Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Ý nghĩa của công tác tổ chức xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.22 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
ý nghĩa công tác tổ chức xây dựng
I. Tầm quan trọng của tổ chức thi công:
1. Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sản xuất xây dựng trong sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc:
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò
và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể thấy rõ từ sự phân tích phần đóng góp của lĩnh
vực sản xuất này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc
dân, từ ý nghĩa của các công trình xây dựng nên và từ khối lợng vốn sản xuất to lớn
đợc sử dụng trong xây dựng.
Cụ thể hơn xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn
nhất của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác trớc hết là ngành công
nghiệp chế tạo máy và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành
xây dựng là trực tiếp thực hiện và hoàn thiện khâu cuối cùng của quá trình hình thành
tài sản cố định (thể hiện ở những công trình nhà xởng bao gồm cả thiết bị, công nghệ
đợc lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và
các lĩnh vực phi sản xuất khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là
kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che nâng đỡ, lắp đặt các máy móc cần
thiết vào công trình để đa chúng vào sử dụng.
Theo thống kê cho thấy chi phí công tác xây lắp thể hiện phần tham gia của
ngành công nghiệp xây dựng trong việc sáng tạo ra tài sản cố định chiếm từ 40 ữ 60
% ( cho công trình sản xuất ) và 75 ữ 90 % ( cho công trình phi sản xuất ). Phần giá
trị thiết bị máy móc lắp đặt vào công trình thể hiện phần tham gia của ngành chế tạo
máy ở đây chiếm từ 30 ữ 52 % ( cho công trình sản xuất ) , 0 ữ 15 % ( cho công trình
phi sản xuất ). Ta thấy phần giá trị thiết bị máy móc chiếm một phần khá lớn công
trình xây dựng, nhng các thiết bị máy móc cha qua bàn tay của ngời làm công tác
xây dựng để lắp đặt vào công trình thì chúng cha thể sinh lợi cho nền kinh tế quốc
dân.
Công trình do lĩnh vực xây dựng cơ bản dựng nên có ý nghĩa rất lớn mặt kinh tế,
chính trị, xã hội, nghệ thuật.


Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất đợc xây dựng nên là thể hiện cụ thể
đờng lối phát triển khoa học - kỹ thuật của đất nớc, là kết tinh của thành tựu
khoa học - kỹ thuật đã đạt đợc ở chu kỳ trớc và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ
phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
Về mặt kinh tế các công trình đợc xây dựng lên là thể hiện cụ thể đờng lối
phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho đất nớc, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đẩy
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mạnh nhịp điệu và tốc độ tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh
tế quốc dân.
Về mặt chính trị và xã hội các côngtrình sản xuất đợc xây dựng nên góp phần
mở mang đời sống cho nhân dân đồng thời làm phong phú thêm cho nền nghệ
thuật đất nớc.
Về mặt quốc phòng các công trình xây dựng nên góp phần tăng cờng tiềm lực
quốc phòng đất nớc, mặt khác khi xây dựng chúng cũng phải kết hợp tính toán
với vấn đề quốc phòng.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản quản lý và sử dụng một lợng tiền vốn khá lớn và sử
dụng một lực lợng xây dựng đông đảo. Việt Nam ngân sách hàng năm dành cho xây
dựng cơ bản một lợng tiền vốn khá lớn.
Theo các số liệu của nớc ngoài phần sản phẩm của ngành xây dựng chiếm
khoảng 11% tổng sản phẩm xã hội, lực lợng lao động chiếm 14 % lực lợng lao động
của khu vực sản xuất vật chất.
Giá trị tài sản cố định sản xuất của ngành công nghiệp xây dựng kể cả các
ngành có liên quan đến việc phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản nh vật liệu xây
dựng, chế tạo máy... chiếm khoảng 20 % tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân.
2. Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến
động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng của công trình . Cụ thể là trong
xây dựng con ngời và công cụ luôn phải di chuyển địa điểm sản xuất còn sản phẩm

