Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VỚI ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỂ ĐẢM BẢO VỐN TRONG NƯỚC CHO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.59 KB, 7 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VỚI ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỂ ĐẢM BẢO VỐN TRONG
NƯỚC CHO QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Phần I: Vốn với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
I.cơ sở lí luận của việc hình thành vốn
Trong các hàm sản xuất nhân tố vốn là một nhân tố quan trong hợp thành thu nhập:
Q=(K, L)
Để hiểu hơn về vai trò của vốn trong trong tăng trưởng kinh tế ta sẽ phân tích vai trò của nó
trong các mô hình sau:
1. Mô hình Harrod-Domar
Trong mô hình này, vốn có vai trò quan trọng, có tính quyết định trong trong quá trình tăng
trưởng kinh tế. Mô hình Harrod- Domar do hai nhà kinh tế người Mỹ là Roy Harrod và Evsay
Domar đồng thời đưa ra đã nêu rõ môi quan hệ giữa vốn và tăng trưởng. Mô hình này cho rằng,
đầu ra của bất kì đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một ngành hay toàn bộ nền kinh tế sẽ
phụ thuộc vò tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó. Nếu gọi tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có
nghĩa là:
g = s/k
trong đó: s là tỉ lệ tiết kiệm trong tông sản phâm quốc dân, K là hệ số ICOR, nó nói lên
rằng, vốn sản xuất được tạo ra dưới dạng nhf máy, trang thiết bị là yếu tố cơ bẩncủ tăng trưởng
kinh tế, các khoản tiêt kiệm của dân cư và các công ty là nguồn gốc cơ bản của đầu tư. Tỷ số
gia tăng vốn sản lượng (icor) chính là tỉ số đo năng lực sản xuất của phần vốn tăng thêm.
Như vậy, theo quan điểm của Harrod – Domar, Vốn làyéu tố cơ bản nhất của tăng trưởng
kinh tế.Do vây, yếu tố quyết định nhất để tăng trưởng nhanh là tăng tỉ lệ tiết kiệm.
2. Mô hình Solow
Tuy nhiên, theo quan điểm của các nhà kinh tế tân cổ điển thì vốn dầu tư sản xuất cũng
chiu chi phối cuả quy luật lợi ích cận biên giảm dần nên khi nên kinh tế gia tăng lượng vốn tới
một giá trị nhất định thì giá trị vốn tăng thêm sẽ sẽbằng giá trị khấu hao và khi đó nền kinh tế
đạt trạng thái dừng về vốn.
^k
^k


E
Sf(k)
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
k
Hình 1. Hình trên biểu diễn mối quan hệ giữa mối quan hệ giữa khối lượng tư bản tăng thêm và khấu
hao vốn sản xuất.Do vốn đầu tư cũng chịu quy luật lợi ích biên giảm dần nên giá trị sản lượng do mỗi
đòng vốn tao ra thêm giảm dần điều này dẫn đến việc lượng tiết kiệm để đầu tư cũng giảm dân và đạt
trạng thái cân băng khi lượng đầu tư gia tăng vốn cung chính bằng lượng khấu hao.đây đươc gọi là
trạng thái dừng của nền kinh tế.
Như vậy, trong mô hình của solow vốn chỉ có tác dung thúc đẩy tăng trưởng trong ngăn
hạn còn trong dài hạn thì tăng trưởng dựa vào yếu tố công nghệ (công nghệ trong cách phân
tích của Solow làm tăng số đơn vị lao động hiệu quả và qua đó làm tăng sản lượng).Nếu trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi- đặc biệt là khoa học kĩ thuật- thì trạng thái dừng có thể coi
là giới hạn tăng trưởng của nền kinh tế. Do vậy, ta có thể nhìn nhân việc tăng trưởng dựa vào
vốn trong dài hạn cũng chỉ là sự tăng trưởng theo chiều rộng.Tuy nhiên, Không vì thế mà ta có
thể phủ nhận hoàn toàn vai trò của vốn đối với tăng trưởng trong dài hạn,Một dặc điểm của mô
hình Solow là nó coi công nghệ là một biến ngoại sinh, do đó nó không phản ánh được những
yêu cầu của nền kinh tế trong việc đầu tư vào công nghệ mặc dù nó coi công nghệ là yếu tố
quyết định của tăng trưởng.Do đó dể hiểu đầy đủ hơn về vai trò của vốn ta nhận thức được
rằng: viêc tăng tiết kiệm, tăng đầu tư sẽ giúp nền kinh tế có thêm nguồn vốn để đầu tư vào các
hoạt động nghiên cứu triển khai, các hoạt động chuyển giao công nghệ, mua công nghệ do đó
làm tăng tiến bộ công nghệ, tăng sản lượng của nền kinh tế qua đó thúc đẩy tăng trưởng.
II. Mối quan hệ giữa vốn và tăng trưởng ở Việt Nam.
Như qua phần lập luận của lí thuyết, vốn đóng vai trò quyết định trong tăng trưởng.phần
tiếp theo chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ trong thực tế giữa đầu tư vốn và tăng trưởng ở Việt
Nam trong những năm vừa qua.Biểu đồ sau cho thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng vốn đàu tư
và tăng trưởng kinh tế qua các năm.
Biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa đầu tư, icor và tăng trương GDP
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm g(%) ICOR Tăng vốn(%)
1999 4.77 6.49 11.99
2000 6.79 4.8 15.25
2001 6.89 4.9 12.77
2002 7.08 5.03 16.78
2003 7.34 5.12 16.32
2004 7.69 4.93 18.73
2005 8.4 4.6 21.82
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, có mối quan hệ chặt chẽ giữa viêc tăng đầu tư và tăng trưởng của
Việt nam qua các năm qua.Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế có tỉ lệ thuận với tăng vốn
đầu tư.Về dài hạn điều này giải thích rõ mối quan hệ của vốn với phát triển kinh tế.Tuy nhiên,
nhìn một cách cụ thể, thì mói quan hệ giữa tăng vôn và tăng trưởng kinh tế diễn ra khá phcs
tạp.Có thể chia nó ra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1.từ trước những năm 1997. Giai đoạn này thể hiện mối quan hệ tỉ lệ thuân chặt
chẽ giữa việc tăng vốn và tăng trưởng kinh tế. nền kinh tế nước ta sử dụng vốn một cách hiệu
quả. Chỉ số ra tăng vốn sản lượng (ICOR) thấp và ít thay đổi.

năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
k 2.92 2.23 3.25 3.14 3.13 3.33 3.82
- Giai đoạn 2.từ năm 1998 đến năm 2003.giai đoạn này đấnh dấu sự tăng nhanh của tỉ số
ICOR, nền kinh tế sử dụng vốn kém hiệu quả do dó du thu hút được nguôn vốn lớn nhưng kinh
tế tăng trưởng châm chạp.
- Giai đoạn 3. Từ năm 2004 đến nay, Chỉ só ICOR đã giảm dần và ít biến động. Mối quan
hệ giữa tăng vốn và tăng trưởng kinh tế trở nên rõ ràng hơn, tuy nhiên hệ số ICOR vẫn cao hơn
giai đoạn trước năm 1997.Thành tợu tăng trương kinh tế trên 8%, trong 3 năm liên tiếp từ 2004
dến 2007 là kết quả của việc thu hút được nguồn vốn đầu tư vào nèn kinh tế lớn.

Như vậy, qua các số lịêu trên cho thấy nền kinh tế nước ta cũng không nằm ngoài quy luât
của sự tăng trưởng.sự tăng trưởng sản lượng gắn chặt với tăng trưởng đầu tư, tăng trưởng vốn
sản xuất. Tuy nhiên, hiệu quả của vốn đầu tư của nền kinh tế giảm nhanh qua các năm,điều đó
thể hiện ở sự tăng liên tục của hệ số Icor.
Qua phân tích ta thấy, nền kinh tế Việt Nam, trong thời gian gần đây có hệ số icor cao, tăng
trương chủ yếu dựa vào vốn do đó nền kinh tế chưa tăng trưởng theo chiều sâu,chưa dựa trên
viêc áp dung tiến bộ khoa học kĩ thuật,nâng cao năng lực quả lí, nâng cao năng suất người lao
động.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III.Vai trò của các nguồn vốn, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng.
1/Các nguồn vốn
Các nguồn vốn hợp thành vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư trong nước gồm vốn đầu tư của
chính phủ,đầu tư của các ông ty và đầu tư của dân cư được hình thanh từ các khoản tiết kiêm
tương ứng, và vốn đầu tư của nước ngoài, đó là các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI),đầu
tư gián tiếp nước ngoài(FFI),vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn hỗ trợ phát triển phi
chính thức của các NGOs, và nguồn kiều hối.Chúng ta sẽ không đi sâu vào việc phân tích
nguồn hình thành vốn mà chỉ tập chung xem xét vai trò và mối liên hệ của các nguồn vốn này.
Khi xác định vai trò của các nguồn vốn, chính phủ đã xác định”Vốn trong nước là nguồn
vốn nội lực, chủ đạo quyết định cho sự tăng trưởng, vốn nươc ngoài bổ sung cho sự thiếu hụt
vón trog nước và giữ vai trò quan trọng”.
Vốn trong nước giữa một vai trò chủ đạo vì nó có được từ tiết kiệm quốc gia thể hiện nội
lực của quốc gia. Nó là nguồn vố chủ lực, đinh hướng các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt
động đầu tư của nguồn vốn thuộc khu vực nhà nước, qua đó định hướng việc hình thành cơ cấu
ngành, cơ cấu vùng kinh tế. Vốn dầu tư trong nước cũng là nguồn vốn hữu hiệu để thực hiện
giải quyết các vấn đề xã hội. Nguồn vốn này tương đối ổn định trong thời hạn ngắn khi nền
kinh tế bi khủng hoảng do đó đảm bảo tính vững chắc cho nền kinh tế, thu nhập từ nguồn vốn
này đóng góp vào cả hai chỉ tiêu là GDP và GNP.Hơn nữa thực tế cho thấy, vào những năm
cuối thập niên chín mươi của thế kỉ hai mươi, do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vưc
Đông Nam Á. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đổ vào Việt Nam rất thấp nhưng nền

kinh tế chúng ta vẫn có sự tăng trưởng.
Năm Tổng FDI tăng GDP
(đơn vị:triêu USD) (đơn vị: %)

1998 4.138 5.76
1999 1.568 4.77
2000 2.018 6.79
2001 2.592 6.89
2002 1.621 7.08

Một đặc điểm nữa kiến vốn đầu tư trong nươc giữa vai trò quyết định là nó luôn có tỉ trọng
cao trong cơ cấu vốn đầu tư của nền kinh tế quốc dân.Hơn nữa, vốn đầu tư trong nước là yếu tố
kiên quyết để làm nguồn vốn đối ứng nhằm thu hút nguôn vốn ngoài nước như FDI hay ODA.
Vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò bổ trợ, là nguồn vốn quan trọng trong việc giải quyêt
sự thiếu hụt vốn trong giai đoạn đầu phát triển.
Nguồn vốn FDI ngoài việc bổ xung cho sự thiếu hụt vốn còn có những tác dung trong việc
chuyển giao công nghệ, kích thích hoạt động đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh.Việc tiếp
5

×