dựng vốn nhà nƣớc và các đơn hàng lợi nhuận cao để
duy trì việc làm và thị phần và duy trì luôn cả tình trạng làm ăn hiệu quả thấp thậm
chí rất thấp của mình. Theo một số số liệu nghiên cứu hiện nay của Bộ kế hoạch và
đầu tƣ, năm 2000 cho thấy các mặt hàng nhƣ thép, xi măng, phân bón, kính xây
dựng….. đều đƣợc bảo hộ bằng công cụ thuế quan và phi thuế quan dẫn tới giá cả
thị trƣờng Việt nam cao hơn giá quốc tế 10-50% tuỳ mặt hàng. Khả năng cạnh
tranh kém của các DNNN thể hiện ngay trên thị trƣờng nội địa: ở những ngành có

khả năng sinh lợi, thị phần của các DNNN có xu hƣớng giảm sút nhƣờng chỗ cho
khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài và khu vực dân doanh…. Khả năng cạnh tranh kém của
các DNNN trong điều kiện Việt nam đang từng bƣớc thực hiện các cam kết hội
nhập quốc tế có nguy cơ dẫn tới tình đất nƣớc sẽ phải chịu chi phí lớn trong tƣơng
lai để trợ cấp, duy trì các DNNN. Khả năng cạnh tranh ngay trên thị trƣờng nộ địa
thấp đƣợc duy trì hàng chục năm bằng cơ chế biến độc quyền nhà nƣớc thành độc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

11
quyền công ty (trong các ngành điện, xăng dầu, xi măng và nhiều ngành khác). Điều
này làm cho hiệu quả hoạt động của DNNN thấp.
c. Cơ cấu DNNN bất hợp lý
Cơ cấu ngành, vùng, quy mô bất hợp lý tồn tại nhiều năm vẫn chƣa chuyển
dịch theo hƣớng hợp lý lấy hiệu quả SXKD là tiêu chuẩn hàng đầu và sắp xếp bằng
các biện pháp cơ chế kinh tế chứ không phải cơ chế hành chính áp đặt. Trƣớc hết tỷ
trọng DNNN xét về số lƣợng ở khu vực nông nghiệp (25%) và thƣơng mại, dịch vụ
(40%) là quá lớn trong khi một cơ cấu hợp lý đòi hỏi DNNN, có mặt các ngành
quan trọng đặc biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo. Cơ cấu cấp quản lý cũng bất
hợp lý ở chỗ tỷ trọng DN thuộc điạ phƣơng quản lý quá cao (trên 60% số lƣợng).
Về quy mô, tính đến 1/9/1999 số doanh nghiệp có quy mô vốn chủ sở hữu dƣới 5 tỷ
đồng chiếm 65%, trong đó gần 3/4 là DN địa phƣơng, còn có 1314 DN (23%) có
vốn dƣới 1 tỷ đồng. Số DN có vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 21%. Nhƣợc điểm này
nói lên tình trạng manh mún phát triển tràn lan là nhƣợc điểm đã kéo dài không
dƣới 3 thập kỷ. Với cơ cấu bất hợp lý nêu trên DNNN khó có thể thực hiện đầy đủ
các chức năng và kỳ vọng về vai trò cần co trong nền kinh tê.

1.1.4.2. Những nguyên nhân việc sản xuất kinh doanh kém hiệu quả của DNNN
a. Đầu tư sai
Do mang nặng tƣ duy kinh tế cũ, lạc hậu, lôi thôi mà trong xây dựng mới và
cải tạo các DNNN đều không tính đến sự biến động của thị trƣờng thậm chí bất
chấp thị trƣờng, sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch chứ không phải theo nhu cầu của
ngƣời mua trong khuôn khổ sức mua của thị trƣờng. Đầu tƣ sai bắt nguồn từ những
quyết định từ thời bao cấp mà ví dụ khá điển hình là các DN cơ lớn do trung ƣơng
đầu tƣ nhƣ công ty Gang thép Thái nguyên, công ty Dâu tơ tằm Lâm Đồng, một số
mỏ và nhà máy hoá chất….. Sau nhiều năm đổi mới theo cơ chế thị trƣờng việc đầu
tƣ sai vẫn diễn ra. Sự quản lý của Nhà nƣớc không đủ hiệu lực để ngăn chặn tình
trạng đầu tƣ không đến yếu tố thị trƣờng, không cân đối với nguyên liệu, cũng
không tính tới giá thành. Có những ngành hoặc địa phƣơng vẫn muốn tranh thủ
càng nhiều vốn nhà nƣớc càng tốt để xây dựng cho đƣợc những DN không thật cần
thiết của ngành mình, địa phƣơng mình, có khi vì mục đích ngoài kinh tế. Ngay gần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