xây dựng thì lại đứng yên. Vì vậy các phơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức
sản xuất cũng luôn thay đổi theo điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng và giai đoạn
xây dựng.
Chu kỳ sản xuất thờng là dài, dẫn tới sự ứ đọng vốn đầu t tại công trình . Đồng
thời làm tăng những khoản phụ phí thi công khác phụ thuộc vào thời gian nh chi phí
bảo vệ, chi phí hành chính.
Sản xuất xây dựng phải theo những đơn đặt hàng cụ thể vì sản suất xây dựng đa
dạng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa phơng nơi xây dựng công trình và yêu cầu
của ngời sử dụng.
Cơ cấu của quá trình xây dựng rất phức tạp, số lợng đơn vị tham gia xây dựng
rất lớn, các đơn vị tham gia hợp tác xây dựng phải thực hiện phần việc của mình
đúng theo trình tự thời gian và không gian.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng nhiều của thời
tiết, điều kiện làm việc nặng nhọc.
Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa
điểm xây dựng gây nên.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Vai trò ý nghĩa của công tác thiết kế tổ chức xây dựng và tổ chức thi công
Thiết kế tổ chức xây dựng là một bộ phận của thiết kế kỹ thuật nhằm đa vào
hoạt động từng công đoạn hay toàn công trình theo chức năng sử dụng và đảm bảo
thời gian xây dựng .
Thiết kế tổ chức xây dựng là cơ sở để xác định nhu cầu vốn và các loại vật t,
thiết bị cho từng giai đoạn hay cả quá trình, là cơ sở để xác định dự toán chi phí một
cách có khoa học.
Thiết kế tổ chức xây dựng đợc tiến hành song song cùng với việc thiết kế xây
dựng ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật nhằm đảm bảo mối liên hệ phù hợp giữa các giải
pháp hình khối mặt bằng, giải pháp kết cấu với giải pháp về kỹ thuật thi công và tổ
chức thi công xây dựng .
Thiết kế tổ chức xây dựng đợc tiến hành trên cơ sở bản vẽ thi công và những

điều kiện thực tế, các qui định hiện hành mang tính chất khả thi nhằm rút ngắn thời
gian xây dựng, hạ giá thành, đảm bảo chất lợng, an toàn và bảo vệ môi trờng.
II. Nhiệm vụ của đồ án môn học:
Nhiệm vụ của đồ án môn học này là thiết kế tổ chức thi công cho công trình nhà
công nghiệp một tầng.Nhiệm vụ thiết kế bao gồm nhỡng nội dung chính chủ yếu sau:
Thiết kế tổ chức thi công các công tác chuẩn bị phục vụ thi công bao gồm:
Thiết kế tổ chức thi công công tác san lớp đất thực vật,chuẩn bị mặt bằng thi
công.
Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần ngầm bao gồm.
Thiết kế tổ chức thi công công tác đào đất hố móng công trình.
Thiết kế tổ chức thi công công tác đổ bê tông cốt thép móng.
Thiết kế tổ chức thi công công tác thi công phần thân mái công trình bao
gồm:
Thiết kế tổ chức thi công công tác lắp ghép các cấu kiện chịu lực cho thân
mái công trình.
Thiết kế tổ chức thi công công tác xây tờng bao che cho công trình.
Thiết kế tổ chức thi công các công tác còn lại gồm:
Công tác hoàn thiện công trình.
Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ
thi công công trình
Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật t kỹ thuật phục vụ thi
công công trình theo tổng tiến độ đã lập,và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu,lán
trại tạm,điện nớc phục vụ thi công.
Từ số liệu tính toán đợc sẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công công trình.
III. Các số liệu cơ sở:
Công trình là nhà công nghiệp một tầng đợc xây dựng để phục vụ sản xuất.
Công trình gồm 3 nhịp và 20 bớc. Ba nhịp có kích thớc là 12m. Khẩu độ bớc cột

là 6m.
Cột công trình bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn chiều
dài cột là 8,7m và 13,7m. Tiết diện cột là 80*50 cm.
Dầm móng và dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc
sẵn.
Dàn mái bằng thép chế tạo sẵn tại nhà máy.
Pa nel mái bằng bê tông cốt thép 6000*1500*300mm mua tại nhà máy bê tông
đúc sẵn.
Tờng bao che đầu bằng gạch, dày 220mm, có bổ trụ.
Chiều sâu của móng h
đm
= 1,5m, mặt đất tự nhiên cách mặt nền (cốt 0,00) là
-0,2m, chọn chiều sâu của cốc là 1,3m.
IV. Nội dung đồ án môn học:
Các nội dung đồ án gồm các vấn đề nh đã trình bày ở phần nhiệm vụ đồ án môn
học.Toàn bộ nội dung đồ án chia làm hai phần
Phần thuyết minh thể hiện các nội dung thiết kế tổ chức thi công công tác và
tính toán khối lợng chi tiết.
Phần bản vẽ bao gồm hai bản vẽ khổ A1 thể hiện các biện pháp kỹ thuật thi
công các công tác và tiến độ thi công từng phần,cũng nh tổng tiến độ thi công toàn
bộ công trình.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng I: Giới thiệu công trình và điều kiện thi công
I. Giải pháp thiết kế công trình.
1. Giải pháp kiến trúc:
a) Mặt bằng công trình:
Chiều dài bớc cột là 6 m
ích thớc nhịp là : AB=CD=12m , BC=18m.

b) Mặt cắt công trình:

5
12000
20*600
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Giải pháp kết cấu
Móng:
Đế móng bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ với bằng bê tông #300
Hàm lợng cốt thép 30kg/ m3.
Có kích thớc và cấu tạo nh sau:
+ Móng biên:

+ Móng giữa:

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Dầm móng:
Bằng bêtông cốt thép #200 chiều dài L = 6m
Kích thớc tiết diện : b
dm
*b
đm
*h
dm
= 400*200*250
Trọng lợng là 1,35 tấn
Cột:
Cột bê tông cốt thép lắp ghép bêtông mác 200. Mua tại nhà máy. Tiết diện cột

a*b = 800*500mm.

