Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Công ty cổ phần thang máy và xây dụng tài nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.73 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Có thể coi vốn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp và doanh nghiệp phải
làm sao đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn, hiệu quả trong sử dụng vốn. Một
thực trạng đang được đặt ra đối với chúng ta là hầu hết các doanh nghiệp tư
nhân đều đang ở tình trạng thiếu vốn, đặc biệt với các doanh nghiệp cổ phần hoá
như hiện nay.Ngoài phần vốn cá nhân , thì các doanh nghiệp phải luôn tìm cách
huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
của mình. Nhưng huy động vốn không có nghĩa là tìm mọi cách để có vốn mà
không tính đến hiệu quả của nó. Mặt khác, việc huy động vốn từ các nguồn cũng
không phải là đơn giản mà ngược lại, còn có rất nhiều khó khăn vướng mắc.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thang máy và xây dựng tài
nguyên em nhận thấy doanh nghiệp hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn về
vấn đề huy động vốn. Trước tình hình đó, bằng những kiến thức đã được học tập
tại nhà trường và thực trạng tại doanh nghiệp em đã lựa chọn đề tài:
"Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Công ty cổ phần thang máy và xây
dụng tài nguyên" cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung khoá
luận gồm 3 chương:
Chưong 1: Lý luận chung về vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Công ty cổ phần thang máy và
xây dựng tài nguyên.
Chương 3: Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Công ty cổ phần thang
máy và xây dựng tài nguyên
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP................................................................4
1.1. Khái niệm và phân loại vốn.....................................................................4


1.1.1. Khái niệm............................................................................................4
1.1.2. Phân loại..............................................................................................4
1.2. Sự cần thiết phải huy động vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
...........................................................................................................................6
1.2.1. Đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp........................................7
1.2.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................9
1.2.3. Đối với việc tăng tài sản của doanh nghiệp.......................................11
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.............................................................................................................12
1.3.1. Quy mô của doanh nghiệp.................................................................12
1.3.2. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp..............................................14
1.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..............................15
1.3.4. Uy tín của doanh nghiệp....................................................................15
1.3.5. Tình hình thị trường..........................................................................16
1.3.6. Cơ chế chính sách của nhà nước.......................................................16
1.4. Các tiêu chí đo lường độ an toàn vốn của doanh nghiệp....................17
1.5. Các kênh huy động vốn mà doanh nghiệp có thể tiếp cận..................19
1.5.1. Kênh huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp.....................................19
1.5.2. Kênh huy động vốn từ bên ngoài......................................................24
1.6. Yêu cầu với việc huy động vốn..............................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THANG MÁY VÀ XÂY DỰNG TÀI NGUYÊN........................37
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần thang máy và xây dựng tài nguyên . .37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thang máy và
xây dựng tài nguyên....................................................................................37
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.....................................................................38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty
cổ phần thang máy và xây dựng tài nguyên................................................40

2.1.4. Tình hình kinh doanh của công ty những năm gần đây....................42
2.2. Tình hình huy động vốn của Công ty cổ phần thang máy và xây dựng
tài nguyên ......................................................................................................44
a. Nguồn vốn chủ sở hữu.............................................................................45
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty.....................................49
2.3.1. Thành tựu dạt dược và nguyên nhân.................................................49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................49
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANG MÁY VÀ
XÂY DỰNG TÀI NGUYÊN....................................................................51
3.1. Định hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới....................51
3.2. Giải pháp mở rộng huy động vốn tại công ty......................................53
3.2.1. Mở rộng hình thức tăng cường huy động vốn...................................53
3.2.2. Bổ sung vốn lưu động.......................................................................54
3.2.3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí................54
3.2.4. Sắp xếp lại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị
trường..........................................................................................................54
3.2.5. Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên,nâng cao tay nghề chuyên
môn..............................................................................................................55
3.2.6. Giải quyết các vướng mắc trong thế chấp cầm cố, bảo lãnh vốn vay
ngân hàng....................................................................................................55
3.2.7. Tăng cường quản lý tài chính............................................................56
3.2.8. Phát triển và hoàn thiện các tổ chức ngân hàng................................56
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước.............................................................58
3.3.1. Cần nhanh chóng xây dựng một thị trường tài chính hoàn chỉnh.....58
3.2.2. Ban hành các quy định pháp luật về cơ chế tín dụng thương mại.....58
3.2.3. Ban hành các chính sách bảo hộ hàng hoá trong nước......................59
KẾT LUẬN............................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................61
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm và phân loại vốn.
1.1.1. Khái niệm.
Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay không chỉ bao gồm giá trị của tiền nói chung mà vốn ở đây còn bao gồm cả
vật chất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… Nếu hiểu
theo nghĩa rộng hơn thì vốn ở đây còn có thể bao gồm cả vốn con người theo đó
thì vai trò của con người ngày càng trở lên quan trọng đặc biệt là khi chúng ta
sắp bước vào nền kinh tế tri thức một nền kinh tế phát triển thì theo đó chất xám
con người là một nguồn vốn vô cùng quan trọng và quý giá nhiều khi vốn bằng
tiền tệ cũng chưa sánh được so với nguồn vốn con người, vốn tri thức.
Nhưng trong đề tài này thì chỉ đi vào tìm hiểu phân tích về vồn theo nghĩa
hẹp là vốn tiền tệ và vật chất. Vì vậy hiểu theo nghĩa hẹp một cách đơn giản nhất
thì vốn là toàn bộ giá trị của tiền và vật chất được ứng ra ban đầu và quá trình
tiếp theo để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại.
Nhưng như trên đã nói thì ở đây vốn cũng có rất nhiều loại bao gồm vốn
vật chất và vốn tri thức. Hay như bên trong doanh nghiệp thì vốn cũng có bao
gồm hai loại vốn chính là vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Hoặc cũng có thể phân
thành vốn cố định và vốn lưu động.
Theo cách phân loại về nguồn hình thành thì bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
hình thành doanh nghiệp và được tích luỹ dần trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh mà thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu này được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp. Bản thân bên trong vốn chủ sở hữu cũng bao gồm nhiều loại như khấu