12
đây một loạt chủ trƣơng lập các DN kinh doanh cơ sở hạ tầng đã đƣợc quy hoạch và
đầu tƣ hàng trăn tỷ đồng rồi trở thành các quy hoạch treo, các khu công nghiệp bỏ
trống… Đây cũng là minh chứng cho nhƣợc điểm đầu tƣ sai do bất chấp thị trƣờng.
Tình trạng đầu tƣ sai, không tính đến thị trƣờng một phần bắt nguồn từ công tác quy
hoạch. Trong khá nhiều trƣờng hợp, quy hoạch thƣờng xuất phát từ ý muốn chủ
quan, nói là tập chung mũi nhọn, nhƣng rồi ngành nào cũng đầu tƣ, địa phƣơng nào
cũng muốn tự túc, tự cấp có đủ “ cơ cấu kinh tế” theo hƣớng “ công nghiệp hoá hiện
đại hoá”, bỏ qua những nguyên tắc cơ bản của công tác này. Chủ chƣơng đầu tƣ sai

ngay từ đầu, công việc xây dựng lại giao cho một ban quản lý dự án kém năng lực
và không có trách nhiệm, gây ra chất lƣợng xây dựng thấp, vốn đầu tƣ thất thoát
không nhỏ.
b. Trình độ kỹ thuật, công nghệ lạc hậu
Phần lớn các DNNN đƣợc trang bị máy móc thiết bị từ nhiều nguồn khác
nhau, có những thiết bị lạc hậu, già cỗi, sản xuất từ năm 50,60. Theo điều tra của
viện bảo hộ lao động giữa năm 1999 thì trên 70% đã khấu hao hết, gần 50% đã đƣợc
tân trang; theo báo cáo của bộ khoa học công nghệ và môi trƣờng thì công nghê của ta
lạc hậu so với thế giới từ 10-20 năm; mức độ hao mòn hữu hình từ 30-50%
c. Doanh nghiệp không được tự chủ về tài chính
Có thể coi đây là trở ngại rất quan trọng khiến DN không thể tự chủ KD. Đại
diện chủ sở hữu của tài sản nhà nƣớc tại DN là ai cho đến nay vẫn không rõ, gây ra
nhiều lúng túng, khó khăn trong việc sử dụng tài sản. Cơ quan chức năng quản lý tài
sản của DNNN về cơ bản vẫn đang thực hiện quyền quản lý theo kiểu cũ. Cơ chế tài
chính và hạch toán của DNNN bị ràng buộc vô lý trói trặt từ nhiều năm mà vẫn
không đƣợc sửa đổi. Nhiều DN cho rằng từ nghị định 59/CP đến nghị định 27/1999
về quản lý tài chính DNNN, sự đổi mới không nhiều, vẫn những ràng buộc về các
khoản chi phí, những bất hợp lý đã rõ nhƣ khoản thu về sử dụng vốn trong đó kể cả
những tài sản do DN tự đầu tƣ từ nguồn tích luỹ hoặc vay ngân hàng để xây dựng,
nay đều bị coi là tài sản của nhà nứơc và buộc doanh nghiệp chịu thuê vốn. DN
muốn khấu hao nhanh cũng không đƣợc, phải theo khung thời gian khấu hao. Cũng
cần tính đến quyền tự chủ tuy vẫn hạn hẹp nhƣng không ít ngƣời quản lý và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

