Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số của vùng trung du và miền núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.51 KB, 7 trang )

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số
của Vùng trung du và miền núi phía Bắc
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số của Vùng trung du và miền núi phía
Bắc
Vùng trung du miền núi phía Bắc, trước năm 1954 còn gọi là Trung du và
thượng du là khu vực sơn địa và bán sơn địa ở miền Bắc Việt Nam.
Xét về mặt hành chính, vùng này bao gồm 14 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng,
Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình. Trung tâm vùng là thành
phố Thái Nguyên.
Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất nước ta 100.965 km2, chiếm
khoảng 28,6 % diện tích cả nước.

Vị trí địa lý
Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí địa lý khá đặc biệt, lại có mạng lưới
giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc
giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.
Trung du và miền núi Bắc Bộ giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và


Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam giáp Đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, phía đông giáp Vinh Bắc Bộ.

Bản đồ vùng
miền Trung du và miền núi phía Bắc
Việc phát triển mạng lưới giao thông vận tải sẽ giúp cho việc thông thương
trao đổi hàng hóa dễ dàng với các vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc trung Bộ,
cũng như giúp cho việc phát triển nền kinh tế mở.
Trung du và miền núi Bắc Bộ có tài nguyên thiên nhiên đa dạng, có khả
năng đa dạng hóa cơ cấu kinh tế, với thế mạnh về công nghiệp khai thác và chế
biến khoáng sản, thủy điện, nền nông nghiệp nhiệt đới có cả những sản phẩm cận


nhiệt và ôn đới, phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch.


Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình:
- Trung du và miền núi phía Bắc bao gồm vùng núi Tây Bắc và vùng đồi
núi Đông Bắc.
- Tây Bắc là một vùng gồm chủ yếu là núi trung bình và núi cao. Đây là
nơi có địa hình cao nhất, bị chia cắt nhất và hiểm trở nhất Việt Nam. Các dạng
địa hình phổ biến ở đây là các dãy núi cao, các thung lũng sâu hay hẻm vực, các
cao nguyên đá vôi có độ cao trung bình. Dãy núi cao và đồ sộ nhất là dãy Hoàng
Liên Sơn với nhiều đỉnh cao trên 2500m, đỉnh núi cao nhất là Fansipan (3143m).
- Vùng đồi núi Đông Bắc gồm chủ yếu là núi trung bình và núi thấp. Khối
núi thượng nguồn sông Chảy có nhiều đỉnh cao trên dưới 2000m là khu vực cao
nhất của vùng. Từ khối núi này ra tới biển là các dãy núi hình cánh cung thấp dần
về phía biển. Có bốn cánh cung lớn là cánh cung sông Gâm, cánh cung Ngân
Sơn, cánh cung Bắc Sơn và cánh cung Đông Triều.
- Chuyển tiếp từ vùng núi Đông Bắc tới đồng bằng sông Hồng, từ Vĩnh
Phú đến Quảng Ninh là những dải đồi với đỉnh tròn, sườn thoải. Đây là vùng
trung du điển hình của nước ta, ranh giới rất khó xác định.


Ruộng bậc
thang, miền núi phía Bắc
Khí hậu:
- Khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự
tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông
gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc
nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất và sinh
hoạt.

Tài nguyên khoáng sản:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng giàu tài nguyên khoáng sản bậc


nhất nước ta. Các khoáng sản chính là than, sắt, thiếc, chì – kẽm, đồng, apatit,
pyrit, đá vôi và sét làm xi măng, gạch ngói, gạch chịu lửa … Tuy nhiên, việc khai
thác đa số các mỏ đòi hỏi phải có phương tiện hiện đại và chi phí cao.
+ Than: các mỏ Uông Bí, Đèo Nai, Cọc Sáu (Quảng Ninh).
+ Đồng - niken: Sơn La.
+ Đất hiếm: Lai Châu.
+ Sắt: Yên Bái.
+ Thiếc và bôxit: Cao Bằng.
+ Kẽm - chì: Chợ Đồn (Bắc Kạn).
+ Đồng - vàng: Lào Cai.
+ Thiếc: Tĩnh Túc (Cao Bằng), Tuyên Quang.
+ Apatit: Lào Cai.
+ Sắt: Thái Nguyên.
+ Đồng: Vạn Sài - Suối Chát.
+ Nước khoáng: Kim Bôi (Hòa Bình), Phong Thổ, Tuần Giáo (Lai
Châu), Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Sông Mã (Sơn La).
- Vùng than Quảng Ninh là trung tâm than lớn bậc nhất và chất lượng than
tốt nhất Đông Nam Á. Hiện nay, sản lượng khai thác đã vượt mức 30 triệu
tấn/năm. Nguồn than khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà
máy nhiệt điện và để xuất khẩu. Trong vùng có nhà máy nhiệt điện Uông Bí và


Uông Bí mở rộng (Quảng Ninh) tổng công suất 450 MW, Cao Ngạn (Thái
Nguyên) 116 MW, Na Dương (Lạng Sơn) 110 MW. Trong kế hoạch sẽ xây dựng
nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả (Quảng Ninh) công suất 600 MW.
- Tây Bắc có một số mỏ khá lớn như mỏ quặng đồng – niken (Sơn La), đất

hiếm (Lai Châu). Ở Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại, đáng kể hơn là mỏ sắt (Yên
Bái), thiếc và bôxit (Cao Bằng), Kẽm – chì (Chợ Điền - Bắc Kạn), đồng – vàng
(Lào Cai), thiếc ở Tỉnh Túc (Cao Bằng). Mỗi năm vùng sản xuất khoản 1.000 tấn
thiếc.
- Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai). Mỗi năm hai
thác khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
Tài nguyên nước:
- Các sông suối có trữ năng thủy điện khá lớn. Hệ thống sông Hồng (11
triệu kWW) chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy điện của cả nước. Riêng sông Đà chiếm
gần 6 triệu kWW. Nguồn thủy năng lớn này đã và đang được khai thác. Nhà máy
thủy điện Thác Bà trên sông Chảy (110 MW). Nhà máy thủy điện Hòa Bình trên
sông Đà (1.920 MW). Hiện nay, đang triển khai xây dựng nhà máy thủy điện Sơn
La trên sông Đà (2.400 MW), thủy điện Tuyên Quang trên sông Gâm (300 MW).
Nhiều nhà máy thủy điện nhỏ đang được xây dựng trên các phụ lưu của các sông.
Việc phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng, nhất
là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.


Nhưng với những công trình kỹ thuật lớn như thế, cần chú ý đến những thay đổi
không nhỏ của môi trường.
Tài nguyên đất:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ có phần lớn diện tích là đất feralit trên đá
phiến, đá vôi và các đá mẹ khác, ngoài ra còn có đất phù sa cổ (ở trung du). Đất
phù sa có ở dọc các thung lũng sông và các cánh đồng ở miền núi như Than
Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Trùng Khánh …



×