ECommerce03-1 GVHD: Phạm Thế Quế
Bµi tiÓu luËn
Th¬ng m¹i ®iÖn tö
1. Công ngh ệ we b
Hệ thống thông tin dựa trên web là hệ thống được thiết kế
dựa trên:
• Các dịch vụ internet, chủ yếu dùng trình Duyệt web
(browser) phía người dùng.
• Dùng mô hình client-server để thiết kế các ứng dụng phía
client và phía server Công nghệ phần mềm dựa trên web còn
gọi là công nghệ web.
Bao gồm:
• Công nghệ client-server
• Data Binding
• Ứng dụng client-side
• Ứng dụng server-side
1.1 Công nghệ client-server
• Client/server là mô hình mạng trong đó máy chủ xử lý
các yêu cầu từ máy khách.
• Thiết kế multi-tier: Một ứng dụng có 3 nhiệm vụ nhập
dữ liệu, ghi nhớ dữ liệu, xử lý dữ liệu. Do đó người ta
chia ra làm 3 tier (hoặc nhiều tier)
• Client Tier Giao diệnngười dùng hay lớp trình diễn
• Middle Tier Các thành phần mô phỏng logic của tổ chức
(ASP)
• Third Tier Hệ thống quản trị Cơ sở dữ liệu (DBMS)
SV: TrÞnh C«ng S¬n Trang: 1 Líp: H09Cn2
ECommerce03-1 GVHD: Phạm Thế Quế
• Trong các khách hàng / mô hình máy chủ, tất cả các
nguồn lực được tổ chức bởi các máy chủ. Vấn đề khách
hàng yêu cầu bất cứ khi nào họ cần truy cập vào một
trong những nguồn tài nguyên [CDK95].
Ví dụ
- Một máy chủ web (HTTP daemon, http) quản lý một bộ
sưu tập của web (HTML)
- Một khách hàng web (HTTP client, một trình duyệt
web) yêu cầu các trang web.
1.2 Data Binding
• Data binding cho phép đưa dữ liệu từ bên ngoài chèn vào
trong trang web
•Dữ liệu có thể lấy từ các biến, các trường, biểu mẫu, cơ sở
dữ liệu
• Dùng data binding, có thể quảntrị dữ liệu từ xa ngay
trong trình duyệt
1.3 Ứng dụng client-side
•Các ứng dụng trong phạm vi máy client, đượchổ trợ bởi
trình duyệt. Có thể dùng các phầntử HTML: text, images,
multimedia, script,…
• Ứng dụng client-side không xử lý đầy đủ tính năng của
một hệ ứng dụng
SV: TrÞnh C«ng S¬n Trang: 2 Líp: H09Cn2
ECommerce03-1 GVHD: Phạm Thế Quế
1.4 Ứng dụng server-side
Ứng dụng server-side là cốt lỏi của hệ ứng dụng, nó bao
gồm thu nhận yêu cầu của client, thực hiện các xử lý và trả
lại kết quả cho client
Công nghệ: CGI, ASP, PHP, JSP,…
2. Internet và WWW (World Wide Web)
Mạng lưới toàn cầu (www) là một không gian thông tin
toàn cầu mà mọi người có thể truy nhập (đọc và viết) qua các
máy tính nối với mạngInternet. Thuật ngữ này thường được
hiểu nhầm là từ đồng nghĩa với thuật ngữ Internet. Nhưng
Web thực ra chỉ là một trong các dịch vụ chạy trên Internet,
như dịch vụ thư điện tử. Web được phát minh và đưa vào sử
dụng vào khoảng năm 1991 bởi viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Tim
Berners-Lee. Mạng toàn cầu này đã thật sự làm thay đổi hẳn
cách chúng ta làm việc, giải trí…
2.1 Khái niệm WWW
Trước năm 1990, Internet đã phát triển thành mạng của
những máy tính kết nối với tốc độ cao, nhưng nó vẫn chưa có
một hệ thống cơ sở đặc biệt. Người ta cần trao đổi số liệu
dưới dạng text, đồ họa và hyperlinks. Tim Berners – Lee, một
nhà khoa học làm việc tại phòng thí nghiệm Châu Âu về vật
lý tại Geneva, Thụy sỹ, đề nghị một bộ Protocol cho phép
truyền thông tin đồ họa trên Internet vào năm 1989. Những
đề nghị này của Berners – Lee được một nhóm khác thực
hiện, và World Wide Web ra đời.