13

công ty lớn của nhà nƣớc nhƣ tổng công ty, tập đoàn kinh tế đã vung tay sử dụng
vốn, lợi dụng quyền tự chủ và kiểm soát lỏng lẻo của Nhà nƣớc đƣa khối lƣợng lớn
vốn đầu tƣ vào hoạt động tài chính kinh doanh dịch vụ không phải ngành nghề đƣợc
Nhà nƣớc cấp vốn để kinh doanh, kết quả là thua lỗ mất cả vốn Nhà nƣớc cấp.
d. Số lao động dư thừa đang rất lớn
Theo báo cáo của Ban đổi mới DN trung ƣơng tháng 2/2011 đƣa ra con số là
4% tổng số lao động dƣ thừa. Có một số địa phƣơng, ngành số lao động dôi dƣ khá
lớn nhƣ: Hải Dƣơng 33%, Nam Định 27%, Nghệ An 16%, Hải Phòng 15%, Thanh
hoá 10%, tổng công ty thép 12%. Tình trạng này đã có từ rất lâu nhƣng phải hoạt
động theo cơ chế thị trƣờng đặc biệt trong cơn suy thoái toàn cầu hiện nay vấn đề này
càng nghiêm trọng hơn. Khả năng khắc phục nhƣợc điểm này còn rất khó khăn.
e. Không được chủ động về nhân sự và tiền lương
Cho đến nay DNNN vẫn không chủ động trong việc sắp xếp lại số lao động,
giảm bớt ngƣời không phù hợp, tuyển thợ mới, vì Nhà nƣớc chƣa đủ các chính sách
phù hợp để giải quyết công ăn việc làm và đời sống của số lao động dƣ thừa mà họ
đã cho cơ quan quyền lực Nhà nứơc tuyển dụng và hứa hẹn biên chế suất đời cho
họ. Chế độ tiền lƣơng, các thang lƣơng, bậc lƣơng trong DNNN còn nhiều bất hợp
lý giữa khu vực kinh doanh với khu vực hành chính sự nghiệp, giữa DN các ngành
nghề khác nhau và ngay trong nội bộ DN.
f. Tổ chức quản lý không phù hợp
Mặc dù đã có chủ trƣơng xoá bỏ cơ chế cơ quan chủ quản cấp trên nhƣng
hiện đang có nhiều cấp, nhiều ngành trực tiếp can thiệp công việc KD hàng ngày
của DN. Tình trạng phân cấp trên dƣới, ngang dọc chƣa rõ ràng đã gây tình trạng
DN chịu nhiều cấp, nhiều ngành càng ra sức “tăng cƣờng quản lý”, công tác thanh
tra, kiểm tra chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp hoạt động. Đặc biệt là cơ
chế “bộ chủ quản” “cấp chủ quản”, đang gây nhiều khó khăn cho DN. Việc phân
chia “quốc doanh trung ƣơng”, “quốc doanh địa phƣơng” đã tạo ra nhiều bất hợp lý,
phân biệt đối xử, ảnh hƣởng đến KD của mỗi DN. Mấy năm gần đây, nhiều DNNN
đã đƣợc sắp xếp lại trong cơ cấu tổng công ty, thế nhƣng có những tổng công ty
đƣợc tổ chức theo lối hành chính, bằng số cộng đơn thuần không dựa trên tính tất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

14
yếu về kinh tế, đã không mang lại kết quả mong muốn; không những thế một số
tổng công ty trở thành vật cản đối với công ty thành viên trong kinh doanh, thực tế
là các công ty này chịu thêm một tầng nấc “ chủ quản” mới, mà “quản” là gò ép,
ràng buộc nhiều hơn là hỗ trợ DN giúp tự chủ tốt hơn, năng động hơn.
1.2. CHP DNNN là cơ sở xuất hiện loại hình doanh nghiệp mới – CTCP
1.2.1. Khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Ở nƣớc ta trƣớc thời kỳ đổi mới, khu vực DNNN giữ vai trò đặc biệt. Nó
đƣợc thống nhất với nền kinh tế XHCN, do đó nó có sứ mệnh là đƣa nền kinh tế đến
chủ nghĩa xã hội. Thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đã làm thay đổi sâu sắc vai
trò của khu vực DNNN, góp phần thực hiện sự tăng trƣởng và ổn định kinh tế. Tuy
nhiên, kinh tế nhà nƣớc trong quá trình phát triển của nó đã bộc lộ nhiều hạn chế,
chƣa phát triển tối đa hiệu năng của mình đối với sự phát triển kinh tế, làm cho nền
kinh tế rơi vào sự trì trệ.
Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN để đảm bảo kinh tế
nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN là một
nội dung quan trọng trong đƣờng lối đổi mới kinh tế của Đảng, Nhà nƣớc ta. Trong
sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN thì CPH DNNN là một chủ
trƣơng lớn, một giải pháp quan trọng tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN ở Việt Nam. Việc sắp xếp,
đổi mới DNNN đã thực sự trở thành một chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta, trở
thành một nội dung quyết định của toàn bộ công cuộc đổi mới và góp phần quan
trọng trong sự thành công của công cuộc đổi mới. Cổ phần hóa DNNN hay nói cách

khác là chuyển DNNN thành công ty cổ phần là một biện pháp chuyển doanh
nghiệp từ sở hữu nhà nƣớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó có tồn
tại một phần sở hữu Nhà nƣớc hoặc có thể không tồn tại và sở hữu các thành phần
kinh tế khác (tức là sở hữu của các cổ đông) nhằm thu hút rộng rãi nguồn vốn của
xã hội để đầu tƣ đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xét về mặt hình thức, CPH là việc nhà nƣớc giữ nguyên vốn hiện có trong
doanh nghiệp nhƣng phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn hoặc bán một phần hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

S hóa bi Trung tâm Hc liu

/>
/>

×