hao, lợi nhuận để lại, quỹ dự phòng…
Theo đó thì lợi nhuận để lại là phần còn lại của kết quả quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí
và các khoản khác như phần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hay là phần lợi
nhuận dùng để chia cổ tức cho các cổ đông. Phần lợi nhuận để lại này được
doanh nghiệp giữ lại dùng để tiếp tục đầu tư vào quá trính sản xuất kinh doanh
trong chu kỳ tiếp theo của quá trình sản xuất, nhằm làm tăng lượng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp. Đây cũng là một phần vốn rất quan trọng của doanh
nghiệp.
Khấu hao là phần giá trị của tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư
trong quá trình sản xuất nó là nhà xưởng máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ…
phần khấu hao này chính là lượng vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất.
Còn quỹ dự phòng đây cũng chính là một phần của khoản lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp nhưng phần vốn này không được dùng để đầu tư trực tiếp vào
quá trình sản xuất mà thay vào đó nó được dùng trong những trường hợp đặc
biệt như khi có sự sụt giá hay việc kinh doanh bị thua lỗ thì phần quỹ dự phòng
này được dùng để bù đắp những thiệt hại do thua lỗ hay do trượt giá gây ra.
- Vốn đi vay là lượng vốn mà doanh nghiệp đi vay từ bên ngoài để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì không một doanh nghiệp nào có thể hoạt
động với 100% lượng vốn tự có của mình được mà bao giờ họ cũng có những
khoản vốn đi vay để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đi vay này bao
gồm rất nhiều nguồn khác nhau như vốn vay tín dụng ngân hàng là lượng vốn
mà doanh nghiệp đi vay từ các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước và
phải chịu lãi suất đi vay. Hay vốn vay tín dụng thương mại là lượng vốn mà
doanh nghiệp vay của các đối tác kinh doanh như là mua nguyên vật liệu chịu
mà chưa thanh toán ngay cho bên đối tác mà hẹn thanh toán sau có thể là sau
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mỗi chu kỳ kinh doanh hay sau khi bán được hàng… Hay là vốn vay từ phát

hành cổ phiếu đây cũng là một hình thức đi vay khác của doanh nghiệp nhưng
đây là vay một cách gián tiếp bằng cách phát hành cổ phiếu vì vậy ở đây doanh
nghiệp không chỉ vay của các tổ chức tín dụng tài chính mà còn vay của các đối
tác, quần chúng nhân dân các nhà đầu tư chứng khoán. Vì khi phát hành cổ
phiếu ra thị trường chứng khoán thì cổ phiếu đó sẽ không chỉ được nhân dân
mua, những nhà đầu tư chứng khoán mua mà nó còn có thể được các tổ chức tài
chính hay là các đối tác mua. Vốn có được từ việc phát hành trái phiếu theo đó
thì lượng vốn mà doanh nghiệp có được là thông qua việc phát hành trái phiếu
vay nợ ra thị trường vốn để thu hút vốn từ các tầng lớp dân cư. Hay là vốn có
được từ liên doanh, liên kết theo đó thì doanh nghiệp sẽ có vốn khi tiến hành
liên doanh liên kết với bên ngoài. Với hình thức liên doanh liên kết này thì vừa
có vốn để hoạt động lại vừa có thể tham gia được vào thị trường mới hay là
giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp khi thất bại sẽ không phải chịu tất cả thua lỗ
mà có doanh nghiệp khác cùng chia sẻ.
Phân loại theo tính chất hoạt động thì có vốn cố định và vốn lưu động:
- Vốn cố định là lượng vốn ứng ra ban đầu để đầu tư vào tài sản cố định
như nhà xưởng, máy móc… nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vốn cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, được khấu hao vào từng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Vốn lưu động là số tiền ứng trước để đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản
lưu thông nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra bình
thường.
1.2. Sự cần thiết phải huy động vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể nói vốn đối với từng doanh nghiệp là rất quan trọng nó quyết định
đến sự hoạt động suôn sẻ của doanh nghiệp.Mặc dù để có thể để doanh nghiệp
hoạt động một cách suôn sẻ thì cần phải có nhiều yếu tố cùng tham gia vào trong
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó vốn là quan trọng, nó được coi như là máu đối với mỗi doanh nghiệp, vì chỉ
khi có vốn doanh nghiệp mới có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

được. Có vốn doanh nghiệp mới có thể thực hiện các hợp đồng, ký kết các hợp
đồng kinh doanh liên kết, có vốn thì doanh nghiệp mới có thể mua sắm trang
thiết bị, thay thế các trang thiết bị cũ, đổi mới công nghệ sản xuất, trả lương cho
công nhân… Theo đó thì vốn có vai trò quan trọng đối với các hoạt động sau.
1.2.1. Đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư là hoạt động rất quan trọng thông qua hoạt động đầu tư
mà doanh nghiệp có thể tăng trưởng và phát triển. Đầu tư ở đây có thể là đầu tư
vào một dự án kinh doanh mới hay là đầu tư vào mua sắm trang thiết bị mới, xây
dựng nhà xưởng… Nhưng để có thể tiến hành hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp
cần phải có vốn. Vốn như là dòng máu mang dinh dưỡng đến nuôi cơ thể vậy.
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp như là hoạt động nhằm làm tăng tiềm lực
cho doanh nghiệp, làm tăng quy mô của doanh nghiệp nhờ có hoạt động đầu tư
mà doanh nghiệp có thể lớn mạnh, có thể tham gia được vào nhiều các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau… Nhưng quyết định đầu tư còn phụ thuộc vào vốn mà
doanh nghiệp có. Theo đó thì vốn có những vai trò sau:
Quy mô của vốn mà doanh nghiệp có và có thể huy động sẽ quyết định đến
khả năng đầu tư vào dự án kinh doanh của công ty, quyết định đến quy mô của
dự án kinh doanh hay phạm vi của dự án. Vì khi công ty muốn quyết định đầu tư
vào một hoạt động mới hay một dự án kinh doanh mới thì yêu cầu đầu tiên mà
doanh nghiệp cần cân nhắc là lượng vốn cần phải có để đầu tư vào dự án, quy
mô của vốn sẽ quyết định đến quy mô của dự án vì ta không thể đầu tư vào một
dự án lớn khi mà ta không có đủ vốn cần thiết, nếu như ta cố tình đầu tư thì
trong quá trình hoạt động sẽ liên tục xảy ra tình trạng thiếu vốn từ đó sẽ dẫn đến
tình trạng dự án sẽ không thể hoạt động suôn sẻ, ảnh hưởng đến tính khả thi của
dự án thậm chí nó còn gây thiệt hại tới doanh nghiệp. Vì vậy khi quyết định đầu
tư thì công ty bao giờ cũng cân nhắc tới yếu tố vốn.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thêm vào đó quy mô vốn cũng ảnh hưởng tới phạm vi của dự án. Vốn càng
lớn thì dự án đầu tư sẽ có phạm vi càng rộng và ngược lại nếu mà quy mô vốn