Trọng lợng: cột biên 7 tấn, cột giữa 10 tấn.
Dầm cầu chạy:
Dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép mua tại nhà máy bê tông đúc sẵn:
Chiều dài 6m, chiều cao 0.8m, trọng lựơng 2,93 tấn.
7
12000
2
5
0
0
3
7
0
0
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mái:
a) Dàn vì kèo:
Dàn vì kèo bắng thép ,chế tạo sẵn tại nhà máy. Chỉ có loại nhịp 18 m. Kích thớc
dàn nh hình vẽ.
Trọng lợng dàn mái: Dàn nhịp 12 m 2,1 tấn.

Tấm mái
Là cấu kiện bê tông đúc sẵn tại nhà máy.
Kích thớc pa nel là 6000*1500*300 mm.Trọng lợng 1,8 tấn
Kết cấu bao che:
Tờng bao che gồm hai loại:
Tờng xây bằng gạch chỉ đặc , chiều dày 220 có bổ trụ.


8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Điều kiện thi công
1. Điều kiện tự nhiên
- Địa điểm xây dựng: Đông Anh- Hà Nội
- Địa hình khu vực: Ngoại thành
- Tính chất cơ lý của đất: Đất sét pha cát.
- Mực nớc ngầm: -6m so với 0.0
- Khí hậu: mùa đông với nhiệt độ 10-28
o
, lợng ma ít, hớng gió chủ đạo: Đông Nam
2. Điều kiện kinh tế- kỹ thuật
- Công trờng nằm tại khu vực ngoại thành nên rất thuân tiện về giao thông, điện nớc
- Tại Đông Anh có nhiều nhà máy SX vật liệu và cấu kiện xây dựng nên khả năng
cung cấp vật liệu, cấu kiện xây dựng là dồi dào.
- Nhân lực của công ty luôn đáp ứng đầy đủ cho mỗi phần việc.
Nói chung với điều kiện tự nhiên , kinh tế kỹ thuật nh vậy quá trình tổ chức thi công
công trình rất thuận lợi .
III. Khối lợng công tác xây lắp và Phơng hớng thi công
tổng quát:
1. Danh mục công việc:
1.1 Phần ngầm.
Thi công công tác đất:
Đào đất hố móng bằng máy.
Sửa hố móng bằng thủ công.
Thi công bê tông móng:
Đổ bê tông lót móng.
Cốt thép móng.
Cốp pha móng.
Đổ bê tông móng.

Bảo dỡng bê tông móng.
Tháo cốp pha.
Lấp đất lần 1.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Phần thân.
Lắp ghép:
Bốc xếp cấu kiện.
Lắp cột và chèn chân cột.
Lắp dầm móng và dầm cầu chạy.
Xây tờng bao che:
Đào móng đầu hồi.
Xây tờng đầu hồi.
Xây tờng biên.
1.3 Phần mái
Lắp dàn vì kèo, dàn cửa trời và panel mái, panel cửa trời.
Lắp tấm mái.
Chống thấm, chống nóng mái:
Chèn kẽ panel.
Đan thép cho lớp bê tông chống thấm.
Đổ lớp bê tông chống thấm.
Lát gạch lá nem.
1.4 Phần hoàn thiện
Bắc giáo, trát tờng, dỡ giáo.
Lấp đất tôn nền, làm nền hè rãnh.
Quét vôi, lắp cửa.
Các công tác khác
Lắp thiết bị điện nớc.
Lắp dụng cụ vệ sinh.
Sửa chữa sót nhỏ.

