Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tầm quan trọng trong việc xây dựng nên công cụ tạo gói nội dung tuân theo chuẩn SCORM trong e-learning

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.28 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục lục
Chương 0....................................................................................................................................4
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................4
1.Tầm quan trọng trong việc xây dựng nên công cụ tạo gói nội dung tuân theo chuẩn
SCORM trong e-learning.......................................................................................................5
2.Tình hình thực tế..................................................................................................................5
3.Nhiệm vụ của đề tài.............................................................................................................5
Chương I.....................................................................................................................................7
SỰ RA ĐỜI CỦA CHUẨN SCORM........................................................................................7
1.1.Mở đầu..............................................................................................................................8
1.2.Phương pháp đào tạo truyền thống.................................................................................8
1.3. Ưu điểm của phương pháp giảng dạy có ứng dụng khoa học và công nghệ.................9
1.4.E-Learning là gì ?.............................................................................................................9
1.5 Sự ra đời của các đặc tả trong e-Learning......................................................................12
1.6.Đặc tả thông dụng trong e-Learning -Chuẩn SCORM..................................................13
1.7.Chuẩn SCORM...............................................................................................................15
1.8.Sự phát triển của SCORM qua các phiên bản................................................................17
1.9.Kết chương......................................................................................................................17
Chương II..................................................................................................................................18
CHUẨN SCORM.....................................................................................................................18
2.1.Tổng quan.......................................................................................................................19
2.2.Các thành phần chính trong phiên bản SCORM 2004. .................................................20
2.3.Tìm hiểu về XML...........................................................................................................21
2.3.1.Các hạn chế của HTML..........................................................................................21
2.3.2.XML là gì ?..............................................................................................................22
2.3.3.DTD........................................................................................................................23
2.3.4.XML Schema...........................................................................................................24
2.4.Mô hình đóng gói nội dung (Content Aggregation Model).......................................27
2.4.1.Mô hình tích hợp.................................................................................................27


2.4.2.Các thành phần chính trong mô hình tích hợp nội dung SCORM.........................28
2.4.2.1.Asset.................................................................................................................28
2.4.2.2.SCO (Sharable Content Object).......................................................................28
2.4.2.3.Tổ chức nội dung (Content Organization).......................................................30
2.4.3.Các thành phần siêu dữ liệu của gói nội dung........................................................31
2.5. Đóng gói nội dung trong SCORM................................................................................32
2.5.1.Sơ lược.....................................................................................................................32
2.5.2.Các thành phần của một gói nội dung.....................................................................33
2.5.3.Các thành phần của một Manifest...........................................................................34
2.5.4.Xây dựng gói (Building Content Packaging)..........................................................37
2.6.SCORM Metadata..........................................................................................................38
2.6.1.Sơ lược...................................................................................................................38
2.6.2. Tạo SCORM meta-data.......................................................................................38
2.6.3.Mở rộng Meta-data.................................................................................................39
2.6.4. Các profile ứng dụng của SCORM Meta-data ......................................................40
2.7.SCORM Sequencing & Navigation trong gói nội dung................................................40
2.7.1.Sơ lược................................................................................................................41

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.7.2.Các khái niệm cơ bản.............................................................................................41
2.7.2.1. Content Structure và Acitivity Tree............................................................41
2.7.2.2.Learning Activity.............................................................................................45
2.7.2.3. Bắt đầu và kết thúc phiên xác định thứ tự...................................................45
2.7.2.4. Theo dõi trạng thái của activity..................................................................45
2.7.3.Sequencing và Navigation trong gói nội dung........................................................46
2.8.Kết chương......................................................................................................................47
Chương III.................................................................................................................................48
TẠO GÓI NỘI DUNG TUÂN THỦ CHUẨN SCORM........................................................48