nhỏ thì phạm vi hoạt động của dự án sẽ thu hẹp từ đó mà ảnh hưởng tới sự thành
công của dự án đầu tư. Vì khi mà dự án có quy mô lớn nó sẽ đem đến nhiều cơ
hội cho doanh nghiệp có thể thu được doanh thu và lợi nhuận lớn từ đó sẽ làm
cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh hơn, tiềm lực của doanh nghiệp cũng có
thể được tăng lên nhưng ngược lại khi quy mô vốn nhỏ dẫn đến quy mô dự án
nhỏ không đủ bao phủ thị trường nó sẽ hạn chế khả năng của doanh nghiệp, tạo
cơ hội cho các doanh nghiệp khác tham gia vào thị trường từ đó sẽ có sự cạnh
tranh lớn đối với doanh nghiệp. Quy mô vốn cũng sẽ quyết định đến độ dài của
dự án đầu tư. Vì có nhiều dự án đầu tư không thể chỉ có đầu tư trong một kỳ sản
xuất mà nó còn có thể được đầu tư qua nhiều kỳ kinh doanh. Vì vậy cần phải có
lượng vốn lớn, dự án càng lâu thì lượng vốn yêu cầu cần có để đầu tư càng lớn.
Nói tóm lại thì quy mô của vốn mà doanh nghiệp có và có thể huy động có
vai trò quyết định đến các dự án đầu tư. Doanh nghiệp nào có quy mô vốn càng
lớn thì dự án đầu tư càng có quy mô phạm vi lớn và ngược lại.
Tiềm lực vốn mà doanh nghiệp có sẽ quyết định đến khả năng đầu tư của
doanh nghiệp như để có thể tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh mới hay là
mở rộng thị trường hoạt động hiện có thì cần có vốn để có thể tiến hành các hoạt
động xúc tiến thị trường. Để có thể tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới thì
doanh nghiệp cần phải tiến hành nhiều công việc như là mua sắm trang thiết bị,
tuyển dụng nhân công hay là tiến hành khảo sát thị trường nhưng để có thể làm
được những việc đó thì doanh nghiệp cần có vốn để mua sắm máy móc thiết bị
hay thuê nhân công… Đấy là trường hợp doanh nghiệp muốn tự mình tham gia
thị trường mới. Hoặc doanh nghiệp có thể tiến hành liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp khác để cùng tham gia vào thị trường mới, nhưng cho dù là doanh
nghiệp liên doanh này hiện đang hoạt động ở thị trường mà doanh nghiệp muốn
xâm nhập hay là doanh nghiệp ở thị trường khác thì khi tiến hành liên doanh liên
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết thì doanh nghiệp cũng cần phải có vốn đối ứng để tham gia vào liên doanh,
vì nếu không có vốn đối ứng chúng ta sẽ không thể tiến hành liên doanh được,

quy mô vốn góp của mỗi bên sẽ quyết định đến vai trò của doanh nghiệp trong
liên doanh này, doanh nghiệp có quy mô vốn càng lớn thì càng có vai trò quyết
định, vai trò lớn. Vì vậy mà tiềm lực vốn của doanh nghiệp sẽ quyết định đến
khả năng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mới của doanh nghiệp.
Thêm vào đó thì khi doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào thì
luôn muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình vì khi thị trường càng được
mở rộng thì quy mô của doanh nghiệp càng lớn lên, sức mạnh của doanh nghiệp
càng được củng cố… nhưng để có thể mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi
nhuận thì doanh nghiệp cần phải có đầu tư vào hoạt động xúc tiến thị trường,
đầu tư trang thiết bị máy móc, nghiên cứu để có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành và chi phí sản xuất để có thể cạnh tranh. Vì vậy nếu có
tiềm lực vốn lớn doanh nghiệp sẽ có thể có ưu thế trong cạnh tranh trên thị
trường nhờ có vốn mà doanh nghiệp có thể đi trước đầu tư vào công nghệ mới
để chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị trường.
Nói chung thì với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp cho dù đó là đầu tư
vào dự án kinh doanh hay là đầu tư để tham gia lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc
mở rộng thị trường thì yếu tố vốn là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành
bại của hoạt động đầu tư.
1.2.2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn cũng có
vai trò quyết định đến, vì hoạt động sản xuất kinh doanh muốn được diễn ra thì
cần phải có máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nhân… Vì vậy cần có vốn
để đầu tư vào những nhân tố sản xuất đó. Đồng thời vốn cũng có vai trò quyết
định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vòng quay của vốn sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Nếu vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì điều đó chứng tỏ hoạt động
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Vì vòng quay của vốn ở đây chính
là nói lên vòng quay của sản phẩm, khi mà vốn được thu hồi càng nhanh chứng

tỏ rằng sản phẩm được sản xuất ra không bị tồn kho mà được tiêu thụ trên thị
trường nhờ đó mà vốn không bị ứ đọng mà luôn được luân chuyển nhờ đó sẽ tạo
ra được nhiều doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại khi mà vòng quay
của vốn chậm thì nó sẽ phần nào nói lên thực trạng hoạt động của doanh nghiệp,
nó sẽ nói lên những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp khi mà sản phẩm sản xuất ra bị tồn kho không tiêu thụ được. Nhưng
vòng quay của vốn dài hay ngắn cũng tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như lĩnh vực
sản xuất kinh doanh và đặc tính của sản phẩm. Vì có nhiều lĩnh vực hoạt động
mà cần có đầu tư lớn mà vốn thu hồi có thể kéo dài qua nhiều chu kỳ kinh doanh
như ngành xây dựng… thì cần phải đầu tư nhiều mà quá trình xây dựng lại diễn
ra dài ngày lên vòng quay vốn của ngành sẽ dài hơn nhưng cũng có những
ngành mà trong một chu kỳ sản xuất thì vốn được chu chuyển nhiều lần đặc biệt
trong những ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm nên trong những
ngành này vốn có vòng quay càng ngắn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty càng cao. Nhưng nói chung dù trong ngành nào thì nếu có vòng chu
chuyển vốn càng ngắn thì càng có hiệu quả.
Quy mô của vốn cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì
nếu có quy mô vốn lớn, tiềm lực vốn mạnh thì doanh nghiệp càng có nhiều điều
kiện để trang bị máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất nhờ đó mà có thể nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm nhờ đó sẽ
tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp trước các doanh
nghiệp khác. Nhờ có vốn mà doanh nghiệp cũng có thể tiến hành các hoạt động
xúc tiến thị trường, quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn trên thị trường… Vì khi mà
có sản phẩm chất lượng tốt và giá cả hấp dẫn rồi thì vẫn chưa đủ mà thêm vào
đó thì khâu xúc tiến thị trường là rất quan trọng nó quyết định đến sự thành công
của sản phẩm nó sẽ góp phần làm cho mọi người biết về sản phẩm để có thể mua
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản phẩm. Nhưng để làm được những việc như tăng chất lượng sản phẩm, giảm