Thu dọn mặt bằng.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Phơng pháp thi công tổng quát
Qua đặc điểm kiến trúc đã nêu ở trên ta thấy quá trình thi công công trình có 3
loại công tác có ý nghĩa quyết định đến việc tổ chức quản lý cũng nh tiến độ thi
công. Đó là công tác đào móng, công tác bê tông móng và công tác lắp ghép. Do đó
cần phải tập trung lực lợng, vật t máy móc và tổ chức sản xuất hợp lý cho những
công tác này để đảm bảo rút ngắn thời gian xây dựng, giảm chi phí xây lắp.
Phơng hớng áp dụng cơ giới hoá và thi công dây chuyền cho các công tác chủ
yếu sau:
Công tác đất: Khối lợng công tác của loại công tác này khá lớn, đồng thời
điều kiện mặt bằng đủ rộng để thi công đất bằng cơ giới, nh vậy có thể chọn máy
đào gầu nghịch để thi công đất. Nh do máy đào không thể tạo ra đúng kích thớc
hố móng theo yêu cầu nên cần kết hợp với sửa móng bằng thủ công.
Công tác bê tông móng: Do khối lợng bê tông móng tơng đối lớn, mặt bằng
thi công rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọn biện
pháp trộn bê tông bằng máy, vận chuyển bê tông bằng thủ công và đầm bê tông
bằng máy. Việc thi công các quá trình thành phần: cốt thép, ván khuôn, bê tông,
bảo dỡng, dỡ ván khuôn có thể sử dụng biện pháp thi công dây chuyền.
Công tác lắp ghép: công tác này chiếm tỷ lệ cao trong quá trình thi công nên
có điều kiện áp dụng cơ giới, áp dụng những biện pháp thi công tiên tiến. Do
trong thi công có nhiều loại cấu kiện khác nhau nên có thể chọn cầu trục tự hành
có mỏ phụ để thi công lắp ghép.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II:
Phơng án tổ chức và biện pháp kỹ thuật thi công
các công tác chủ yếu.
Do cấu tạo kiến trúc của công trình tơng đối đơn giản, các bớc cột đều đặn, mặt

bằng rộng rãi nên việc phân đoạn tổ chức thi công có nhiều thuận lợi.
Các cấu kiện lắp ghép có kích thớc, khối lợng lớn và có nhiều loại cấu kiện nên
việc thi công lắp ghép gặp nhiều khó khăn.
Khối lợng mỗi loại công tác tơng đối lớn, nhịp nhà không đều nhau nên việc lựa
chọn và phối hợp máy thi công để vận chuyển, bốc xếp và thi công cho các công việc
khá phức tạp vì cần có nhiều loại máy tham gia vào quá trình thi công.
1. Công tác đào đất hố móng
1.1 Phơng án tổ chức
San lớp đất thực vật :
Khối lợng đất cần san = 60x120 x 0.2 =1440 m
3
Với khối lợng đất cần san ta chọn máy san mã hiệu DZ-14, loại máy nặng
U1D6C2 có các thông số sau :
Công suất : 184kw
Năng suất ca : 320m
3
/ca
Đơn giá ca máy : 861.161đ/ca
Số ca máy cần thuê: 1440/320 = 4.5 ca
Vậy giá thành thuê máy san =861.161x5= 4.305.800 (đồng)
Đặc điểm thi công phần ngầm và danh mục công việc :
Tại địa điểm xây dựng, mặt nền đất tơng đối bằng phẳng. Mạch nớc ngầm ở độ
sâu 4m so với cốt nền, thi công phần ngầm vào mùa khô nên không phải hạ mực nớc
ngầm và thoát nớc bề mặt.
Các công tác chính khi thi công đất :
Đào đất hố móng.
Sửa hố móng.
Móng bê tông cốt thép đợc đổ tại chỗ, gồm các quá trình sau:
Đổ bê tông lót móng
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặt cốt thép móng
Lắp ván khuôn móng
Đổ bê tông và bảo dỡng bê tông móng
Tháo dỡ ván khuôn. Xác định khối lợng công tác
Khối lợng đất móng cần đào:
Theo số liệu khảo sát, nền đất tại hiện trờng thi công là đất sét pha nên lấy hệ số
mái dốc khi đầo đất là m = 0,7. Cao trình đất tự nhiên là -0,2m, cao trình đáy móng
so với mặt đất tự nhiên là -1.3 m do vậy chiều sâu hố móng cần đào là 1,3m. (lấy lớp
bê tông lót là 100mm). Để đảm bảo điều kiện thi công đợc thuận lợi, khi đào hố
móng mỗi bên lấy rộng ra 0,2 m so với kích thớc thật của móng. Công thức xác định
thể tích hố móng cốc nh sau:
h
V = * [ a*b + ( a +A )* (b + B ) + A*B ]
6
A = a + 2h*cotg
B = b + 2h*cotg
A = a + 2h*m
B = b + 2h*m
Qua sơ bộ tính toán,khoảng cách giữa hai hố móng liên tiếp còn lớn nên sử
dụng biện pháp đào các hố móng đơn độc lập,
Tính toán khối lợng đất đào cho trong bảng sau:
Trục
a
(m)
b
(m)
A
(m)
B

