Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thiết lập một mạng LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 54 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thiết Lập Một Mạng LAN:
Trong một văn phòng gồm 10 máy chạy WIN2000 Pro và 01 máy in LazerJet.Văn phòng
gồm 02 nhóm làm việc chính có chức năng,nhiệm vụ độc lập. Vị trí địa lý: trong một
phòng có diện tích 150m2 (10m x 15m)
Hãy thiết lập mạng nội bộ để chia sẻ tập tin giữa các nhóm làm việc và máy in cho toàn
văn phòng.Đảm bảo tính bảo mật riêng theo từng nhóm, cá nhân. Có khả năng chống
virus cho các máy.
Để thiết lập 01 mạng nội bộ cho văn phòng này, trớc hết bạn nên tìm hiểu mạng
nội bộ( hay mạng LAN ) là gì?
LAN: Local Area Network - mạng vùng nội bộ, là sự kết nối một nhóm
máy tính và các thiết bị kết nối mạng đợc lắp đặt trên một phạm vi địa lý
giới hạn thờg trong một tòa nhà hay một văn phòng công sở. Kết nối đợc
thực hiện thông qua các môi trờng truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng
trục hay cáp quang.
Khi các máy tính đã đợc kết nối thành mạng LAN thì nó cho phép các khả
năng :
- Sử dụng chung các công cụ tiện ích
- Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung
- Tăng độ tin cậy của hệ thống
- Trao đổi thông điệp hình ảnh
- Dùng chung các thiết bị ngoại vi ( máy in, Fax, Modem..)
- Giảm thiểu thời gian chi phí đi lại.
Các bớc thiết kế mạng nội bộ:
1-Lựa chọn mô hình mạng:
Trớc khi thiết kế bạn nên lựa chọn mô hình mạng sao cho phù hợp với yêu cầu của bài
toán. Dới dây là mô hình mạng điển hình:
1.1 Mô hình nhóm công tác Workgroup:
Mỗi máy trong mạng đều vừa là máy chủ vừa là máy trạm. có các cơ sở dữ liệu
(CSDL) khoản mục riêng, đợc quản trị riêng rẽ. Thích hợp cho một số lợng ít, khoảng 4-
6 máy tính, ở gần nhau.


- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các u điẻm
- dễ dàng chia sẻ tài nguyên
- tài nguyên phân tán
- dễ thiét kế thực hiện
- đòi hỏi bảo trì mức thấp
Các nhợc điểm
- không có điều khiển tập trung
- không quản trị tập trung các khoản mục ngời sủ dụng.
- không quản trị tập trung truy nhập tài nguyên .
- chế độ bảo mật không cao.
- không hiệu quả đối với mạng nhiều máy tính.
- phải lập khoản mục cho từng máy.
1.2- Mô hình vùng Domain:
Vùng là đơn vị cơ sở trong hệ thống quản lí tập trung và đảm bảo an toàn của
Windows NT. Vùng là một nhóm máy chủ chạy Windows NT Server hoạt động nh
một hệ thống duy nhất. Vùng có chung một CSDL khoản mục ngòi sử dụng.
Vùng bao gồm một số máy chủ và máy trạm đợc tổ chức sao cho:
-Cho phép chia sẻ cơ sở dữ liệu (CSDL) quản lí khoản mục bảo mật
-Có thể quản lí nh một nhóm.
Dùng mô hình vùng có lợi cho cả ngời quản trị và ngời sử dụng
- Lợi cho ngời quản trị vì quản trị tập trung : toàn vùng có chung một CSDL
khoản mục ngời sử dụng, chung một chiến lợc an toàn, tiết kiêm thời gian công sức trong
xử lí.
- Lợi cho ngời sử dụng vì đợc nhận biết tại mọi nơi trong vùng, thấy các tài
nguyên đợc nhóm thành từng vùng, không tản mát mọi nợi, dễ dàng truy nhập và sử dụng.
Sau khi tham khảo các mô hình mạng ở trên bạn nên chọn mô hình Domain bởi vì
đây là mô hình thích hợp cho mạng nội bộ và quan trọng hơn là nó phù hợp với yêu
cầu của bài toán đặt ra.

2-Lên sơ đồ Logíc của mạng:
Trớc khi lập sơ đồ cho mạng bạn nên tìm hiểu các cách phân loại mạng và phân theo
sơ đồ
2.1-Các cách phân loại mạng:
Phân biệt theo phạm vi địa lý của mạng:
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LAN(Local aera network) - Mạng máy tính nằm trong một phạm vi địa lý
tơng đối nhỏ (1 toà nhà, trong nội bộ một cơ quan) đợc gọi là mạng LAN
(Local Area Network).
MAN(Metropolitan area network) Mạng khu vực đô thị kết nối máy tính
trong một thành phố.
WAN (Wire area network) Mạng diện rộng kết nối máy tính trong nội bộ
các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục.
GAN (Global area network) Mạng toàn cầu kết nối giữa các châu lục.
Phân biệt theo cách kết nối và chia sẻ dữ liệu:

Mạng ngang hàng (peer to peer) : là loại mạng mà trong đó các máy tính có
vai trò bình đẳng nh nhau vừa là máy chủ vừa là máy trạm, loại mạng này chỉ
thích hợp cho mạng có quy mô nhỏ,các tài nguyên đợc lu giữ một cách phân
tán, chế độ bảo mật kém. Nhng nó dễ xây dựng và bảo trì.
Mạng dựa trên máy chủ (server based): là mạng có một hoặc nhiều máy
chủ làm nhiệm vụ quản lý và cung cấp tài nguyên cho các máy trạm.Mạng này
có u điểm là quản lý tạp trung,chế độ bảo mật tốt.Do có nhiều nhệm vụ khác
nhau với khói lợng lớn nên khi có điều kiện ta có thể xay các dựng các máy
chủ chuyên dụng sau:
Máy chủ quản lý tệp và máy in
Máy chủ ứng dụng
Máy chủ quản lý th tín
Máy chủ truyền thông