giá thành, xúc tiến thị trường thì cần phải có vốn.
Nhìn chung thì vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là rất
quan trọng ngoài yếu tố con người ra thì vốn là rất quan trọng nó quyết định đến
hiệu quả hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, nói lên sự hiệu quả trong
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3. Đối với việc tăng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp cũng chính là lượng vốn mà doanh nghiệp có, ở
đây tài sản chính là biểu hiện về mặt vật chất của vốn. Số lượng tài sản mà
doanh nghiệp có cũng nói lên được tiềm lực của doanh nghiệp, nói lên quy mô
của doanh nghiệp và trình độ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy mà việc tăng tài sản của doanh nghiệp luôn được doanh nghiệp tiến hành
qua các kỳ sản xuất kinh doanh, nó được tiến hành thường xuyên liên tục trong
mỗi doanh nghiệp. Nhưng việc tăng tài sản của mỗi doanh nghiệp cũng cần phải
có vốn vì tài sản ở đây là trang thiết bị máy móc nhà xưởng… đều cần có vốn.
Nguồn vốn sẽ quyết định đến khả năng mua sắm tài sản mới của công ty.
Việc mua sắm tài sản mới sẽ góp phần làm tăng tài sản của công ty nhưng để có
thể mua được tài sản mới thì công ty cần có được một lượng vốn nhất định.
Doanh nghiệp một khi muốn mua sắm thêm tài sản mới để nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh của công ty, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thì
điều đầu tiên là phải cân nhắc tới số lượng vốn mà doanh nghiệp hiện có và có
thể huy động để mua sắm, việc mua sắm tài sản mới này cũng như là một dự án
đầu tư vậy do vậy mà yếu tố vốn có vai trò quyết định đến việc đầu tư mua sắm
tài sản mới.
Việc mua sắm tài sản để thay thế các tài sản cũ hỏng không thể dùng được
nữa cũng thường được diễn ra trong mỗi doanh nghiệp điều này cũng làm ảnh
hưởng tới nguồn vốn của doanh nghiệp vì việc mua sắm tài sản để thay thế này
cũng cần có vốn để tiến hành.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói tóm lại dù hoạt động nào trong doanh nghiệp thì cũng cần có vốn để

hoạt động, vốn như là dòng máu trong cơ thể để cho công ty có thể hoạt động
được suôn sẻ. Vốn có vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt động trong
doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư mua sắm tài sản mới hay là đầu tư vào một
lĩnh vực kinh doanh mới cũng như các hoạt động thường xuyên là hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp.
Việc huy động vốn trong doanh nghiệp cũng có những khó khăn, thuận lợi
nhất định. Tuỳ thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn trong doanh
nghiệp có thể được tiến hành thuận lợi hay không. Có rất nhiều nguyên nhân ảnh
hưởng tới khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp. Đó là những nhân tố sau.
1.3.1. Quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Thứ nhất nếu quy mô của doanh nghiệp lớn thì khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
Khi doanh nghiệp có quy mô lớn điều đo đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm
ăn với quy mô lớn doanh thu hàng năm sẽ lớn từ đó dẫn đến việc lợi nhuận để
lại sẽ lớn làm cho lượng vốn tích luỹ qua các năm sẽ lớn. Trái lại khi mà quy mô
doanh nghiệp nhỏ thì ta không thể mong chờ có được một mức doanh thu và lợi
nhuận cao để có được tích luỹ vốn lớn đưa vào đầu tư được. Từ đó mà khả năng
huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại của những doanh nghiệp lớn luôn có ưu
thế so với các doanh nghiệp nhỏ khác.
Mặt khác là doanh nghiệp có quy mô lớn điều đó cũng đồng nghĩa với việc
giá trị tài sản mà doanh nghiệp có sẽ lớn hơn so với các công ty vừa và nhỏ. Đây
là một thuận lợi lớn cho các công ty lớn khi đi vay tín dụng ngân hàng vì khi đi
vay tín dụng ngân hàng thì bao giờ ngân hàng cũng căn cứ vào giá trị tài sản mà
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty có để cho vay vốn, ta không thể vay vốn với số lượng lớn khi mà phần
giá trị tài sản của công ty nhỏ bé. Vì vậy mỗi khi đi vay tín dụng ngân hàng các

công ty lớn với giá trị tài sản lớn của mình có thể đem ra thế chấp để vay được
số lượng vốn lớn cần thiết để cung cấp vốn cho những hoạt động đầu tư của
mình nhưng trái lại với các công ty vừa và nhỏ thì việc vay tín dụng ngân hàng
một khối lượng vốn lớn là không dễ dàng khi mà giá trị tài sản mà công ty có
chưa nhiều nên chưa thể tạo được lòng tin đối với ngân hàng để cho vay.
Một điểm mạnh nữa của những doanh nghiệp có quy mô lớn là doanh
nghiệp có quy mô vốn lớn thì thường hoạt động trong nhiều lĩnh vực, hoạt động
lâu trên thị trường nên có được lòng tin của khách hàng và các đối tác nên họ có
thể tiến hành vay tín dụng thương mại từ các đối tác cũng trở lên dễ dàng. Họ có
thể thoả thuận với bên đối tác kể cả bên cung cấp và bên phân phối cho vay
những khoản vay tín dụng thương mại một cách dễ dàng hơn điều đó sẽ tạo lợi
thế cho họ trong việc huy động vốn.
Một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn cũng có thuận lợi hơn các công ty
vừa và nhỏ khác trong việc vay vốn từ kênh huy động vốn phát hành cổ phiếu
hay trái phiếu. Vì muốn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ra thị trường thì điều
đầu tiên cần phải đáp ứng được là quy mô vốn của doanh nghiệp phải đủ lớn để
có thể phát hành trái phiếu nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khi mà doanh nghiệp có quy mô lớn thì cũng đảm bảo lòng tin đối với những
nhà đầu tư khi mà các công ty lớn định phát hành trái phiếu, rõ ràng khi phải lựa
chọn giữa hai loại trái phiếu thứ nhất là của một công ty vừa và nhỏ và một bên
là của một công ty lớn thì chúng ta thường có xu hướng chọn trái phiếu của
doanh nghiệp có quy mô lớn tất nhiên sự lựa chọn này còn phụ thuộc vào các
yếu tố khác như là uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp… Với doanh nghiệp có quy mô
vốn lớn thì nguồn quỹ dự phòng mà công ty có chắc chắn cũng sẽ lớn điều đó
thuận lợi cho doanh nghiệp khi muốn huy động vốn từ nguồn này khi mà doanh
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp thiếu vốn họ có thể tạm thời dùng nguồn vốn của quỹ dự phòng này để
bù đắp vào chỗ thiếu và đến cuối kỳ sẽ hoàn trả vào.