(m)
h
(m)
Thể tích
hố móng
(m3)
Số lợng
móng
Tổng thể
tích
(m3)
Trục biên 2.1 2.4 4.06 4.36 1.3 13.95 42 585.9
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trục giữa 2.1 2.6 4.06 4.56 1.3 14.75 42 619.5
Tổng khối lợng đất đào 1205.4
Tổng khối lợng đất đào lớn, điều kiện mặt bằng cho phép máy hoạt động dễ
dàng và có thể đào liên tục nên ta sử dụng máy đào là chủ yếu kết hợp với sửa hố
móng bằng thủ công. Máy thi công đất đi thuê ngoài .
a) Xác định phơng án thi công.
Dựa vào khối lợng công tác và điều kiện thi công ta phân khu mặt bằng thi công
thành 4 phân khu theo sơ đồ sau.
Mặt bằng phân khu thi công công tác đất

b
c
d
phân đoạn 1
phân đoạn 3
phân đoạn 2

phân đoạn 4
Từ sơ đồ phân đoạn trên ta xác định các khối lợng thi công từng phân đoạn nh
sau. Dự kiến máy có khả năng thực hiện 90% khối lợng công tác , thợ thủ công thực
hiện 10% khối lợng công tác .
Bảng tổng hợp khối lợng đất đào trong từng phân khu nh sau:
Phân
đoạn
Số lợng
hố móng
Khối lợng đất
đào
(m
3
)
Khối lợng dự
kiến máy đầo
(m
3
)
Khối Lợng dự
kiến công nhân
đào
(m
3
)
1 10A+10B 287 258.3 28.7
2 11A+11B 315.7 284.13 31.57
3 10C+10D 287 258.3 28.7
4 11C+11D 315.7 284.13 31.57
Tổng 1205.4 1084.86 120.54

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ khối lợng thi công ta lựa chọn phơng án thi công nh sau.
Ph ơng án 1:
Thi công bằng máy EO-2621A(máy đào bánh lốp gầu nghịch dẫn động thủy
lực).
Các thông số máy nh sau:
Dung tích gầu: 0,25 m
3
.
Bán kính đào : 5 m.
Chiều sâu đào: 3,3 m.
Chiều cao đổ: 2,2 m.
Trọng lợng : 5,1 tấn.
Đơn giá ca máy: 309.455đ/ca.
Tính năng suất máy.
N q
K
d
K
t
n
ck
K
tg
=
q : Dung tích gầu. q = 0,25m
3
K
d

: Hệ số đầy gầu. K
d
= 0,9
K
t
: Hệ số tơi của đất. K
t
= 1,3
Số chu kỳ xúc trong một giờ.
n
ck
3600
T
ck
=
T
ck
:Thời gian của một chu kỳ.
T
ck
t
ck
K
vt
K
quay
=
t
ck
: Thời gian của một chu kỳ, khi góc quay

quay
= 90
o
, đất đổ tại bãi.
K
vt
: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc.
K
vt
= 1,0
K
quay
: Hệ số phụ thuộc vào
quay
cần với.
K
quay
=1
T
ck
= 20x1x1 = 20
n
ck
= 3600/20=180
K
tg
: Hệ số sử dụng thời gian
K
tg
= 0,8

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
N = 0,25 x 0,9 x 180 x 0,8/1,3 = 224,923 m
3
/h = 199,4 m
3
/ca
Phân đoạn
Khối lợng dự
kiến máy đầo
(m
3
)
năng suất
(m
3
/ca)
Số ca máy
1 258.3 199,4 1.5
2 284.13 199,4 1.5
3
258.3 199,4 1.5
4
284.13 199,4 1.5
Tổng số ca
máy
6
Khối lợng đất do công nhân đào là 120.54 m
3
.

Hao phí lao động thủ công là:
H = Q
cn
x Dt = 120.54 x 0,78 = 94.02 ngày công.
Trong đó Dt là định mức hao phí nhân công cho 1m
3
đất đào sửa hố móng Dt
= 0,78 ngày công.
Chọn số công nhân sửa hố móng nh sau: S
cn
= H/Số ngày máy làm xong các
phân đoạn: S
cn
= 94.02/6 = 15,67 công nhân
Chọn tổ công nhân 16 ngời làm việc mỗi phân đoạn 1.5ngày.
Hao phí nhân công thực tế : H = 16 x 1.5 x 4 = 96 ngày công.
Nh vậy quá trình thi công đợc chia làm hai quá trình thành phần, nhịp công tác
của mỗi quá trình là 1.5 ngày trên 1 phân đoạn.
Tiến độ thi công cụ thể nh nhau.
Tên
công
việc
Thời gian thực hiện ( ngày)
1 2 3 4 5 6 7 8
Đào
bằng
máy
Đào và
sửa hố
móng