2.2- Phân biệt mạng theo sơ đồ hình học
2.2.1- Mạng dạng hình sao (Star topology):
Trong cấu trúc này, các máy tính bao gồm máy chủ,máy trạm và những thiết bị
ngoại vi đều đợc kết nối về bộ trung tâm HUB.
Những u điểm:
Thiết lập mạng hình sao đơn giản, dễ dàng cấu hình lại.
Dễ dàng kiẻm soát và khắc phục sự cố bởi vì nó hoạt động theo nguyên lý
nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút bị hỏng thì mạng
vẫn hoạt động bình thờng
Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp
Tận dụng đợc tối đa tốc độ tryền của đờng ruyền vật lý.
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những nhợc điểm:
Độ dài đuờng truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế ( <
100m)
Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động
Máy in
Hub
(Bộ trung tâm )
Workstation Workstation Workstation
(Máy trạm)
Cấu trúc mạng hình sao ( Start topology)
2.2.2 - Mạng hình tuyến (Bus topology):
Các máy trạm,máy chủ và máy in đều đợc kết nối chung vào một đờng cáp chính .
Đờng dây cáp chính này đợc giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là
terminator.Mỗi trạm đợc nối với trục chính qua một đầu nối chữ T(T-connector)
hoặc một thiết bị thu phát.Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi, dây cáp đều phải
mang theo địa chỉ của nơi đến
Ưu điểm :

Dể lắp đặt, chi phí thấp

Nhợc điểm:
Sự ùn tắc khi di chuyển dữ liệu với lu lợng lớn
Tính ổn định kém
Khi hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đờng
dây để sửa chửa sẽ dừng toàn bộ hệ thống.
- 4 -
Server
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấu trúc mạng hình tuyến
2.2.3 - Mạng hình vòng (Ring topology)
Các máy tính đợc kết nối thành một vòng khép kín thông qua một trục cáp dùng
chung.Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm kế tiếp .
Ưu điểm:
Mạng này có thể nới rộng ra xa, tổng đờng dây cần thiết ít hơn hai loại trên
Các máy trạm có vai trò khuyếh đại tín hiệu
Mỗi trạm có thể đạt đợc tốc độ tối đa khi truy nhập
Nhợc điểm:
Đờng dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở đoạn nào đấy thì toàn bộ hệ thống
cũng bị ngng.
Cấu trúc mạng dạng vòng
2.2.4- Mạng dạng kết hợp:
Kết hợp hình sao và hình tuyến( Star/Bus topolgy)
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mạng dạng này có bộ phận tách tín hiẹu (spitter) giữ vai trò tách tín hiệu trung
tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Bus
topology.
Ưu điểm: có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, việc bố trí đòng

dây thích ứng dễ dàng với bất kỳ tòa nhà nào.

Cấu trúc mạng kết hợp Star/Bus Topology
Kết hợp hình sao và hình vòng:
Kiểu kết hợp này có một thẻ bài liên lạc(token) đơc chuyển vòng quanh
một cái Hub trung tâm.Mỗi trạm làm việc đợc nối với Hub-là cầu nối giữa các
trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
Trên đây là những sơ đồ topology (hình học) về mạng LAN, để thực hiện việc thiết lập
mạng cho bài toán trên bạn nên chọn sô đồ hình sao bởi vì cấu trúc hình sao có thể đợc
mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận
hành.Ngoài ra khi có sự cố cũng dễ phát hiện ra vị trí gây lỗi .
Tuy nhiên sau khi đã chọn sơ đồ topo, bạn phải chọn mô hình hệ điều hành mạng cho
mạng của bạn, ở trên cũng đã giới thiệu qua những hệ điều hành mạng nh : mạng ngang
hàng , mạng dựa vào máy chủ, mạng kết hợp. Yêu cầu bài toán đặt ra là chia sẻ tài
nguyên và máy in cho toàn văn phòng, đảm bảo tính bảo mật cho cá nhân và từng
nhóm,có khả năng chống virus, vậy thì chỉ có mạng client and server là phù hợp với
bài toán.

Sau khi bạn đã có sơ đồ logic của mạng, bớc tiếp theo là chọn giao thức cho mạng.
2.3-Lựa chọn giao thức mạng:
Một số bộ giao thức kết nối mạng:
- 6 -
Spliter
Station HUB
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.1 - TCP/IP:
- TCP/IP hổ trợ cho việc hợp nhất phần cứng và phần mềm khác
nhau,ngay cả khi truyền thông trên Internet.TCP/IP cho phép hợp
nhất các mạng khác nhau
- TCP/IP có thể chạy trên mạng Ethernet,mạng Token ring, mạng