1.3.2. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị
trường lớn và ổn định thì khả năng huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Rõ ràng khi
mà hai doanh nghiệp có cùng quy mô thì yếu tố lĩnh vực hoạt động sẽ quyết
định đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Công ty nào đang hoạt động
trong những ngành mà có lợi nhuận cao, những ngành hấp dẫn thì sẽ thu hút
được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm từ đó mà dẫn đến khả năng huy động vốn
cũng sẽ cao hơn còn trái lại doanh nghiệp doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh
vực mà lợi nhuận thấp, chi phí cao thì việc thu hút vốn, thu hút các nhà đầu tư
thường là khó khăn hơn.
Thêm vào đó thì việc hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh mới là
một ưu thế lớn cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư. Khi một ngành mới
xuất hiện chưa có nhiều nhà đầu tư tham gia vào nên thị trường còn rất lớn do
vậy mà doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường từ đó mà có được doanh
thu và lợi nhuận lớn, dễ dàng huy động vốn từ nội bộ. Đến khi các công ty khác
bắt đầu quan tâm vào lĩnh vực mới này thì doanh nghiệp đã nắm chắc được thị
trường từ đó tạo được ưu thế trước các doanh nghiệp khác trong cạnh tranh, dễ
dàng thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào doanh nghiệp hay tiến hành liên doanh
góp vốn với doanh nghiệp… lĩnh vực hoạt động ở đây cũng liên quan đến thị
trường hoạt động và những nhà cung ứng đối tác cho doanh nghiệp.
Với một lĩnh vực hoạt động có thị trường rộng lớn, tiềm năng thì khả năng
thu hút vốn đầu tư vào đó là cao hơn rất nhiều khi mà ta hoạt động trong một
ngành mà thị trường nhỏ hẹp không thu hút được sự quan tâm của những nhà
đầu tư nên khả năng thu hút vốn đầu tư rất hạn chế. Còn việc các nhà cung ứng
đối tác cũng quan trọng vì nó quyết định đến các khoản vay tín dụng thương mại
của doanh nghiệp.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi mà doanh nghiệp đang hoạt động tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao

thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều đối với
những doanh nghiệp làm ăn đình đốn. Khi mà doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả điều đó đồng nghĩa với việc vòng quay của vốn được
rút ngắn, vốn không bị ứ đọng làm cho vốn liên tục được đầu tư tiếp tục làm
tăng giá trị đồng vốn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc
doanh thu và lợi nhuân của công ty sẽ lớn làm cho phần lợi nhuận để lại của
công ty lớn thì sẽ tạo được nhiều tích luỹ hơn cho doanh nghiệp, tạo lên số
lượng vốn chủ sở hữu được gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì uy tín của doanh nghiệp càng
lớn càng thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm, chú ý. Từ đó công ty sẽ dễ
dàng hơn khi mà kêu gọi các nhà đầu tư vào doanh nghiệp. Khi hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao thì việc đi vay tín dụng ngân hàng và vay tín dụng thương
mại cũng trở lên dễ dàng hơn vì khi sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao tạo
được lòng tin đối với những nhà cho vay từ đó mà dễ dàng huy động vốn vào để
đầu tư vào những dự án kinh doanh của mình. Còn trái lại khi mà sản xuất kinh
doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ đọng không lưu thông được thì doanh
nghiệp khó có khả năng huy động vốn lớn vì không thu hút được sự quan tâm
của những nhà đầu tư, không tạo được niềm tin về khả năng thanh toán tới
những nhà cho vay do vậy mà khó khăn hơn khi đi vay.
1.3.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp. Rõ ràng khi mà doanh nghiệp có được uy
tín trên thị trường tạo được niềm tin đối với khách hàng và đối tác, các nhà đầu
tư thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn khi thu hút đầu tư thu hút vốn. Uy tín của
doanh nghiệp nhiều khi còn quan trọng hơn cả hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
quy mô của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư. Vì hiệu quả hoạt động
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện tại những thời điểm nhất định, không doanh
nghiệp nào là có thể hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao trong suốt

thời gian dài. Nhưng uy tín của doanh nghiệp thì khác nó được xây dựng qua
nhiều giai đoạn, phải được tạo dựng rất lâu vì vậy mà uy tín của doanh nghiệp sẽ
góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp huy động vốn.
Khi mà doanh nghiệp có uy tín lớn thì việc phát hành trái phiếu hay cổ
phiếu ra thị trường tài chính thì sẽ được sự quan tâm nhiều hơn của các nhà đầu
tư trước những doanh nghiệp khác chưa có uy tín, hay uy tín còn chưa nhiều. Uy
tín của doanh nghiệp như là một tài sản vô hình, nó được xây dựng qua thời
gian, qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, nó như là
thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.5. Tình hình thị trường.
Với thị trường ổn định không có biến động, khủng hoảng thì khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp sẽ tốt hơn nhiều khi mà tình hình thị trường biến
động hay trở lên xấu đi. Khi mà tình hình thị trường phát triển ổn định thì các
nhà đầu tư sẽ mở rộng đầu tư quan tâm nhiều đến lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như bản thân doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ dễ dàng
huy động vốn từ các nhà đầu tư, kêu gọi vốn từ thị trường, vay vốn của các đối
tác. Nhưng mà khi thị trường diễn biến xấu đi, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp từ
đó các nhà đầu tư sẽ thu hẹp đầu tư dẫn đến việc huy động vốn của doanh
nghiệp sẽ không thể được diễn ra một cách dễ dàng khi mà doanh nghiệp cũng
sẽ phải thu hẹp hoạt động, doanh thu và lợi nhuận giảm xuống là cho nguồn vốn
nội bộ cũng sẽ giảm theo khiến cho khả năng huy động vốn bị ảnh hưởng.
1.3.6. Cơ chế chính sách của nhà nước.
Khi mà nhà nước có chính sách thông thoáng, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị
trường vốn. Vì rõ ràng dù doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hay nhỏ, hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh nào… thì đều hoạt động trong khuôn khổ cơ chế
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính sách của nhà nước vì vậy mà cơ chế chính sách của nhà nước là yếu tố rất
quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể phát triển được hay không. Mỗi một cơ