Thời hạn thi công của công tác theo phơng án này là 8 ngày.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành của phơng án 1.
Chi phí nhân công = H x G
nc
= 96 x 20.000 = 1920000 đồng.
Chi phí sử dụng máy = Số ca x đơn giá = 6 x 309.455 = 1856730 đồng.
Chi phí vận chuyển máy đến công trờng = 2.000.000 đồng.
Chi phí chung = 0,67 x chi phí nhân công = 0,67 x 1920000 = 1286400 đ.
Z = 1920000 + 2.000.000 + 1856730 + 1286400 = 7063130 đồng.
Vậy giá thành phơng án 1 là 7063130 đồng.
Ph ơng án 2:
Mặt bằng phân khu thi công nh ở phơng án 1.

b
c
d
phân đoạn 1
phân đoạn 3
phân đoạn 2
phân đoạn 4
Thi công bằng máy EO-33116 (máy đào gầu nghịch dẫn động cơ khí).
Các thông số máy nh sau:
Dung tích gầu: 0,4 m
3
.
Bán kính đào : 7,8 m.
Chiều sâu đào: 4,0 m.
Chiều cao đổ: 5,6 m.

Trọng lợng : 12,4 tấn.
Đơn giá ca máy: 398.424 đ/ca.
Tính năng suất máy.

N q
K
d
K
t
n
ck
K
tg
=
q : Dung tích gầu. q = 0,4 m
3
.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
K
d
: Hệ số đầy gầu. K
d
= 0,9
K
t
: Hệ số tơi của đất. K
t
= 1,3
Số chu kỳ xúc trong một giờ.

n
ck
3600
T
ck
=
T
ck
:Thời gian của một chu kỳ.
T
ck
t
ck
K
vt
K
quay
=
t
ck
:Thời gian của một chu kỳ, khi góc quay
quay
= 90
o
, đất đổ tại chỗ.
K
vt
:Hệ số phụ thuộc vào điều kiện đổ đất của máy xúc.
K
vt

= 1
K
quay
: Hệ số phụ thuộc vào
quay
cần với.
K
quay
=1
T
ck
= 15 x 1 x 1 = 15 giây
n
ck
= 3600/15 = 240 (chu kỳ).
K
tg
: Hệ số sử dụng thời gian
K
tg
= 0,75
N = 0,4 x 0,9 x 240 x 0,75/1,3 = 49,85 m
3
/h = 398,7 m
3
/ca.
Phân đoạn
Khối lợng dự
kiến máy đầo
(m

3
)
Năng suất
(m
3
/ca)
Số ca máy
1 258.3 398,7 1
2 284.13 398,7 1
3
258.3 398,7 1
4
284.13 398,7 1
Tổng số ca
máy
4
Khối lợng đất do công nhân đào là 120.54 m
3
.
Hao phí lao động thủ công là:
H = Q
cn
x Dt = 120.54 x 0,78 = 94.02 ngày công.
Trong đó Dt là định mức hao phí nhân công cho 1m
3
đất đào sửa hố móng Dt
= 0,78 ngày công.
Chọn số công nhân sửa hố móng nh sau: S
cn
= H/Số ngày máy làm xong các

phân đoạn: S
cn
= 94.02 /4 = 23.5 công nhân
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chọn tổ công nhân 24 ngời làm việc mỗi phân đoạn 1 ngày.
Hao phí nhân công thực tế : H = 24 x 1 x 4 = 96 ngày công .
Nh vậy quá trình thi công đợc chia làm hai quá trình thành phần,nhịp công tác
của mỗi quá trình là 1 ngày trên 1 phân đoạn.
Tiến độ thi công cụ thể nh nhau.
Tên công việc Thời hạn thi công (ngày)
1 2 3 4 5
Đào đất hố móng
bằng máy
Sửa hố móng
bằng thủ công
Thời hạn thi công của công tác theo phơng án này là 5 ngày.
Giá thành của phơng án 2.
Chi phí nhân công = H x Gnc = 96 x 20.000 = 1.920.000 đồng.
Chi phí sử dụng máy = Số ca x đơn giá = 4 x 393.549 = 1.574.196 đồng.
Chi phí vận chuyển máy đến công trờng = 2.000.000 đồng.
Chi phí chung = 0,67 x chi phí nhân công = 0,67 x 1.920.000 = 1.286.400 đ.
Z = 1.920.000 + 2.000.000 + 1.574.196 + 1.286.400 = 6.780.596 đồng.
Vậy giá thành phơng án 2 là 6.780.596 đồng.
Lựa chọn phơng án thi công:
Các chỉ tiêu so sánh phơng án.
Phơng án Số ca làm việc
(ngày công)
Hao phí lao động
Ngày công