Internet và World Wide Web, hoặc đơn giản gọi là Web được
gọi là tra cứu thông tin toàn cầu. Nó bao gồm hàng triệu các
website, mỗi website được xây dựng từ nhiều trang web. Mỗi
trang web được xây dựng trên một ngôn ngữ HTML (Hyper
Text Transfer Protocol) ngôn ngữ này có hai đặc trưng cơ
bản:
Tích hợp hình ảnh âm thanh tạo ra môi trường
multimedia
Tạo ra các siêu liên kết cho phép có thể nhảy từ trang
web này sdang trang web khác không cần một trình tự
nào. Để đọc trang web người ta sử dụng các trình duyệt
SV: TrÞnh C«ng S¬n Trang: 3 Líp: H09Cn2
ECommerce03-1 GVHD: Phạm Thế Quế
(browser). Các trình duyệt nổi tiếng hiện nay là Internet
Explorer (tích hợp ngay trong hệ điều hành) và Nescape.
2.2 Khái niệm về trang Web
Trang Web là một tệp văn bản có chứa đựng ngôn ngữ lập
trình siêu văn bản (HyperText Markup Language - HTML)
để tích hợp hình ảnh, âm thanh và những trang Web khác.
Trang Web được lưu tại Web Server và có thể được truy cập
vào mạng Internet qua trình duyệt Web Browser có trong
máy tính
Trang Web có 2 đặc trưng cơ bản:
Giữa các trang Web có các siêu liên kết cho phép người
sử dụng có thể từ trang này sang trang khác mà không
tính đến khỏang cách địa lý
Ngôn ngữ HTML cho phép trang web có thể sử dụng
Multimedia để thể hiện thông tin.
Mỗi một trang Web sẽ có một địa chỉ được gọi là Uniform
Resource Locator (URL). URL là đường dẫn trên Internet để
đến được trang Web. Ví dụ URL cho trang TinTucVietNam
.
Tập hợp các trang web phục vụ cho một tổ chức và được đặt
trong một máy chủ kết nối mạng được gọi là web site. Trong
website thường có một trang chủ và từ đó có đường dẫn siêu
liên kết đến các trang khác.
2.3 kết nối đặc tính:
- World Wide Web (WWW) là một hệ thống phân phối
hypermedia
- Dựa vào một số dịch vụ của internet. Quan trọng nhất là
việc đặt tên
- Dịch vụ cung cấp bởi nhà Nam Dịch vụ Tên miền (DNS) và
khá - Đáng tin cậy hướng kết nối dịch vụ truyền dẫn cung cấp
bởi
Transmission Control Protocol (TCP) [Wilde99].
2.4 Internet biểu
Xác định các máy tính toàn cầu
• địa phương đặt tên trong lĩnh vực:
SV: TrÞnh C«ng S¬n Trang: 4 Líp: H09Cn2
ECommerce03-1 GVHD: Phạm Thế Quế
- sts.tu-harburg.de
- tu-harburg.de
- hamburg.de
- marinfo.net
cấu trúc hợp lý, ổn định
• Internet không rõ ràng địa chỉ 134.100.11.156
nhỏ gọn, hiệu quả, hạn chế (32 bit)
Toàn cầu xác định các nguồn lực hơn nữa (người, thông
tin)
• Người dùng (theo địa chỉ email) pa.hupe @ tu-
harburg.de
• Dịch vụ (theo URL)
• Các tài liệu (bằng URL)
/>98-Matt.ppt
• dữ liệu, thông tin, khái niệm, kiến thức, ...
2.5 Kết nối Internet
• Dial-up kết nối: Máy tính chỉ được phục vụ như khách
hàng không cần phải được kết nối Internet thường xuyên.
Máy vi tính kết nối với internet thông qua kết nối dial-up
thường được gán một địa chỉ IP động của ISP của họ
(Internet Service Provider).
• Leased Line kết nối: Máy chủ phải luôn luôn được kết nối
với internet. Không có quay số kết nối thông qua modem
được sử dụng, nhưng một đường dây thuê bao. Chi phí
thay đổi tùy theo băng thông, khoảng cách và các dịch vụ
bổ sung.
3. Internet Protocol, IP (v4)
3.1 Internet Protocol - Giao thức Liên mạng: là một giao
thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để
truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói.
Dữ liệu trong một liên mạng IP được gửi theo các khối được gọi là các gói
(packet hoặc datagram). Cụ thể, IP không cần thiết lập các đường truyền
trước khi một máy chủ gửi các gói tin cho một máy khác mà trước đó nó
chưa từng liên lạc với.
Giao thức IP cung cấp một dịch vụ gửi dữ liệu không đảm bảo (còn gọi
là cố gắng cao nhất), nghĩa là nó hầu như không đảm bảo gì về gói dữ
SV: TrÞnh C«ng S¬n Trang: 5 Líp: H09Cn2