quay số Dial-up line, mạng X.25, mạng ảo và mọi loại môi trờng
vật lý truyền thông.
- Hỗ trợ mô hình Client/Server, mô hình mang Peer to Peer, hỗ rtợ
kỹ thuật định tuyến
- Khả năng liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính khác nhau.
2.3.2 - NetBEUI (NetBios Extended User Interface):
- Bộ giao thức nhanh nhỏ và hiệu quả đợc cung cấp theo các sản
phẩm của hãng IBM, cũng nh sự hỗ trợ của Microsoft.
- Tuy nhiên nó chỉ hỗ trợ cho Windows.
- NetBEUI là một giao thức nhỏ nên không có tầng mạng, không có
cả chức năng địng tuyến.Không thẻ nào xây dựng liên mạng bằng
giao thức này.
2.3.3 - IPX/SPX:
- Nhỏ nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả
năng dịnh tuyến.
- Tuy nhiên nó là bộ giao thức giành cho mạng Novell Netware.
2.3.4 - DECNet:
- Decnet định nghĩa mô hình truyền thông qua mạng Lan,Man và
mạng Wan
- Các tầng giao thức của Decnet sử dụng để cài đặt các sơ đồ truyền
tín hiệu và truy cập cho các nút nối với Ethernet.
Bởi vì TCP/IP là bộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất
với nhau cho nên TCP/IP có đầy đủ các yếu tố cần thiết để kết nối mạng một cách
thành công nhất nên ta chọn TCP/CP là giao thức để kết nối mạng.
Trớc khi bạn có thể định cấu hình TCP/CP trên một máy Win2k bạn phải cài đặt TCP/IP
đã.Nếu lúc bạn cài đặt Win2k và chọn Typical Setting trong phần Network Setup, thì
bạn đã có sẵn TCP/IP trên máy của bạn, tuy nhiên nếu bạn không chọn phần Typical
Setting thì việc cài đặt nó cũng đơn giản .Trớc hết bạn mở Control Panel, rồi mở
Network Connections. Bạn sẽ thấy một của sổ nh dới đây:
- 7 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cửa sổ Network connections
Trong cửa sổ này mô tả từng card mạng(NIC) trong máy của bạn.Ví dụ trong của sổ trên
chỉ có một NIC,nếu máy có hai NIC thì bạn sẽ thấy hai đề mục Local Area Connection.
Vậy ta sẽ cài đặt TCP/IP lên card mạng này.Bạn hãy nhấp chuột phải vào Local Area
connection và chọn Properties bạn sẽ thấy một khung thoại nh hình dới đây:
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khung thoại Properties dành cho NIC
Do máy này đang chạy Win Xp nên giao diện của nó hơi khác so với Win2k.
Trong hộp thoại dới đây bộ giao thức TCP/IP đã đợc cài , tuy nhiên bạn cứ xem nh nó cha
đợc cài, bạn hãy nhấn vào nút Install và bạn sẽ lựachọn nhũng thứ cần cài đặt,nh trong
hình sau:
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bạn hãy nhắp Protocol rồi nhắp tiếp vào Add và bạn sẽ nhận đợc một danh sách các giao
thức mà bạn có thể bổ sung vào hệ thống.Trong trờng hợp này bạn chọn Internet Protocol
(TCP/IP)
Một số giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP:
Giao thức liên mạng IP(Internet Protocol):
Mục đích của giao thức liên mạng IP là cung cấp khả năng kết nối các
mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu.
Tất cả các hệ thống thành viên của liên mạng đòi hỏi phải cài đặt IP ở
tầng mạng.
IP là giao thức truyền thông kiểu không liên kết nghĩa là không có giai
đoạn thiết lập liên kết trớc khi truyền dữ liệu.Mỗi gói tin đợc truyền đi
trên mạng một cách độc lập.
Đơn vị dữ liệu truyền trong IP gọi là datagram.
Giao thức truyền thông TCP:
- 10 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giao thức truyền thông TCP là kiểu giao thức có kết nối nghĩa là cần
thiết lập kết nối trớc khi truyền dữ liệu.
Đơn vị dữ liệu đợc sử sụng trong giao thức này gọi là segment.
Bây giờ để các máy tính có thể liên kết đợc với nhau ta cần gán hoặc cấp phát
(assign) địa chỉ cho các máy hay còn đợc gọi là địa chỉ IP.
Vậy địa chỉ IP là gì?
Để định danh các máy trạm trong liên mạng đợc gọi là đị chỉ IP.Mỗi địa chỉ IP có độ dài
32Bit đợc tách thành 4 vùng(mỗi vùng một byte) có thể đợc biểu thị dới dạng thập
phân,bát phân hoặc nhị phân.Cách viết phổ biến nhất là dùng ký hiệu thập phân có dấu
chấm để tách giữa các vùng.
Có hai cách cấp phát địa chỉ IP,nó phụ thuộc vào cách bạn kết nối mạng,Nếu mạng của
bạn kết nối vào Internet địa chỉ mạng đợc xác định bởi NIC(network interface card).Nếu
mạng của bạn không kết nối Internet ngời quản trị sẻ cấp phát địa chỉ cho mạng của
bạn.Còn các host ID đợc cấp phát bởi ngời quản trị.
Khuôn dạng địa chỉ IP: mỗi host trên TCP/IP đợc định danh duy nhất bởi một địa chỉ có
khuôn dạng:
<Network Number. Host number>
Phần định danh địa chỉ mạng Network Number
Phần định danh địa chỉ các trạm làm việc trên mạng đó Host number.
Ví dụ :178.124.234.43 là một địa chỉ IP
do tổ chức và độ lớn của các mạng con của liên mạng có thể khác nhau. Nên ngời ta chia
IP thành 5 lớp A,B,C,D,E
Bảng các lớp địa chỉ Internet.
Dạng địa chỉ lớp A (network number.host.host.host)
Dạng địa chỉ lớp B (network number.Network number.host.host)
Dạng địa chỉ lớp C (network number.Network number.Network number.host)
Lớp D dùng để gửi IP datagram tới một nhóm các IP trênmột mạng.Tất cả các số lớn hơn
233 là thuộc lớp D.
Lớp E dự phòng.

- 11 -
Lớp Khoảng địa chỉ
A 0.0.0.0 đến 127.255.255.255
B 128.0.0.0 đến 191.255.255.255
C 192.0.0.0 đến 233.255.255.255
D 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
E 240.0.0.0 đến 247.255.255.255
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ví dụ:
192.1.1.1 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng 192.1.1.0 và địa chỉ host là 1
200.6.5.4 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng là 200.6.5.0 và địa chỉ host là 4
150.150.5.6 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng là 150.150.0.0 và địa chỉ host là 5.6
9.6.7.8 địa chỉ lớp A có địa chỉ mạng là 9.0.0.0 và địa chỉ host là 6.7.8
128.1.0.1 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng là 128.1.0.0 và địa chỉ host là 0.1
Bây gờ chúng ta hãy phân bố một địa chỉ IP vào phần mềm TCP/IP, bạn hãy vào
Start/Control Panel/Network connection nhắp chuột phải vào Local Area Network
chọn Properties sau đó đánh dấu vào Internet protocol(TCP/IP) nhắp vào thuộc tính
Properties bạn sẽ thấy một hộp thoại nh dới đây:
Trên đây là những bớc dành cho việc cấp phát địa chỉ IP tĩnh cho một liên mạng có mô
hình nhỏ (<=10 máy)
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có hai công cụ để kiểm tra xem TCP/IP của bạn có hoạt động hay không:
IPConfig
Ping
3-Các thiết bị nối mạng:
Gồm có:
3.1 - Ser ver:
máy chủ(server): có vai trò đặc biệt quan trọng rong hệ thống
mạng,cung cấp tài nguyên (các tệp dữ liệu dùng chung,hình ảnh,âm