Giá thành phơng
án (đồng)
1 8 96
7.063.130
2 5 96
6.780.596
Từ bảng các chỉ tiêu của hai phơng án ta thấy phơng án 2 có giá thành rẻ hơn và
thời hạn thi công ngắn hơn phơng án 1. Do đó ta chọn phơng án 2 là phơng án thi
công.
1.2 Biện pháp kỹ thuật
Dùng máy đào EO-33116 để thi công đào đất , khối lợng đất do máy đào là
1084.86m
3
khối lợng đất do công nhân đào là 120.54m
3
.
Tổ công nhân lái máy gồm 2 ngời.
Một tổ công nhân đào đất gồm 24 ngời.
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do mặt bằng rộng rãi và khối lợng đất dùng để lấp hố móng và san nền rất lớn
nên ta đổ đất trực tiếp sang bên cạnh. Khi đào móng trục biên đất đổ ra ngoài, còn
khi đào móng trục giữa đất đổ vào nhịp giữa.
Trong mỗi phân đoạn máy chạy theo hớng dọc công trình, đào đất đổ sang bên
cạnh . Đào xong một hố , máy lùi lại đào tiếp hố sau
Khi đào hố móng , cần đổ cách mép hố 1.5m để đất khỏi rơi xuống hố móng
.Đất đào lên có thể tích gấp 1,3 lần so với đất nguyên thổ do có độ tơi
Tính chiều dài cho đống đất đổ cạnh hố móng . Thể tích đất đổ lên ở hố móng
nhịp giữa là:
Vđổ = Vđào x 1,3 = 2 x 14.75 x 1,3 = 38.35m

3
Kích thớc đống đất có chiều cao là 1,5 m,đáy rộng 4,5m, đỉnh rộng 1,5m.
Vậy chiều dài đống đất là l = 38.35/((1,5 + 4,5) x 1,5/2) = 8.52m
Sơ đồ di chuyển máy đào nh sau:

phân đoạn 4
phân đoạn 2
phân đoạn 3
phân đoạn 1
d
c
b
a
2. Tố chức thi công móng bê tông cốt thép:
2.1 Phơng án tổ chức
Móng bê tông cốt thép đợc thi công tại chỗ , quá trình thi công gồm các công
tác
Đổ bê tông lót móng
Đặt cốt thép móng
Lắp ván khuôn móng
Đổ bê tông móng và bảo dỡng bê tông
Tháo dỡ ván khuôn
Móng là móng bê tông độc lập , hình dáng không phức tạp, chiều sâu thi công
không lớn nên có thể thi công cùng một đợt
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Tính khối lợng công tác :
Công thức tính thể tích bê tông lót móng:
V
m

= X.Y.h (h : chiều dày lớp lót món , h =100mm)
Công thức tính ván khuôn móng :
F
vk
= 2.(F
1
+F
2
+F
3
+F
4
+F
5
+F
6
) + 2(F7 + F8)
Công thức tính thể tích bê tông móng :
V = V
1
+V
2
+V
3
- V
4
Trong đó:
X,Y: Chiều rộng và chiều dài lớp bê tông lót:
F
1

, F
2
, F
3
, F
4
, F
5
, F
6
: Lần lợt là diện tích từng phần của móng.
F7, F8 là diện tích của phần trong cốc móng.
V
1
, V
2
, V
3
:Là thể tích từng phần của móng.
V4 là thể tích của phần trong cốc móng.
II. Xác định phơng án thi công:
Chia mặt bằng thi công thành 4 phân đoạn nh đã thi công công tác đất:
Ta có mặt bằng phân khu nh sau:
Từ mặt bằng phân khu ta đa ra hai phơng án TC nh sau:
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

b
c
d

phân đoạn 1
phân đoạn 3
phân đoạn 2
phân đoạn 4
ph ơng án 1:
Lập tiến độ thi công dựa trên hao phí lao động và thời gian cho từng loại công
tác nh sau.
Từ cách phân khu nh trên ta tính đợc khối lợng thi công của từng phân khu nh
sau:
Công tác bê tông lót móng (k1).
Phân đoạn
Số móng 1
phân đoạn
Khối lợng
(m
3
)
Định mức
(gc/m
3
)
Hao phí
lao động
(giờ công)
Số công
nhân
Ngày
công làm
1 phân
đoạn

1 10A+10B 10,5 5,70
59,9
8 1
2 11A+11B 11,55 5,70
65,8
8 1
3 10A+10B 10,5 5,70
59,9
8 1
4 11A+11B 11,55 5,70
65,8
8 1
Tổng 44,1 251,4 4
Công tác cốt thép (k2).
Phân đoạn
Số móng 1
phân đoạn
Khối lợng
Kg
Định mức
gc/100kg
Hao phí
lao động
(giờ công)
Số công
nhân
Ngày
công làm
1 phân
đoạn

1 10A+10B
1401,9
5,0
70,1
10 1
2 11A+11B
1542,09
5,0
77,1
10 1
3 10A+10B
1401,9
5,0
70,1
10 1
4 11A+11B
1542,09
5,0
77,1
10 1
Tổng
5887,9 294,4
4
Công tác ván khuôn (k3):
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân đoạn
Số móng 1
phân đoạn
Khối lợng

