Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bài giảng luật học so sánh bùi nguyên khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.94 KB, 30 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
LUẬT SO SÁNH

TS. Bùi Nguyên Khánh
Viện Nhà nước và Pháp luật


NỘI DUNG
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT
VỀ LUẬT SO SÁNH

CÁC TRUYỀN THỐNG PHÁP LUẬT
TRÊN THẾ GIỚI


PHẦN THỨ NHẤT

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ
LUẬT SO SÁNH


Về tên gọi




Luật
Luật
Luật

so sánh


đối chiếu
học so sánh

• Tiếng Anh: Comparative Law
• Tiếng Đức: Rechtsvergleichung
• Tiếng Pháp: Droit Compare


Bản chất của Luật so sánh
Luật so sánh không phải là một lĩnh vực
pháp luật thực chất
 Luật so sánh không chỉ là đối chiếu pháp
luật
=> là một phương pháp xem xét nghiên cứu
và tiếp cận pháp luật trên bình diện của sự
giao lưu quốc tế về pháp luật



Nội dung của Luật so sánh




Tập hợp các pháp luật;
Phân loại các pháp luật;
Nghiên cứu so sánh về xã hội học và vai
trò của pháp luật với tính cách là một hiện
tượng phổ biến trong xã hội.



Định nghĩa Luật so sánh
Vì vậy, luật học so sánh là môn khoa
học pháp lý thực thụ, nghiên cứu
những quy luật của đời sống xã hội
của pháp luật với tính cách là một
hiện tượng văn hoá phổ biến.


Môn học Luật so sánh






So sánh các hệ thống pháp luật, chế định của các
hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm ra sự
tương đồng và khác biệt,
Sử dụng những sự tương đồng và khác biệt đã
tìm ra nhằm giải thích nguồn gốc, đánh giá cách
giải quyết trong các hệ thống pháp luật, phân
nhóm các hệ thống pháp luật hoặc tìm ra những
vấn đề cốt lõi, cơ bản của các hệ thống pháp luật

Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp
nảy sinh trong quá trình so sánh luật, bao gồm cả
những vấn đề khi nghiên cứu luật nước ngoài[1]




[1] Michel Bogdan, Luật so sánh, (bản tiếng Việt) 2002,


Ý nghĩa thực tiễn của Luật so sánh






Tính giáo dục chung của luật học so sánh
Hiểu biết sâu hơn về nội luật
Hội nhập và thống nhất pháp luật
Hoàn thiện pháp luật


Ý nghĩa khoa học của Luật so sánh
Luật so sánh thâu tóm pháp luật và lý giải:







Pháp luật là gì?
Pháp luật hình thành như thế nào?
Pháp luật vận động ra sao?
Mục đích của pháp luật là gì?

Tác động của pháp luật vào xã hội?
Cơ cấu của pháp luật, ...


Nguồn gốc của Luật so sánh




Luật so sánh và môn học Luật nước ngoài
truyền thống
Nhu cầu của LSS trong thời đại toàn cầu
hóa:






Toàn cầu hóa và nhu cầu nhận thức PL
LSS và Nhà nước học so sánh
Vị trí và sự khác biệt của mỗi hệ thống PL
Sự phiến diện của triết học pháp quyền
Tìm kiếm mô hình lý tưởng, “mẫu số chung”
của PL


Lich sử Luật so sánh







Thời kỳ cổ đại: Sự thống trị của Luật La
mã (đến 1453)
Thời kỳ trung cổ: So sánh Luật la mã luật của giáo hội – Common Law
Thời hiện đại:Tư tưởng về Bộ luật chung






1869: Tạp chí Luật so sánh
1900: Hội nghị quốc tế lần đầu tiên
1958: Công nhận của UNESCO