chế chính sách mà nhà nước đưa ra đều có ảnh hưởng nhất định tới doanh
nghiệp.
Khi mà chính sách đó đưa ra hợp lý, phù hợp với thị trường, phù hợp với
tiến trình phát triển thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, khuyến
khích được các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt là những chính sách về thị
trường tài chính và tiền tệ, chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp… nó sẽ
ảnh hưởng rất nhiều tới doanh nghiệp, khi mà chính sách này phù hợp nó sẽ
khuyến khích được doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp có thể huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Nhưng khi mà những chính sách này đưa ra không phù hợp, hạn chế thị
trường, hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp thì nó sẽ làm cho doanh
nghiệp không thể phát triển được khiến cho khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp bị hạn chế, doanh nghiệp không thể phát triển được.
Nói tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp. Nó có thể là nhân tố khách quan hay chủ quan nhưng cho dù nó là
từ phía nào thì tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà có tác động khác nhau tới khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp, có thể nó tạo thuận lợi trong lúc này
nhưng lại gây khó khăn trong lúc khác vấn đề là doanh nghiệp phải tìm cách
thích nghi với từng điều kiện nhất định, tận dụng những thuận lợi mà các nhân
tố này mang lại vào doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp mà
có giải pháp huy động vốn cho hiệu quả.
1.4. Các tiêu chí đo lường độ an toàn vốn của doanh nghiệp.
Có rất nhiều tiêu chí đo lường độ an toàn vốn của doanh nghiệp nhưng
trong đề tài này xin nêu ra hai tiêu chí để đo lường độ an toàn vốn của doanh
nghiệp.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản lưu động doanh
nghiệp đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Những

biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn
vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì, một khi tài sản của công ty lớn
hơn nợ ngắn hạn cũng chưa chắc tài sản lưu động của công ty đủ đảm bảo thanh
toán cho các khoản nợ ngăn hạn nếu như tài sản này luân chuyển chậm, chẳng
hạn như tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các khoản phải thu ứ đọng không
thu tiền được. Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm
bảo của tài sản lưu động ta cần phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu
động của công ty qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, vòng quay hàng tồn
kho.
Khả năng thanh toán hiện hành/ Nợ ngắn hạn = TSLĐ
Giá trị khả năng thanh toán hiện hành phải ≥ 1, nếu không thì doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán vì khi chỉ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là số tài sản
lưu động mà doanh nghiệp có hiện tại nhỏ hơn số nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
khiến cho khả năng thanh toán của công ty bị hạn chế. Hệ số này phụ thuộc
vào đặc tính của mỗi ngành. Giá trị tối ưu của tỷ số khả năng thanh toán hiện
hành theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế là từ 2 – 2,5.
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ được tính bằng cách chia các tài sản
quay vòng nhanh cho tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho)
Khả năng thanh toán nhanh/ Nợ ngắn hạn = TSLĐ - Tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển
thành tiền một cách nhanh chóng. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn
ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh, những khoản chưa đến hạn chưa có
nhu cầu thanh toán ngay.

Chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên tổng nợ/ Tổng nợ = Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nói lên số nợ ngắn hạn mà công ty hiện có chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng số nợ của công ty. Từ đó mà công ty có chính sách điều
chỉnh những khoản vay ngắn hạn cho hợp lý cũng như là việc tiến hành vay
thêm các khoản vay ngắn hạn. Số nợ ngắn hạn không nên vượt quá 40% tổng nợ
nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
1.5. Các kênh huy động vốn mà doanh nghiệp có thể tiếp cận.
1.5.1. Kênh huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp.
Có rất nhiều kênh huy động vốn cho doanh nghiệp nó có thể là từ nội bộ
doanh nghiệp hay là đi vay bên ngoài nhưng cho dù nó có nguồn gốc ở đâu thì
doanh nghiệp đều phải có những giải pháp để huy động sao cho hiệu quả. Trong
đó kênh huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp là một kênh huy động vốn mà
được các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng. Trong kênh huy động vốn này nó
bao gồm các nguồn sau đây.
1.5.1.1. Lợi nhuận để lại của công ty.
Lợi nhuận để lại chính là phần còn lại của kết quả quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ sản xuất, sau khi đã trừ đi phần
chi phí sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp, phần chia cổ tức… Đây là một
trong các nguồn vốn nội bộ quan trọng nhất. Lợi nhuận để lại dùng để tái đầu tư
vào việc thay thế và đầu tư mới vào máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách
tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, tuy nhiên để có nguồn vốn này các doanh nghiệp
phải kinh doanh có lãi. Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp có thể là lợi
nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận để lại.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận để lại là phương thức tạo nguồn tài chính quan
trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp giảm được chi phí,

giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì
lợi nhuận để lại sẽ làm giảm bớt tiền lãi cổ phần (cổ tức) của các cổ đông nhưng
bù lại họ có quyền sở hữu cổ phần tăng lên của công ty.
Kênh huy động vốn từ nguồn lợi nhuận để lại có thể phù hợp với tất cả các
doanh nghiệp. Vì không một công ty nào hoạt động trên thị trường mà không có
những hoạt động tích luỹ vốn để nâng cao năng lực sản xuất cũng như là mở
rộng quy mô của doanh nghiệp. Thêm vào đó nó phù hợp với mọi công ty là vì
phần lợi nhuận để lại này thuộc quyền sử dụng và sở hữu của công ty nên công
ty có thể dễ dàng sử dụng và tiếp cận, công ty có quyền quyết định sử dụng nó
như thể nào cho phù hợp với điều kiện của công ty cũng như là mục đích của
công ty.
1.5.1.2. Vốn dự phòng.
Đây là phần vốn chủ sở hữu được tích luỹ từ lợi nhuận để chi trả các khoản
thua lỗ có thể của doanh nghiệp hoặc dự phòng giảm giá tồn kho, dự phòng nợ
phải thu khó đòi…
Việc huy động vốn từ nguồn quỹ dự phòng này có những ưu điểm sau.
Ưu điểm thứ nhất của nguồn vốn từ quỹ dự phòng của công ty là việc huy
động vốn từ phần quỹ dự phòng của công ty sẽ làm giảm chi phí cho công ty khi
bớt được chi phí trả lãi khi phải đi vay bên ngoài. Nhờ có phần vốn từ nguồn
quỹ dự phòng này mà công ty không phải đi vay phần vốn tương ứng từ các
nguồn khác nhờ đó sẽ làm giảm được các khoản nợ mà công ty phải chịu khi
phải đi vay, và nhờ đó sẽ không phải chịu chi phí đi vay là trả lãi và còn các chi
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí khác như là chi phí cho việc phát hành trái phiếu khi muốn vay vốn từ phát
hành trái phiếu hay là chi phí cho phát hành cổ phiếu…
Ưu điểm thứ hai của nó là sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài vì khi
mà có phần vốn từ nguồn quỹ dự phòng này sẽ làm giảm tương ứng phần vốn
phải đi vay từ bên ngoài từ đó làm giảm sự phụ thuộc. Vì khi đi vay từ bên ngoài
dù nó là nguồn nào như vay tín dụng ngân hàng ta phải chịu những điều kiện

rằng buộc về thế chấp, những rằng buộc về lãi suất, thời gian trả lãi, thời hạn trả
nợ… nó là một sự rằng buộc đối với doanh nghiệp, hay là đi vay tín dụng
thương mại thì ta cũng phải chịu những điều kiện rằng buộc như thời hạn trả
nợ…
Tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm như là khối lượng huy động được
từ nguồn này phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp vì doanh nghiệp có quy
mô càng lớn thì quỹ dự phòng sẽ nhiều trong khi với những doanh nghiệp nhỏ
thì nguồn vốn này có thể không nhiều.
Một nhược điểm nữa là khi dùng quỹ dự phòng vào làm vốn kinh doanh
khi xảy ra giảm giá hoặc kinh doanh thua lỗ ta sẽ không có nguồn để bù đắp.
Việc sử dụng nguồn vốn dự phòng vào việc đầu tư cho các hoạt động của
công ty thường không được các công ty sử dụng thường xuyên vì nguồn vốn này
được sử dụng vào mục đích để bù đắp những khoản thua lỗ do kinh doanh thất
bại hay là thị trường biến động do vậy mà công ty không thể tiến hành huy động
nguồn vốn này ra sử dụng một cách tuỳ tiện được. Thêm vào đó là đối với các
công ty vừa và nhỏ thì nguồn vốn này thường không nhiều do vậy mà để huy
động vào đầu tư cũng không thể thoả mãn được nhu cầu sử dụng vốn. Và nguồn
này chỉ huy động khi mà công ty đang cần vốn và không thể huy động được từ
nguồn khác. Do vậy mà với công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật
điện Hà Nội thì kênh huy động vốn này không được phù hợp.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.1.3. Khấu hao.
Khấu hao là việc sử dụng tài sản cố định vào quá trình sản xuất, việc tính
khấu hao tuỳ thuộc vào từng công ty. Trong đó có nhiều cách tính khấu hao như.
Khấu hao đều là hình thức khấu hao bằng cách phân bổ chi phí mua sắm
theo thời gian sử dụng tài sản cố định. Chi phí khấu hao được xác định bằng
cách chia giá trị sổ sách của tài sản cho thời gian sử dụng tài sản cố định. Cách
khấu hao này tạo ra chi phí khấu hao cố định và bình quân theo thời gian.
Khấu hao nhanh có thể giúp cho doanh nghiệp sớm khôi phục tài sản cố

định. Theo phương pháp này, doanh nghiệp sẽ trích khấu hao nhiều vào các năm
đầu sử dụng tài sản, sau đó chi phí khấu hao giảm dần cho những năm kế tiếp.
Khấu hao cũng là một cách huy động vốn mà các công ty hay sử dụng.
Nhưng việc khấu hao nhanh hay chậm thì tuỳ thuộc vào từng công ty cũng như
là lĩnh vực mà công ty hoạt động. Khấu hao nhanh có thể giúp cho công ty sớm
thu hồi vốn nhưng nó sẽ làm tăng giá thành sản phẩm giảm sự cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường. Còn khấu hao đều có thể làm cho giá thành sản phẩm
không bị tăng lên cao nhưng nó sẽ làm gia tăng các hao mòn hữu hình và vô
hình tới tài sản. Cho nên việc chọn cách thức khấu hao nào phụ thuộc vào mục
tiêu của công ty cũng như là lĩnh vực hoạt động. Với công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội thì áp dụng hình thức khấu hao đều.
1.5.1.4. Tăng vốn.
Tăng vốn là việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bằng cách huy
động vốn từ các cổ đông cũ và mới. Việc tăng vốn này của doanh nghiệp không
thể diễn ra thường xuyên được vì ta không thể lúc nào cũng kêu gọi các cổ đông
đóng góp thêm vốn như vậy sẽ làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các cổ đông
trong công ty. Mặt khác khi huy động thêm vốn mới từ các cổ đông mới cũng sẽ
gặp phải khó khăn khi mà thêm cổ đông điều đó đồng nghĩa với việc làm giảm
cổ tức của các cổ đông cũ.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên việc huy động vốn từ việc huy đông vốn góp của các cổ đông có
những ưu điểm sau.
Ưu điểm thứ nhất của nguồn vốn từ việc huy động vốn của các cổ đông cũ
và mới của công ty là việc huy động vốn từ nguồn này của công ty sẽ làm giảm
chi phí cho công ty khi bớt được chi phí trả lãi khi phải đi vay bên ngoài. Nhờ
có phần vốn từ nguồn huy động thêm này mà công ty không phải đi vay phần
vốn tương ứng từ các nguồn khác nhờ đó sẽ làm giảm được các khoản nợ mà
công ty phải chịu khi phải đi vay, và nhờ đó sẽ không phải chịu chi phí đi vay là
trả lãi và còn các chi phí khác như là chi phí cho việc phát hành trái phiếu khi