thanh..) để chia sẻ cho ngời sử dụng trong mạng.
Một máy chủ cần có cấu hình tối thiểu sau:
+Dung tích Ram và ổ cứng lớn(Ram 32MB- 256MB, vài đĩa cứng lớn)
+Độ tin cậy cao
+Một mạng có thể có nhiều máy chủ
3.2 - WorkStation:
máy trạm(workstation): các máy tính của ngời sử dụng,các máy này
truy nhập vào các tài nguyên đợc chia sẻ trên máy chủ.Cấu hình của mý
trạm yếu sẽ làm ảnh hởng đến khả năng khai thác thông tin.
Một máy trạm cần cố cấu hình tối thiểu sau:
+Máy AT 486 trở lên
+Có thể có ổ cứng hoặc không
+RAM 8MB trở lên.
3.3 Các thiết bị khác:
Cạc mạng-NIC:Đó là một 1 card đợc cắm trực tiếp vào máy tính.Trên đó
có các mạch điện giúp cho việc tiếp nhận hoặc phát tín iệu lên mạng.
Cáp nối: gôm 3 loại
+Cáp xoắn đôi (Twisted pair cable):
Loại cáp này đợc chia thành hai loại:
Cáp chống nhiễu(Shield Twisted Pair-STP) :Loại cáp chống nhiễu
là lọai dùng thích hợp cho cả mạng Ethernet và Token ring.
Cáp không chống nhiễu(Unshield Twisted Pair UTP):Loại cáp
không chống nhiẽu giống cáp điện thoại nó đợc sử dụng rộng rãi để
nối mạng vì giá rẻ dể cài đặt,dể sử dụng.Tuy nhiên do nó không có
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vỏ bọc nên độ suy hao do ảnh hởng của môi trờng lớn hơn so với
STP.
+Cáp đồng trục(Coaxial cable):
Cáp đồng trục có dộ suy hao ít hơn so với cáp xoắn đôi do ít bị ảnh hởng

của môi trờng vì nó nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp
bọc kim loại.Hiện nay có cáp đồng trục sau:
+RG - 58,50 ohm:dùng cho mạng Thin Ethernet 10Base2.
+RG 59,75 OHM:Dùng cho truyền hình cáp
+Cáp quang(Fiber-Optic Cable): cáp quang có u điểm là tốc độ truyền
cao trên 100Mb/s.có khả năbg chống nhiễu,chống ồn nhng nhợc điểm
là đắt và không kinh tế.Các thiết bị đi kèm còn rất đắt .
- 14 -
Các loại cáp Cáp xoắn cặp Cáp đồng trục Cáp đồng Cáp quang
mỏng trục dày
Chi tiết Bằng đồng,4dây Bằng đồng, 2 Bằngđồng Thủy tinh
Loại(3,4,5) dây đk5,5mm 10mm 2 sợi
Chiều dài đoạn 100m 185m 500m 1000m
tối đa
Số đầu nối tối 2 30 100 2
đa trên 1 đoạn
Chạy 10Mb/s Đợc Đợc Đợc Đợc
Chạy 100Mb/s Đợc Không Không Đợc
Chống nhiễu Tốt Tốt Không Hoàn toàn
Bảo mật Trung bình Trung bình TBình Hoàn toàn
Độ tin cậy Tốt Trung bình Tốt Tốt
Lắp đặt Dễ dàng Trung bình Khó Khó
Khắc phục lỗi Tốt Dở Dở Tốt
Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung bình
Chi phí cho 1 Rất thấp Thấp Tr.bình Cao
Trạm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các đầu nối:
Với cáp đồng trục mỏng
+BNC Terminator

+BNC T Connector
+BNC Brell Terminator
Với cáp đồng trục dày:
+AUI
Với cáp xoắn:
+RJ 45
Hub: đây là thiết bị cực kỳ quan trọng trong mạng LAN có quy mô
nhỏ.Đây là điểm kết nối dây trung tâm của mạng,tất cả các trạm trên
mạng LAN đợc kết nối với nhau thông qua Hub.Một Hub thong thờng
có nhiều cổng để gắn các máy tính và thiết bị ngoại vi.Có 3 loại Hub
thông dụng:
+Hub đơn(Stand alone Hub)
+Hub mođun(Modular Hub
+Hub phân tầng(Stackable Hub)
Hub mođun rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ
dàng mở rộng và luôn có chức năng quản lý, Hub này có từ 4 đến
14 khe cắm .
Hub phân tầng: phù hợp cho những kế hoạch lâu dài khi muốn mở
rộng LAN.
Hub có 2 loại đợc phân theo chức năng:
+Hub bị động(Passive Hub): Không chứa các linh kiện điện tử và
cũng không xử lý các tín hiệu dữ liệu,nó có chức năng duy nhất tổ
hợp các tín hiệu từ một số đoạn cáp mạng.
+Hub chủ động(Active Hub): Có các linh kiện điện tử có thể
khuyếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giửa các thiết bị
của mạng.

- 15 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Router(bộ định tuuyến): Phân lớp điều khiển việc truyền dữ liệu

trên mạng
+Repeater(Bộ lặp tín hiệu): nó có nhiệm vụ chuyển tiếp và truyền
dữ liệu.Có hại loại Repeater đang đợc s dụng:
- Repeater điện:Khi một mạng sử dụng Repaeater điện để nối các
phần của mạng lại thì có thể lám tăng khoảng cách của mạng,nhng
khoảng cách đó luôn bị hạn chế bởi một khoảng cách tối đa do độ
trễ của tín hiệu.
- Repeater điện quang:liên kết với một đầu cáp quang và một đầu là
cáp điện ,nó chuyển một tín hiệu điện từ cáp điện ra tín hiệu quang
để phát trên cáp quang và ngợc lại.
+Brigde(Cầu): là cầu nối 2 mạng để họat động nh một.
+Switch(Bộ chuyển mạch ):Cũng đợc sử dụng để nối mạng nhng
có nhiều cổng và dùng các mạch tích hợp nhanh để giảm độ trễ
của việc chuyển khung dữ liệu.
3.4 Cấu hình, giá cả của các thiết bị:
Sau khi tham khảo những thiết bị trên ta nên chọn máy
Server: SPC 513$
1. Pentium 4 2.8GHz/1024KcacheBus 533
2. Main:Intel Boxed D865GBF
3. Ram 256DDRAM
4. HDD:40GB ATA133(7200rpm)
5. CD:LG52x
Máy trạm: Celeron 486,ram 128MB:180-200$
Hub modular: 16port:48$ ; 8port:24$
Cáp xoắn cặp:AMP cable CAT-5 UTP 4-pair bán lẻ theo mét:0.3$/1m
Máy in HP LaserJet: HPLaserJet Printer 1010(A4;12ppm;600;dpi;8MB):168$
4-Lựa chọn các phần mềm theo yêu cầu:
4.1 Lựa chọn phần mềm hệ thống:
Hệ điều hành mạng WinNT:
Đây là hệ điều hành mạng của Microsoft, đa nhiệm,đa ngời sử