Ở Việt Nam


Đối tượng nghiên cứu so sánh






Pháp luật nước ngoài
Pháp luật của mỗi quốc gia (lịch sử pháp

luật)
Áp dụng pháp luật
Tư duy, học thuyết, nguyên tắc pháp lý


Phương pháp nghiên cứu
so sánh





Mô tả khách quan
Phương pháp phân tích, đánh giá, đối
chiếu các yếu tố tác động tới việc hình
thành quy phạm pháp luật, chế định pháp
luật của các hệ thống pháp luật khác nhau
Phương pháp so sánh tương phản và đồng
nhất


Phương pháp nghiên cứu
so sánh (tiếp theo)


So sánh vĩ mô
• Quan niệm về pháp luật - nguồn luật
• Cấu trúc pháp luật
• Khái niệm pháp lý





So sánh vi mô
So sánh chức năng


PHẦN THỨ HAI

Các truyền thống
pháp luật trên
thế giới
(Familie)


Lý do phân loại





Pháp luật là một hiện tượng văn hoá;
Pháp luật tồn tại trong hoàn cảnh xã hội,
chính trị khác nhau;
Điểm xuất phát của các hệ thống pháp
luật không giống nhau (tập quán, tôn
giáo, các giáo sư luật, ...).


Tiêu chí phân loại

(Đào Trí Úc)










Các văn bản pháp luật;
Luật tục;
Thực tiễn xét xử của các toà án;
Các học thuyết pháp lý;
Địa vị xã hội của các nhà luật và các định chế
pháp luật như các tổ chức luật sư, cố vấn pháp
luật, ...;
Các quan niệm về giá trị của pháp luật so với
những chuẩn giá trị khác trong xã hội;
Các thủ tục pháp lý, phương thức bảo vệ trước
toà, phương thức kiểm tra, giám sát về pháp luật.


Tiêu chí phân loại
(Zweigert)








Xuất phát điểm của pháp luật
Phương thức tư duy pháp lý
Những chế định pháp lý có tên goị giống
nhau nhưng nội hàm khác nhau
Nguồn của pháp luật
Ý thức hệ tạo thành pháp luật (tôn giáo,
XHCN, Phương tây)


Các hệ thống pháp luật






Châu Âu lục địa
Anh - Mỹ
XHCN?
Tôn giáo
…Bắc ÂU, Đông ÂU?


Các quốc gia thuộc Hệ thống pháp
luật Châu Âu lục địa



Dòng La mã:
Pháp, Bỉ, Luxembourg, Monaco, Haiti, Italia,
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan. Ngoài ra,
có thể kể đến pháp luật của các nước châu Mỹ
latin như Quebec (Canada), các nước châu Phi
là dưới thời thực dân đã là thuộc địa và sau
này nằm trong Liên Hiệp Pháp: Congo,
Indonesia, Maroc, Tunisia, Algeria, Arap, Liban,
Syria.


Các quốc gia thuộc Hệ thống pháp
luật Châu Âu lục địa


Dòng German:
Đức, Áo, Liechtenstein, Thuỵ Sỹ, Thổ Nhĩ
Kỳ, và trong chừng mực nhất định phải kể
đến Nhật Bản, Thái Lan và Hàn Quốc


Đặc điểm của Zivil Law





Có nguồn gốc từ Luật La mã
Luật nội dung quyết định luật hình thức
Luật quy phạm (văn bản) chiếm ưu thế

Xem xét pháp pháp luật theo luật công luật tư (pháp luật hỗn hợp)


Khái quát về luật công
Quy phạm luật công mang tính tổng quát;
 Phương pháp của luật công mang tính
mệnh lệnh đơn phương;
 Chính vì đặc điểm nói trên mà luật công là
luật mang tính bất bình đẳng, theo đó cơ
quan nhà nước có đặc quyền trong các mối
quan hệ pháp luật.
=> Các chủ thể phải và được làm những gì
PL cho phép



Nguyên tắc của luật công







Nhà nước bảo đảm để mọi người đều có
quyền tự do, bình đẳng
Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
nhân dân
Nguyên tắc tôn trọng Hiến pháp
Nguyên tắc pháp chế, trách nhiệm của nhà

nước


×