muốn vay vốn từ phát hành trái phiếu hay là chi phí cho phát hành cổ phiếu…
Ưu điểm thứ hai của nó là sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài vì khi
mà có phần vốn từ nguồn huy động sự góp vốn của các cổ đông này sẽ làm
giảm tương ứng phần vốn phải đi vay từ bên ngoài từ đó làm giảm sự phụ thuộc.
Vì khi đi vay từ bên ngoài dù nó là nguồn nào như vay tín dụng ngân hàng ta
phải chịu những điều kiện rằng buộc về thế chấp, những rằng buộc về lãi suất,
thời gian trả lãi, thời hạn trả nợ… nó là một sự rằng buộc đối với doanh nghiệp,
hay là đi vay tín dụng thương mại thì ta cũng phải chịu những điều kiện rằng
buộc như thời hạn trả nợ…
Ưu điểm thứ ba của nguồn vốn này là nó làm tăng vốn chủ sở của doanh
nghiệp vì phần vốn từ tăng vốn này là vốn của doanh nghiệp do vậy mà nó làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Không phải lúc nào cũng có thể huy động được vì việc huy động vốn từ các
cổ đông mới không phải là dễ dàng nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố thứ nhất
là cần phải có sự đồng ý của các cổ đông hiên thời của công ty. Rõ ràng khi mà
kêu gọi thêm cổ đông mới gia nhập vào công ty thì sẽ có sự tranh chấp về quyền
lợi giữa các cổ đông cũ và mới khi mà phải xác định phương thức chia cổ tức
cho các cổ đông cũ và mới sao cho hợp lý, bên cạnh đó còn có sự xung đột về
quyền lãnh đạo trong công ty giữa các cổ đông vì vậy mà việc kêu gọi thêm các
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cổ đông mới vào công ty cần có sự nhất trí của các cổ đông cũ. Thêm vào đó là
việc muốn kêu gọi cổ đông mới gia nhập vào công ty thì ngoài sự đồng ý của
hội đồng cổ đông ra còn có điều kiện nữa là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phải tốt. Khi mà công ty có kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tốt thì mới có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, họ mới có thể tham gia
vào công ty. Ngược lại khi mà công ty hoạt động không tốt thì không dễ để kêu
gọi đầu tư.
Một nhược điểm khác của phương thức này là việc tăng vốn bằng việc kêu
gọi cổ đông mới vào sẽ làm giảm lãi cổ tức chia cho các cổ đông. Thêm vào đó

là việc kêu gọi các cổ đông cũ đóng góp thêm vốn không phải lúc nào cũng làm
được ngay cả khi công ty đang hoạt đông tốt và có nhu cầu mở rộng.
Việc tăng vốn hoạt động của công ty nhờ việc kêu gọi các cổ đông đóng
góp thêm vốn vào công ty thường không thể tiến hành thường xuyên được vì nó
vấp phải sự phản đối của các cổ đông. Vì nó sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của họ. Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội thì kênh huy
động vốn này hiện nay chưa phù hợp vì công ty mới đi vào hoạt động chưa lâu
do vậy mà sẽ rất khó cho việc kêu gọi các cổ đông đóng góp thêm vốn. Thêm
vào đó thì quy mô của công ty còn nhỏ và số lượng cổ đông cũng không nhiều
do vậy mà nếu có kêu gọi đóng góp thêm vốn thì cũng không thể huy động được
nhiều.
1.5.2. Kênh huy động vốn từ bên ngoài.
Ngoài kênh huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp thì kênh huy động vốn từ
bên ngoài doanh nghiệp là rất quan trọng vì khi mà nguồn vốn từ nội bộ đã bị
hạn chế, bó hẹp không thể phát triển thêm được nữa thì kênh huy động vốn từ
bên ngoài này là lối thoát tốt cho mỗi doanh nghiệp khi mà muốn huy động thêm
vốn đầu tư vào các dự án đầu tư của mình theo đó thì kênh huy động vốn bên
ngoài này bao gồm các kênh chủ yếu sau đây.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.2.1. Phát hành cổ phiếu.
Là việc doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán để huy động vốn từ thị trường tài chính. Việc phát hành cổ phiếu này có
thể là doanh nghiệp mới phát hành lần đầu lên thị trường chứng khoán hoặc là
phát hành thêm cổ phiếu.
Khi mà nhu cầu vốn của doanh nghiệp không được đáp ứng bởi nguồn vốn
nội bộ, doanh nghiệp có thể thu hút nguồn vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
Điều này sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Có ba loại cổ phiếu: cổ phiếu có tên, cổ phiếu ưu tiên và cổ phiếu phổ
thông. Phát hành cổ phiếu sẽ làm giảm sở hữu của các cổ đông hiện tại của công

ty cổ phần, do vậy việc phát hành cổ phiếu phải được sự đồng ý của các cổ
đông.
Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán sẽ huy động được lượng
vốn lớn. Vì khi mà doanh nghiệp tiến hành phát hành cổ phiếu ra thị trường
chứng khoán sẽ thu hút được các nhà đầu tư quan tâm mua cổ phiếu của công ty
do vậy mà lượng vốn thu được từ việc phát hành cổ phiếu là tương đối lớn.
Một ưu điểm nữa của việc phát hành cổ phiếu lá nó sẽ làm tăng vốn chủ sở
hữu cho doanh nghiệp. Vì khi mà doanh nghiệp phát hành cổ phiếu ra bên ngoài
cũng gần như việc doanh nghiệp kêu gọi thêm các cổ đông mới góp vốn vào
công ty chỉ có điều khác là những người nắm giữ cổ phiếu này không nằm trong
ban lãnh đạo công ty. Nhờ có lượng vốn lớn này mà doanh nghiệp sở hữu thêm
được một lượng vốn lớn do vậy mà vốn chủ sở hữu của công ty được tăng lên.
Việc phát hành cổ phiếu này vừa làm tăng vốn chủ sở hữu của công ty vừa giúp
cho doanh nghiệp có được vốn để đầu tư vào các dự án kinh doanh hay mua sắm
tài sản cố định mới… Vừa làm giảm tranh chấp về quyền lãnh đạo khi mà những
nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu này không nằm trong ban lãnh đạo công ty.
25

×