3.1.Sơ lược............................................................................................................................49
3.2.Các phương pháp dẫn dắt nội dung..............................................................................49
3.3.Các yêu cầu đặt ra cho xây dựng gói bài giảng E-Course.............................................50
3.4.Các yêu cầu đối một công cụ tổ chức và đóng gói nội dung học tuân thủ SCORM .. .51
3.5.Lựa chọn công nghệ triển khai.......................................................................................53
3.5.1.Ngôn ngữ triển khai............................................................................................53
3.5.2.Công nghệ Java...................................................................................................54
3.5.3. Các dự án mã nguồn mở tạo công cụ đóng gói.....................................................56
3.5.4.Có thể tận dụng được gì từ cộng đồng mã nguồn mở............................................57
Chương IV................................................................................................................................58
PHÂN TÍCH THIẾT KÊ VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH ĐÓNG GÓI NỘI DUNG TUÂN
THEO CHUẨN SCORM 2004................................................................................................58

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG BÁO CÁO
Hinh 1.Mô hình e-learning .....................................11
Hình 2 .Hình thức đào tạo qua mạng...........................................................13
Hình 3.Quá trình phát triển các đặc tả trong e-learning.....................................14
Hình 4.Sự thông dụng của e-learning.....................................................16

3
1. Tầm quan trọng trong việc xây dựng nên công cụ tạo gói nội dung tuân
theo chuẩn SCORM trong e-learning.
2. Tình hình thực tế.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương 0

ĐẶT VẤN ĐỀ

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.Tầm quan trọng trong việc xây dựng nên công cụ tạo gói nội dung
tuân theo chuẩn SCORM trong e-learning
Khi công nghệ Web được phát minh ra,các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu
nghiên cứu cách thức cải tiển phương pháp giáo dục bằng công nghệ này và đã đáp
ứng phần nào nhu cầu của đại đa số của người học.Tuy nhiên,khi công nghệ ngày
càng phát triển với nhiều công nghệ mới ra đời như công nghệ JAVA,.NET và đương
truyền mạng ngày cao thì nhu cầu về việc tạo nên các nguồn tài nguyên học độc lập
với công nghệ là vô cùng quan trọng . Ngoài ra nhu cầu tái sử dụng các tài nguyên
học phục vụ cho việc trao đổi , chia sẻ giữa các hệ thống khác nhau không phụ thuộc
vào công cụ , nền tảng tạo nên gói nội dung đó.
Sự phát triển mạnh mẽ của Internet mạng có khả năng triển khai trên toàn cầu và
mạng Intranet- hệ thống thông tin nội bộ dựa trên công nghệ Internet- hỗ trợ rất mạnh
các ứng dụng mạng trên môi trường mạng LAN/WAN trong phạm vi các cơ quan, tổ
chức thì việc đưa ra một chuẩn trong e-learning không còn dừng lại ở tính khả thi mà
đã, đang và sẽ được triển khai
Với yêu cầu bức thiết đó rất nhiều tổ chức đi tiên phong đã đưa ra các đặc tả khác
nhau nhằm đáp ứng các đòi hỏi ở trên như các tổ chức AICC,IMS,IEEE….Nhằm
thông nhất các đặc tả do các tổ chức đưa ra nhằm tạo nên một chuẩn thống nhất
chung cho cộng đồng e-learning ,tổ chức ADL đã kết hợp các đặc tả nổi tiếng và xây
dựng nên chuẩn SCORM - một chuẩn được thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng phát
triển e-learning.
Sự ra đời của chuẩn SCORM đã tạo một bước tiến quan trọng trong e-learning
đồng thời cũng đòi hỏi có các công cụ cho phép người biên soạn tạo nên các gói nội
dung học tuân thủ chuẩn SCORM là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với những
người phát triển phần mềm trong e-learning.