dụng.Đặc điểm của nó là tơng đối dễ sử dụng hỗ trợ mạnh cho phần
mềm Windows.Tuy nhiên để chạy có hiệu quả Win NT yêu cầu cấu
hình máy tơng đối mạnh.
Hệ điều hành mạng UNIX:
- 16 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Unix cũng là hệ điều hành đa nhiệm,đa ngời sử dụng,phục vụ cho
truyền thông tốt.Nhợc điểm của nó là ra quá nhiều phiên bản cho nên
không thống nhất gây khó khăn cho ngời sử dụng.Ngoài ra hệ điều
hành này khá phức tạp lại đòi hỏi cấu hình máy mạnh.
Hệ điều hành mạng Netware :
Mạng này đợc sử dụng cho các mạng nhỏ từ 5- 25 máy và cũng có thể
dùng cho các mạng lớn gồm hàng trăm máy tính. Tuy nhiên Netware là
một hệ điều hành mạng cục bộ dùng cho các máy vi tính theo chuẩn
của IBM hay các máy của Apple Macintosh, chạy hệ điều hành OS/2
hoặc MS-DOS.
Hệ điều hành mạng Linux:
Hệ đièu hành Linux là hệ điều hành đa nhiệm,đa ngời sử dụng.Hệ này
là miễn phí và quan trọng hơn là mã nguồn mở.có nghĩa là nhiều thành
phần của nó đợc ngời sử dụng trên khắp thế giới phát triển lấy để tự
chạy hệ điều hành cho mục đích của riêng mình.
Bài toán của chúng ta là thiết lập mạng nội bộ cho 10 máy tính đang chạy Windows 2000
Pro, vậy thì chúng ta nên chọn hệ điều hành mạng Win NT.Dới dây là những lý do mà tôi
chọn:
o Hỗ trợ cho mọi loại topology mạng
o Đáp ứng cho mạng cục bộ LAN.
o Tính năng bảo mật cao.
o Đáp ứng tất cả các giao thức .
o Hỗ trợ cho mạng ngang hàng và mạng khách chủ.
o Hổ trợ các ứng dụng truyền tin,truyền tệp,in ấn,truy cập từ xa

o Hệ đièu hành rất dễ cài đặt.
Cụ thể các tính năng nổi bật đó là:
- khả năng quản trị tập trung thông qua điều khiển vùng
- Khả năng liên kết để sử dụng tài nguyên các vùng.
- Chia sẻ tài nguyên cho ngời sử dụng.
- Dịch vụ truy nhập từ xa (đến 256 kết nối đồng thời)
- Những dịch vụ cho Macintosh.
- Lu trữ dự phòng ở các mức.
- Bảo mật ở mức tệp
Hỗ trợ nhiều dịch vụ trên mạng:
- 17 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong môi trờng các mạng lớn Win NT hỗ trợ cho các ứng dụng chủ (server
applications - trong mô hình khách - chủ) đòi hỏi truy nhập vào nền tảng phần
cứng phát triển nh máy tính có bộ xử lý cao, nhiều bộ xử lý... ví dụ nh các ứng
dụng về:
- Cơ sở dữ liệu
- Nhắn tin, th điện tử
- Dịch vụ tệp và in ấn
-Truyền thông
Hỗ trợ nhiều nền phần cứng:
- Intel 80486, Pentium trở lên
- MIPS R4000, 4400
- DEC Alpha AXP
Có sẵn các tiện ích, giao thức, dich vụ có thể chạy:
- Các phần mềm khách
- Các công cụ di trú của LAN Manager và Novell NetWare
- Kết nối Macintosh
- Các chơng trình điều khiển thiết bị
- Các giao thức TCP/IP, NWLink IPX/SPX, NetBEUI, DLC

- Các dich vụ truy nhập từ xa dùng X.25, ISDN, đờng điện thoại
4.2 Lựa chọn phần mềm ứng dụng:
Các phần mềm ứng dụng thông thờng:
- Các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu nh Oracle,SQL,Access...
- Các phần mềm mạng nh Netscape,Outlook Express,PostOffice
- Các phần mềm diệt vius nh Bkav,Nav,Viruswall...
- Các phần mềm đảm bảo an ninh an toàn mạng nh phần mềm tờng lủa (Pix,
Checkpoint..).phàn mềm chống đột nhập và phần mềm quét lỗ hổng an ninh
trên mạng.
5 H ớng dẫn các bớc cài đặt và thiết lập mạng,phần mềm cho từng máy:
Trong phần này sẽ đề cập đến những bớc chuẩn bị cơ bản, giúp bạn chuẩn bị hệ thống
mạng của bạn cho Win2K,tiến hành từ đầu đén cuối cuộc cài đặt Win2Kserver và giải
quyết những tình huống rắc rối có thể gặp phải trong và sau khi cài đặt.
A-Hóng dẫn cài đặt Win2K Server:
5.1- Dự trù và chuẩn bị :
- 18 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với một máy Win2Kserver chúng ta sẽ thấy rằng hệ điều hành náy đã gia tăng có thể đã
gấp hơn chục làn so với WinNT.Mà độ phức tạp cao có nghĩa là có rất nhiều phơng án lựa
chọn cần phải dự trù trớc.
Nếu có dự trù trớc một chút thì nó cũng sẽ tiến hành công việc nhanh gọn hơn.
5.1.1 Những yêu cầu về phần cứng hệ thống:
Để xây dựng một hệ thống có tính ổn định và vận hành tốt chúng ta nên xem xét cần
những cái gì là tối thiểu.
5.1.1.1 Nhu cầu về CPU:
Một bộ xử lý Pentium chạy ở 166MHz có thể là đợc, mặc dù ít ra phải có một bộ xử lý
thuộc lớp Pentium II: Celeron, Pen II, hoặc Pen III.
ở đây ta có một số trờng hợp ngoại lệ chẳng hạn Celeron 366,433,466,và ngay cả
C400MH cũng không nên dùng vì chúng không có FSB(Front-side bus), bus mặt trớc
trên bộ xử lý ít nhất là 100MHz hoặc cao hơn.


