Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại sở giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.19 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
***
Trong những năm qua Việt Nam đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, đặc
biệt năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế
giới (WTO). Nền kinh tế phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế hội nhập. Các
chủ thể kinh doanh của nền kinh tế phải đối mặt với những thách thức mới. Đó là làm
thế nào để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Trong bối cảnh
nh vậy hoạt động tín dụng ngân hàng nổi lên nh một mắt xích trọng yếu, tín dụng
ngân hàng có một vai trò cực kỳ quan trọng, với vị trí là trung gian tài chính của nền
kinh tế, thông qua các nguồn lực xã hội đợc phân bổ và sử dụng một cách hợp lý và
có hiệu quả. Nhằm nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng và hạn chế d nợ quá hạn,
các Ngân hàng đang tiến hành phân tích những nguyên nhân để từ đó đa ra những
biện pháp khắc phục hiệu quả. Song việc nâng cao chất lợng tín dụng và an toàn
trong kinh doanh Ngân hàng không chỉ là vấn đề quan tâm của nhà nớc mà còn là
quan tâm chung của xã hội bởi chất lợng tín dụng Ngân hàng có lành mạnh sẽ có tác
dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Nhận thức đợc vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đợc tiếp cận với các hoạt động
của ngân hàng, em đã xây dựng luận văn tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lợng tín dụng
của Ngân hàng Thơng mại
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và chất lợng tín
dụng của Ngân hàng thơng mại
1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Nh ta đã biết tín dụng là một phạm trù phản ánh mối quan hệ kinh tế, trong đó
cá nhân hay tổ chức nhợng quyền sử dụng một khối lợng giá trị hay hiện vật cho một
cá nhân, tổ chức khác với những rằng buộc nhất định nh thời gian hoàn trả, lãi xuất
cách thức vay mợn và thu hồi...
Tín dụng đợc hiểu là quan hệ vay mợn, gổm cả cho vay và đi vay tuy nhiên khi
gắn tín dụng với ngân hàng (hay trung gian tài chính khác) thì nó bao hàm cả tổ chức
trung gian tài chính cho vay. Chính việc xác định nh thế là rất cần thiết để định lợng
tín dụng trong các hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và bên
kia là các tác nhân (DN, cá nhân, tổ chức xã hội) trong nền kinh tế quốc dân.
Trong hình thức này, NH xuất hiện với vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay. Cũng nh quan hệ tín dụng khác tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
- Có sự chuyển nhợng quyền sử dụng vốn từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng.
- Sự chuyển nhợng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhợng này có kèm theo chi phí.
1.1.2 Phân loại tín dụng
1.1.2.1 Phân loại tín dụng theo thời gian cho vay
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tới 12 tháng, đợc sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân và thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong d nợ tín dụng của các ngân
hàng.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Loại hình tín dụng này thờng đợc các doanh nghiệp sử dụng để đầu t mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này
để đáp ứng nhu cầu dài hạn của các doanh nghiệp: nhu xây dựng nhà xởng, thiết bị
phơng tiện vận tải có quy mô lớn, các công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đờng...
1.1.2.2 Phân loại tín dụng theo phơng thức cấp tín dụng
Theo hình thức cấp tín dụng có thể chia thành chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và
cho thuê...
Cho vay: là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng. Thời gian khoản vay là khoảng thời gian đợc tính từ khi khách
hàng nhận hồ sơ vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng ứng với giá
trị thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thơng phiếu cha
đến hạn (hoặc một giấy nợ)
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê với những
thoả thuận nhất định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho
ngân hàng.
Cho thuê của ngân hàng thờng là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn
thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. Ngân hàng thơng mại đợc hoạt động cho
thuê tài chính nhng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính đợc thực hiện theo nghị định của
chính phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Ngân hàng thơng mại đợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và khả năng tài chính của mình đối với ngời nhận bảo lãnh. Theo quy định chung

mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng th-
ơng mại không vợt quá tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng thơng mại.
1.1.2.3 Phân loại tín dụng theo tiêu thức đảm bảo
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: là loại tín dụng đợc đảm bảo bằng các loại tài
sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: là loại tín dụng đợc đảm bảo dới
các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn
đợc bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phơng.
1.1.2.4 Phân loại tín dụng theo xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho ngời đi vay đồng thời
ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.5 Phân loại tín dụng khác
Theo mục đích tín dụng chia thành:
- Cho vay phục vụ sản xuất công thơng nghiệp
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Theo hình thức hoàn trả nợ:
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ từng lần nhng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể, tuỳ vào khả
năng tài chính của ngời đi vay co thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thơng mại mở rộng