(m
2
)
Định mức
(gc/m
2
)
Hao phí
lao động
(giờ công)
Số công
nhân
Ngày
công làm
1 phân
đoạn
1 10A+10B 152 2,3
349,6
24 2
2 11A+11B 167,2 2,3
384,56
24 2
3 10A+10B 152 2,3
349,6
24 2
4 11A+11B 167,2 2,3
384,56
24 2
Tổng 638,4
1468,3

8
Công tác bê tông móng(k4):
Phân đoạn
Số móng 1
phân đoạn
Khối lợng
(m
3
)
Định mức
(gc/m
3
)
Hao phí
lao động
(giờ công)
Số công
nhân
Ngày
công làm
1 phân
đoạn
1 10A+10B 46,73 5,60
261,688
18 2
2 11A+11B 51,403 5,60
287,856
18 2
3 10A+10B 46,73 5,60
261,688

18 2
4 11A+11B 51,403 5,60
287,856
18 2
Tổng 196,3
1099,1
8
Công tác tháo ván khuôn(k5):
Phân đoạn
Số móng 1
phân đoạn
Khối lợng
(m
2
)
Định mức
(gc/m
2
)
Hao phí
lao động
(giờ công)
Số công
nhân
Ngày
công làm
1 phân
đoạn
1 10A+10B
152

0,4
60,8
8 1
2 11A+11B
167,2
0,4
66,88
8 1
3 10A+10B
152
0,4
60,8
8 1
4 11A+11B
167,2
0,4
66,88
8 1
Tổng
638,4 255,4
4
Công tác bảo dỡng bê tông (quá trình này không tính vào dây chuyền):
Phân đoạn Số móng 1 Khối lợng Định mức Hao phí Số công Ngày
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân đoạn (m
2
) (gc/10m
2
)

lao động
(giờ công)
nhân
công làm
1 phân
đoạn
1 10A+10B
179
1,8
32,22
5 1
2 11A+11B
196,9
1,8
35,44
5 1
3 10A+10B
179
1,8
32,22
5 1
4 11A+11B
196,9
1,8
35,44
5 1
Tổng
751,8 135,3
4
Từ kết quả tính toán ta bố trí tổ đội thi công nh sau:

Quá trình bê tông lót móng (k1):Chọn tổ công nhân 8 ngời.Thời gian gián
đoạn là 2 ngày
Quá trình cốt thép (k2): Chọn tổ công nhân 10 ngời.
Quá trình ván khuôn móng(k3): Chọn tổ công nhân 24 ngời.
Quá trình bê tông móng (k4): Chọn tổ công nhân 18 ngời. Thời gian gián
đoạn là 2 ngày
Quá trình tháo ván khuôn móng (k5): Chọn tổ công nhân 8 ngời.
Từ kết quả tính toán ta có dây chuyền thi công đẳng nhịp không thống nhất,
thời gian thi công của phơng án là:
T = K
i
+ T
i
+ (m-1)*K
n
+ t
i
.
T : Tổng thời gian thi công.
K
i
: Nhịp dây chuyền bộ phận thứ i.
T
i
= (m-1)*(K
i
K
i+1
).
m : Số phân khu: m=4.

K
n
: Nhịp dây chuyền bộ phận thứ n : (n=5).
24
16
8
6
34
8
18
nhân công
0
1
5431 2
52
42
26
18
11987 10 14151312
2
3
4
(k1) (k2) (k3) (k4)
ngày
17
ngày
(k5)
0
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t

i
: Thời gian ngừng thi công do công nghệ ở dây chuyền thứ i.
Vậy: T = (1+1+2+2+1) + (4-1)*1 + (4-1)*1+ (2+2) = 17 (ngày).
Tính toán các hệ số
Hệ số ổn định dây chuyền theo thời gian.
k
1
= T
ôđ
/ T <0
Với: T

: Thời kỳ ổn định của dây chuyền.
T: Thời hạn thi công của toàn dây chuyền.
Theo biểu đồ tiến độ thì dây chuyền không có thời gian ổn định(T
ôđ
<0).
Hệ số ổn định nhân công theo thời gian.
k
2
= Q
max
/ Q
tb

Với: Q
max
: Số lợng công nhân tối đa trên biểu đồ nhân lực (52 ngời).
Q
tb

= Q/ T là số công nhân trung bình trên công trờng trong suốt thời gian thi
công công trình.
Q = 440 (ngàycông) Tổng HPLĐ,T=17ngày Q
tb
=440/17= 25,88cn
K
2
= 52/25,88 = 2,01
Hệ số phân bố nhân công không đều.
25

×