5.1.1.2 Nhu cầu về RAM:
Trong khi Win NT cho phép bạn chạy RAM ở 16 MB thì Win2K server ít nhất phải là
64MB RAM.Tuy nhiên chỉ với máy server dùng để in và chứa file cần bộ nhớ RAM
khoảng 256MB là quá đủ.Thậm chí 128MB cũng đợc.
5.1.1.3 Yêu cầu về dung lợng:
Một bản cài đặt Win2K Server ở múc tối thiểu khoảng gần 1GB chỗ trữ trên một ổ đĩa
trong đó 100MB thêm ứng với mỗi 64MB bộ nhớ hệ thống . bản cài đặt của Win2k server
khoảng 850MB.Tuy nhiên bạn muốn cài những thứ khác lên ổ cứng thì bạn cần nhiều hơn
mức đó bao hiêu là tùy bạn, thùy theo bạn muốn làm gì với máy server đó.
Chú ý là bạn nên có một ổ CD-ROM có thể khởi động đợc (bootable),mặc dù không bắt
buộc Chắc chán sẽ có lúc server bị hỏng hóc và bạn cần cài đặt lại thật nhanh.Thay vì tìm
kiếm các đĩa khởi động để nối kết vào nguồn cài đặt của bạn trên mạng, bạn chỉ việc nhét
đĩa CD vào là khởi động máy rồi cài đặt luôn đợc ngay.
Tốt nhất là nên tham khảo Danh sách tơng thích phần cứng(Hardware compatibility list-
hcl), nếu phần cứng của bạn không có trên danh sách đó sẽ nảy sinh vấn đề vì thế bạn hãy
chuẩn bị một cách đầy đủ từ list đó. List đó nằm tại địa chỉ
/>5.1.2 Chuẩn bị phần cứng:
Sau khi đã sắm đủ phần cứng, bạn nên kiểm ttra xem nó có hoạt động và có tơng thích đ-
ợc hay không.Trong suốt quả trình cài đặt, trình cài đặt của Win 2K sẽ khảo sát kích hoạt
định cấu hình ...từng mẫu phần cứng mà nó có thể tìm thấy trong máy bạn.
- 19 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là lúc các thiết bị Plug and Play-PnP(Cắm là chạy) hoạt động,nếu mọi thứ trong máy
đều là PnP thì ổn, thế nhng nếu có một vài thiết bị không nằm trong danh sách HCL thì
bạn sẽ gặp vấn đề lớn đấy thậm chí việc cài đặt thất bại hoàn toàn .
5.1.3 Chuẩn bị BIOS:
Hầu hết các máy đều có BIOS có thê đợc định cấu hình cao độ điều đó đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động của Win 2k, đối với giai đoạn tiền cài đặt(pre-setup),bạn có thể tìm
kiếm những cuộc mặc định nào mà rõ ràng có thể can thiệp vào cuộc cài đặt của ví dụ nh

bạn có thể dièu chỉnh lại thứ tự cài mặc định cho nó khởi động từ ổ CD...
Phần quan trọng nhất trong BIOS setup là phần cấu hình cho PnPvà dành chỗ các ngắt.Bởi
vì hầu hết các máy chạy WIN2K đều mặc định là khá hiện đại nên bớc này tơng đối dễ.
Vấn đè chỉ xuất hiện khi bạn cố gắng cắm một thiết bị không phải là PnP vào trong máy
của bạn
Tóm lại bạn chỉ nên mua những thiết bị tơng thích với PnP cho máy server của bạn
mà thôi
5.1.4 Chia phân khu đĩa:
Việc biết rõ mình đang xây dựg loại server nào đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá
trình chuẩn bị này.Để vận hành lâu dài cho máy ta nên chia vùng chứa dữ liệu trên một
phân khu(partition) và vùng chứa hệ điều hành trên một phân khu khác.Trong trờng hợp
này ta chỉ cần ấn định kích thớc vùa đủ cho phân khu chứa hệ điều hành, với một ít
khoảng trống dành cho việc cài dặt khác và chứa paging file.ít nhất ta cũng nên có phân
khu chứa hệ điều hành không dới 2-3Gb.
Hiện nay giá cả ổ cứng rất rẻ mà dung lợng rất lớn nên ta cũng nên chia thành hai ổ có
dung lợng tối thiểu nh sau:
10GB ổ C:(vừa boot vừa system) và đặt các chong trình lên đó và
30-40GB ổ D : để chứa dữ liệu
5.1.5 Hệ thống tổ chức file:
Định dạng các ổ đĩa trong máy server của bạn bằng cách nào đây NTFS,FAT, hoặc
FAT32?
Hệ thống NTFS mang laị những u điểm rõ rệt hơn so với FAT va FAT32 nh an toàn,linh
hạt và nhanh hơn,tuy nhiên có nhiều lúc FAT vẫn còn cần thiết.
Chỉ đơn giản khi bạn muốn giữ máy ở tình trang dual-boot(khởi động một trong nhiều hệ
điều hành khác nhau) trong đó Dos,windows 3.x và win9x và chạy cùng với win2K và
bạn muốn các hệ điều hành đó đều có thể truy cập dữ liệu trên các phân khu đĩa này.Các
tập tin bị thất lạc trên phân khu hệ thống có thể sẽ khó và tốn nhiều thời gian để sửa chữa
nếu hệ thống tập tin trên đó là NTFS. Trong khi đó, FAT cho phép bạn khởi động máy
bằng một đĩa mềm hệ thống(system disk) đơn giản rồi thay các tập tin đã h hỏng hoặc lu
dự phòng các tập tin dữ liệu thiết yếu để tạo chúng lại sau đó.