đợc các hoạt động kinh doanh khác nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đây là hoạt
động sinh lời lớn nhất của ngân hàng với tỷ lệ 70% tổng tài sản. Nh vậy nếu hoạt
động tín dụng có vấn đề thì ngân hàng cũng khó khăn trong việc kinh doanh.
Tín dụng đợc xem nh là xơng sống của ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại
phát triển của mọi ngân hàng thơng mại. Một ngân hàng thơng mại chỉ có thể tồn tại
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và phát triển khi xác định đợc phạm vi, giới hạn và mức độ tín dụng phù hợp với thực
lực của bản thân ngân hàng. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc
hoàn trả đúng thời hạn và có lãi.
Mặt khác tín dụng ngân hàng có ảnh hởng rất lớn đến vị thế của ngân hàng.
Nó là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định vị thế của ngân hàng.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế
vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc thực hiện liên tục để
mở rộng quy mô sản xuất. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sử dụng tối đa
vốn nhàn rỗi trong dân, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh. Tín dụng cung ứng vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Thứ hai, tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nớc đến các mục tiêu
kinh tế vĩ mô nh việc ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế, tạo công ăn việc làm. Việc
bảo đảm đợc mục tiêu kinh tế vĩ mô hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lợng và cơ
cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng nh đối tợng tín dụng. Mà ở đây khối lợng và
cơ cấu tín dụng lại phụ thuộc vào điều kiện tín dụng nh lãi suất, điều kiện vay, yêu
cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trơng mở rộng tín dụng đợc quy định trong chính sách
tín dụng từng thời kỳ. Nh vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín
dụng Nhà nớc có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hớng vận động của nền
kinh tế cả về quy mô lẫn kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dới tác động của chính
sách tín dụng sẽ tác động ngợc lại với tổng cung và các điều kiện sản xuất khác.
Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dới tác động của chính sách tín

dụng sẽ cho phép đạt đợc mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Thứ ba, tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội, các chính sách
này về mặt bản chất đợc đáp ứng bằng nguồn vốn tài trợ không hoàn lại từ ngân sách
nhà nớc. Tuy nhiên phơng thức này thờng đợc hạn chế về quy mô và thiếu hiện quả
về các chủ thể đợc tài trợ sẽ không cân nhắc lựa chọn phơng án đầu t thích hợp hoặc
sử dụng vốn không đúng mục đích.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ t, tín dụng ngân hàng là công cụ đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế và điều hành theo nền kinh tế thị trờng; là công cụ tài trợ có hiệu quả
cho nền kinh tế, điều tiết vĩ mô, ổn định và tăng trởng kinh tế.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng chế độ
kiểm toán, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt
động kinh doanh vì các ngân hàng chỉ cho vay vốn khi các doanh nghiệp làm ăn có
lãi
Thứ sáu, tín dụng NH có vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy quá trình mở
rộng mối quan hệ giao lu quốc tế. Ngày nay mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên
thế giới và khu vục đang phát triển đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức, cả về bề
rộng lẫn chiều sâu. Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực cung cấp
vốn cho các nhà đầu t kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Do vậy tín dụng ngân
hàng trở thành một trong những phơng tiện để nối liền nền kinh tế các nớc, đặc biệt
là các nớc đang phát triển trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá.
1.2 Chất lợng tín dụng ngân hàng thơng mại.
1.2.1 Khái niệm chất lợng tín dụng
Chất lợng tín dụng là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng của
NHTM, bao gồm 2 yếu tố: Mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do
hoạt động tín dụng mang lại. Chất lợng tín dụng là sự đảm bảo một cách tốt nhất
yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro
về vốn, tăng lợi nhuận cho NH, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Là
điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của một NH.

Về mặt nội dung, chất lơng tín dụng đợc thể hiện nh sau:
Đối với Ngân hàng thơng mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế nợ quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi ro với
nguồn vốn của ngân hàng, tăng vòng quay vốn tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có hiệu quả...
Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phải ra phù hợp với mục đích sử
dụng, đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển hoặc đời sống của
khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, nhanh gọn, thu hút đ-
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ợc khách hàng, vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc tín dụng và theo đúng quy định của
pháp luật. Mặt khác khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện thanh toán đầy đủ cả gốc
và đúng kỳ hạn đã thoả thuận với ngân hàng, việc sử dụng vốn vay đó không những
có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn có ý nghĩa kinh tế xã hội với
đất nớc.
Ta có thể rút ra rằng:
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng thơng mại với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa con ngời
trong tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung, an toàn hiệu quả đối với
các khoản tín dụng.
Chất lợng tín dụng đợc xác định trên nhiều yếu tố: thu hút đợc khách hàng tốt,
thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về lãi
suất, chi phí nghiệp vụ...
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng:
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Đây là chỉ tiêu không thể đo lờng đợc tuy nhiên nó lại cực kỳ quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động, nó đợc thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín

dụng, các nguyên tắc ấy tạo nên sự vững chắc cho tín dụng. Các chỉ tiêu định tính thể
hiện qua mốc tăng trởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh
doanh hiệu quả, qua tình trạng xoá đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự
an toàn của hệ thống ngân hàng.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lợng:
Doanh số cho vay: là tổng số tín dụng đợc cấp cho khách hàng, là chỉ tiêu
phản ánh quy mô cấp tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế theo doanh số. Đây là
chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối vè hoạt động cấp tín dụng trong thời gian dài,
thấy đợc khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
D nợ và kết cấu d nợ
D nợ là tổng số d nợ qua các hình thức cấp tín dụng mà khách hàng nợ của ngân
hàng. Kết cấu d nợ là tổng số nợ đợc phân chia theo tỷ lệ các hình thức cấp tín dụng,
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo thời hạn, theo thành phần kinh tế, theo loại tiền, theo ngành kinh tế. Chỉ tiêu này
phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng cho nền kinh tế theo số d và thời điểm
Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn nhng
khách hàng không trả đợc và không đợc gia hạn. Đây là những khoản nợ chứa đựng
nhiều rủi ro. Để xem xét chất lợng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn ngời ta thờng
thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu t rủi ro. Đây là một chỉ tiêu hết sức quan
trọng để đánh giá chất lợng tín dụng
Tỷ lệ nợ Tổng d nợ quá hạn
= ------------------------------- x 100%
quá hạn Tổng d nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp tức là độ an toàn tín dụng tại ngân hàng hiện tại cao và ngợc
lại. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có thể bị mất toàn bộ
vốn cho vay hoặc mất một phần. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ xem xét đến việc
hoàn trả khi đã quá hạn chứ không xem xét tổng d nợ có nguy cơ quá hạn.
Nh vậy nếu khoản cho vay tăng nhanh thì việc sử dụng nợ quá hạn có thể phản
ánh rủi ro không chính xác. Số d cho vay ra tăng cùng với số tiền cho vay đợc giải

ngân, trong khi số nợ đến hạn chỉ tăng khi các khoản nợ đến kỳ hạn phải trả. Ta có
thể hiểu khi tốc độ cho vay tăng nhanh có thể che giấu đi vấn đề nợ quá hạn, không
tính đến các chỉ số đánh giá an toàn tín dụng có đợc sử dụng hay không.
Chỉ tiêu nợ khó đòi:
Nợ quá hạn Nợ quá hạn khó đòi
= --------------------------------
Khó đòi Tổng d nợ
Khi đến hạn mà khách hàng không trả đợc nợ, ngân hàng thờng phải ra hạn nợ
cho khách hàng, tạo điều kiện để họ có thể trả đợc nợ cho ngân hàng. Nợ khó đòi là
khoản nợ quá hạn sau khi ngân hàng thơng mại đã ra hạn nợ. Ngoài tỷ lệ nợ quá hạn,
các ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu nợ khó đòi trên tổng d nợ quá hạn hoặc tỷ lệ nợ
quá hạn có khả năng thu hồi trên tổng d nợ quá hạn. Nhờ có các chỉ tiêu đó mà ngân
hàng thơng mại có thể biết đợc bao nhiêu phần trăm trên tổng d nợ quá hạn có khả
năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm có khả năng thu hồi. Việc kết hợp các chỉ tiêu này
cho phép đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ trong năm
= -----------------------------------
tín dụng trong năm D nợ bình quân trong năm
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng (thờng là 1 năm). Nó
cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá. Với số lợng vốn nhất
định nhng vòng quay vốn tín dụng nhanh có nghĩa là Ngân hàng không những đáp
ứng đợc nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu t
cho doanh nghiệp khác thực hiện phát triển san xuất kinh doanh. Vòng quay vốn tín
dụng tăng, phản ánh chất lợng tín dụng tốt, khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả,
ngân hàng thu đợc nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã đầu t vào hoạt

động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng số d nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = ------------------------------------
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của NHTM. Hệ số này càng
cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn càng lớn. Nếu hệ số này gần bằng 1 thì ngân
hàng thơng mại phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh
toán. Trong trờng hợp hệ số này thấp thì NH cần phải tăng d nợ hoặc giảm vốn huy
động nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn vay cha
cao cha hẳn đã tốt vì nó còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn.
Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt Lãi từ hoạt động tín dụng
= ----------------------------------------------------
động tín dụng Tổng thu nhập
Ngân hàng thơng mại là loại hình doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận. Chỉ tiêu này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của NHTM thì phần lợi nhuận
mang lại từ hoạt động tín dụng là bao nhiêu. Lợi nhuận thu đợc khẳng định chất lợng
của khoản cấp tín dụng. Tuy nhiên để đánh giá chất lợng tín dụng của một NHTM
cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu và xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy đợc xu h-
9

×