- 20 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
FAT : cho phép truy nhập từ các hệ điều hành khác nh Windowws 95, MS-DOS,
OS/2.
Chọn FAT nếu cần chạy các ứng dụng DOS hay OS/2,
Nếu muốn khởi đông đợc cả từ các hệ điều hành khác cũng nh Windows NT thì
phần phân hoạch hệ thống phải định dạng theo FAT.
NTFS : là hệ thống phân hoạch tệp tiên tiến, chỉ có Windows NT hỗ trợ phân
hoạch tệp kiểu này. Các hệ điều hành khác không truy cập đợc.
Tuy nhiên có các lợi thế : bảo mật ở mức độ tệp, sử dụng các dịch vụ của
MacIntosh, di trú các tệp, th mục từ Netware Server.
Chọn NTFS nếu có yêu cầu bảo mật cao.
Lu ý : Nếu bạn tạo ra một server dựa trên một ổ đĩa FAT thì bạn luôn đợc chọn
cách chuyển đổi hệ thông tổ chức file đó sang NTFS sau này;bạn chỉ viêc mở một ca
sổ dòng lệnh ra rồi gõ vào convert /fs :ntfs.
Tuy nhiên có thể chuyên từ FAT lên NTFS sau đó đợc , nhng bạn không thể chuyên
ngợc NTFS trở lại thành FAT đâu.
Vậy thì trong trờng hợp cần chọn ta nên chọn FAT là thích hợp nhất.
5.1.6 Đặt tên server:
Không nên đặt tên máy giống tên ngời dùng,Vì khi bạn đăng nhập vào một máy tên Hung
bằng cách dùng một tài khoản ngời dùng cũng tên Hung,sẽ nảy sinh ra một số lỗi .
5.2 - Các giai đoạn cài đặt Win2k server
Việc cài đặt thực thực tế đợc chia thành ba giai đoạn
Giai đoạn tiền cài đặt(Pre-installation)
Giai đoạn cài đặt trên màn hình văn bản(text-based setup)
Giai đoạn cài dặt trên màn hình đò họa(graphic-based setup) hoặc setup wizard
5.2.1 Giai đoạn 1: Giai doạn tiền cài đặt(Pre-installation)
Điều đầu tiên bạn cần làm làm là truy nhập vào nguồn cài đặt(setup resource,tức là th
mục trên mạng hoặc ổ đĩa chứa các tập tin nguồn để cài đặt) của bạn.Tốt hơn là bạn truy
cập thẳng vào đĩa CD-ROM cài đặt của bạn hoặc một bản sao của đĩa đó trên một mạng

co sẵn,nhng giả sử máy đó không có ổ CD và không có phần mềm máy khách hoặc trìh
điều khiển để nối vào nguồn cài đặt trên mạng.Trong trờng hợp đó ta phải cần đến các đĩa
mềm khởi động(boot disk):
Sau khi đã truy cập đợc vào nguồn cài đặt rồi, bạn cần vào th mục ứng với bộ xử lý trên
máy của bạn là I386 dôi với các CPU thuộc dòng x86 của Intel và tơng thích.Còn nếu
dùng các đĩa mềm khởi động ,bạn chỉ việc khởi động máy bằng đĩa đầu tiên là xong.
- 21 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các dĩa boot khởi đọng để cài đặt win2k không còn đợc tạo ra bằng các tham biến dòng
lệnh WINNT nữa,các hình ảh của các đĩa đó đợc lu trữ trên th mụcBOOTDISK của dĩa
CD-ROM Win2k của bạn.
Cách tạo các đĩa đó nh sau:
1. Chuẩn bị vài đĩa mềm
2. Chuyển đến th mục BOOTDISK trên ổ CD-ROM
3. Thi hành lệnh makeboot.ẽe
4. Làm theo tất cả các chỉ dẫn trên màn hình để tạo ra đĩa ấy
Từ máy dùng DOS,Windows3.1,hoặc Windows for workgroup 3.1 bạn phải bắt đầu cài
đặt trong chế đọ DOS bằng WINNT.EXE.
Còn nếu bạn chạy từ Windows 9xhoặc những phiên bản NT cũ bạn sẽ khởi đầu từ
WINNT32.EXE.Với giao diện rất dễ sử dụng nh hiện nay bạn chỉ càn những thao tác nh
Yes hoặc No. Ví dụ ta chọn ổ đĩâ F: làm nguồn CD-ROM để bắt đầu cài đặt ta chọn từ
Start /Run rồi nhập dòng lệnh
F:\I386\WINNT.EXE
Sau màn hình về giấy phép sử dụng, bạn sẽ tiêps tục với màn hình Special Options. Các
tùy chọn đặc biệt ở đay bao gồ:các tùy chọn về ngon ngữ(language options),các tùy chọn
tiên tiến (advance options) và các tùy chọn về tính dễ truy cập(accessibility options)
Language options: Cho phép bạn cài đặt nhièu ngôn ngữ bằng cách giữ đè
phím <Ctrl> trong khi chọn hoặc bỏ chọn các ngôn ngữ bằng phím trái
chuột.Bạn cũng có thể chọn các ngôn ngũ mặc định của bạn để trình cài đặt
quy định cấu hình mặc định về ngày tháng,giờ giấc,đơn vị tiền tệ cách ký hiệu

các con số ,bọ ký tự và kiểu bố trí bàn phím.
Advanced Options: Để bạn chọn lựa theo ý riêngcách thức mà cuộc cài đặt
thực tế sẽ diễn ra:
Khung thoại Advanced options
- 22 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
o Location of Windows 2000files; đây là nơi để cài đặt
Win2K.Nếu bạn muốn định hớng lại cài đặt thì hãy chọn
Browse để thiết lập .
o Windows installation folder: Đây là th mục mà Win2K sẽ đợc
cài đặt vào đó.Vị trí này mặc định là \WINNT nhng bạn có thể
thay đổi thành một th mục khác nếu muốn.Nhng nhớ đừng
kèm mẫu tự ổ đĩa vào đó.
o Copy all Setup files from the setup CD to the hard drive:
tạo ra một nguồn cài đặt(setup resource) đầy dủ trên một trong
các ổ đĩa cục bộ của bạn.
o I want to choose the installation partition during setup: cho
phép bạn chỉ ra phân khu đĩa nào mà bạn định cài đặt Win2k
vào đó .Nếu chọn mục này thì lát nữa sau khi khởi động lại,
bạn sẽ gặp một màn hình cho pheps bạn chọn phân khu bạn
cần.
Accessibility options: bao gồm các mục chọn Narrator(Có giọng tờng thuật
để dể theo dõi)và Magnifier(có kính lúp phóng đại để dễ quan sát )Nếu bạn
chọn mục này,thì trong giai đoạn cài đặt kế tiếp sẽ có các công cụ tơng ứng để
trợ giúp bạn.
Đến đây các tập tin cài đợc ghi lên ổ cứng của bạn, sau đó hệ thống sẽ chuẩn bị cho giai
đoạn text-based setup và máy sẽ khởi đọng lại
5.2.2 Giai đoạn 2: Text-based setup
Giai đoạn text-based trong quá trình cài đặt Win2k rất giống với các phiên bản win NT tr-
ớc đây.Chúng ta sẽ gặp màn hình chào đón (welcome screen),thực hiện vài chọn lựa về

nơi chúng ta muốn cài đặt,rồi ngồi đợi và xem chơng trình cài đặt sao chép các tập tin
Giai đoạn cài đặt bắt đàu bằng một màn hình Welcome to Setup.Bạn dợc chọn lựa giữa
cài đặt Win2k,sửa chữa một bản cài đặt Win2k đã có hoặc thoát ra .Press F3 to Quit.
Để tiép tục cài đặt hãy ấn <Enter> và bạn sẽ đến với màn hình Disk Partitioning and
Installation Location Selection.
Ta hãy lựa chọn phân khu đĩa mà ta sẽ cài đặt Win2k vào đó.Chỉ việc chọn phân khu bạn
cần và ấn <Enter>
Bây giờ chúng ta phải định dạng các phân khu mới tạo thì mới dùng đợc chúng.Để định
dạng một phân khu mới tạo ra bạn chọn vùng đợc liệt kê là New(Unformatted) rồi ấn
<Enter> để chọn phân khu đó.Thực ra đây không phải là phân khu đợc chọn để định
dạng,mà chỉ chọn phân khu để cài đặt Win2k,nên nếu trình cài đặt thấy phân khu chọn
cha đợc định dạng thì bạn sẽ đuợc vào một màn hình bổ sung để thực hiện điều đó.
Trong màn hình này bạn đợc chọn định dạng theo FAT họăc NTFS.Tuy nhiên rtong phần
chuẩn bị cài đặt chúng ta đã chọn FAT nên bây giơ ta cứ thế mà tiến hành cài đặt sau khi
cuộc định dạng hoàn tất.
- 23 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bây giờ trình setup sẽ khảo sát các ổ đĩa của bạn .có nghĩa là nó chỉ chạy một tiện ích
kiểu giống nh CHKDSK để xem nó có cấu trúc tập tin và th mục hay không.Sau khi khảo
sát xongSetup sẽ sao chép tất cả các tập tin Win2k vào vị trí cài đặt mà bạn đã chọn .
Cuối cùng hệ thống sẽ chuẩn bị cho giai đoạn cài đặt graphical-based setup rồi khởi
động lại.
5.2.3 Giai đoạn 3 : Graphical based-setup:
Ngay sau khi máy khởi động lại vào trong giaia đoạn cài đặt thứ ba,Win2k sẽ tiứen hành
một công đoạn phát hiện PnP để xác định cấu hình tất cả các phần cứng trên máy.Công
đoạn phát hiện PnP cố gắng ghép nối driver nào đúng đắn vào các thiết bị trong máy của
bạn,vì vậy mỗi thiết bị trong máy phải có một driver. Nếu không có driver nào dùng đợc
bạn sẽ nhận đợc một thông báo unknown device.Tuy nhiên do Win2k ngày càng phổ
biến thì driver cho thiết bị đó cũng sẽ mau chóng xuất hiện bạn chỉ việc download về từ
trang : www.microsoft.com/hwtest/hcl/

Sau khi công đoạn phát hiện PnP đã xong thì khung thoại đầu tiên chúng ta bớc vào là
Regional Configuraion. Khung thoại này giúp bạn chọn những cấu hình mặc định nh:
ngày tháng,giờ giấc,tiền tệ, và kiẻu bố trí bàn phím tại máy bạn.
Tiếp theo là khung thoại Name and Organization. Tên ngời dùng và tên tổ chức đợc
khai báo ở đây cho biết sản phẩm này đợc đăng ký cho ai;( không dành cho tên máy hoặc
tên server)
Khung kế tiếp xác định kiểu cấp phép của bạn.Co s hai kiẻu cấp phép :per-seat và per
server.Hãy nhập vào thông tin thích hợp tùy theo cách bạn đã mua bản Win2k.
Tiếp theo là phần xác định tên máy(computer name) và mật khảu quản trị viên
(administrator password).Tên máy thì do bạn đặt,còn mật khẩu quản trị viên thì cực kỳ
quan trọng đặc biệt là đối với cài mới từ đầu.đây là cách duy nhất để bạn đăng nhập do đó
đừng quên nó (nếu bạn không muốn phải cài đặt lại)
Khung thoại Components Selection: giúp bạn chọn những thành phần dịh vụ bổ sung
đóng gói chung với Win2,bao gồm:
Certificate Services
Internet Information Server
Management and Monitoring Tools
Connection Manager Component
Directory Services Tools
Network Monitor Tools
SNMP
Message Queung Services
MS Scrip Debugger
Networking Services
- 24 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
COM Internet Services Proxy
Domain Name System
Dymanic Host Configuration Protocol
Internet Authentication Services

QOS Admission Control Services
Simple TCP/IP Services
Site Server LDAP Services
Windows Internet Name Services
Other Network File and Print Services
File Services for Macintosh
Print Services for Macintosh
Print Services for Unix
Remote Storage
Terminal Services
Terminal Server Licensing
Mõi thành phần đó bao gồm một nhóm thành phần con.Bạn hãy chọn lựa riêng từng nhóm
thành phần cần dùng trên server, rồi nhấn Details để xem các thành phần con cụ thể trong
mỗi nhóm đó xem hình dới đây:
- 25 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×