2.Tình hình thực tế.
Việt Nam chính thức kết nối Internet từ năm 1997, sau 8 năm việc sử dụng
Internet và Intranet đã được triển khai ở nhiều nơi.Ở Việt Nam cũng có nhiều công
ty,tổ chức,các trường đại học như đại học Bách Khoa Hà Nội,đại học quốc gia Hà
Nội…có nhu cầu xây dựng các hệ thống e-learning phục vụ cho việc đào tạo từ
xa.Các sản phẩm e-Learning có khá nhiều ở Việt Nam phát triển bởi các công ty, các
trường đại học, các viện nghiên cứu. Nhưng đa số các sản phẩm chưa tuân theo
chuẩn, đặc biệt là SCORM. Đáng chú ý là công ty NCS tiên phong trong việc phát
triển các sản phẩm e-Learning tuân theo SCORM ở Việt Nam. Các sản phẩm hiện
thời của công ty tuân theo SCORM 1.2. Tuy nhiên, do mang tính thương mại nên
công ty không công bố các tài liệu kĩ thuật và mã nguồn thực thi SCORM 1.2.
3.Nhiệm vụ của đề tài.

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Tên đề tài : Xây dựng chương trình đóng gói nội dung tuân theo chuẩn
SCORM.
 Nhiệm vụ của đề tài :
Đồ án tập trung vào tìm hiểu chuẩn SCORM và xây dựng chương trình đóng gói
nội dung học tuân theo chuẩn SCORM.Đồ án tập trung vào các chức năng chính sau
đây :
• Biên soạn siêu dữ liệu tuân theo chuẩn LOM.
• Biên soạn cấu trúc nội dung giảng dạy tuân theo chuẩn SCORM
2004.
• Biên soạn các qui tắc học (Sequencing Navigation) trong cấu trúc
gói nội dung.
• Chuyển đổi các gói nội dung SCORM 1.2 sang SCORM 2004.
• Đóng gói nội dung theo định dạng nén ZIP.
• Các tiện ích trợ giúp trong quá trình đóng gói nội dung.

Đồ án được chia làm 6 chương bao gồm :
STT Tên chương Mô tả
0 Đặt vấn đề. Chương này nêu tổng quan tình hình thực tế, tính cấp
thiết và nhiệm vụ của đề tài.
I Sự ra đời của
chuẩn SCORM
Chương này nêu nhu cầu bức thiết cho ra đời chuẩn
SCORM cũng như các định nghĩa,khái niệm cơ bản.
II Chuẩn SCORM Chương này nêu lên các lý thuyết tổng quan về SCORM
: Các khái niệm,các thành phần cơ bản,các qui tắc..
III Tạo gói nội dung
e-
Course tuân thủ
SCORM
Chương này nêu cách thức cho việc tạo gói nội dung
tuân thủ chuẩn SCORM.
IV Phân tích thiết
kế và cài đặt
công cụ đóng
gói nội dung học
tuân theo chuẩn
SCORM.
Chương này trình bày về kiến trúc,chức năng chính của
chương trình.
V Kết luận Những kết quả và hướng nghiên cứu ,triển khai trong
tương lai.

6
1.1.Mở đầu.
1.2.Phương pháp đào tạo truyền thống.

1.3.Ưu điểm của phương pháp đào tạo có ứng dụng khoa học công nghệ.
1.4.E-learning là gì ?
1.5.Sự ra đời của các đặc tả trong e-learning.
1.6.Đặc tả thông dụng trong e-learning-Chuẩn SCORM.
1.7.Chuẩn SCORM.
1.8.Sự phát triển của SCORM qua các phiên bản.
1.9.Kết chương.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương I
SỰ RA ĐỜI CỦA CHUẨN SCORM

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.Mở đầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là khoa học về nhận thức
và công nghệ thông tin dẫn đến sự biến chuyển của giáo dục và đào tạo theo sự phát
triển đó.Kết quả là thuật ngữ e-Learning ra đời đánh dấu một bước ngoặt lớn trong
việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên ở giai đoạn đầu của e-Learning đã có sự chia rẽ trong cộng đồng giữa
hai nhóm: nhóm các nhà khoa học ứng dụng (kĩ sư) và nhóm những nhà nghiên cứu
học thuật. Sau đó, sự ra đời của WWW (World Wide Web) và yêu cầu ở phía người
dùng đã hàn gắn sự chia rẽ. Kết quả là sự ra đời của các đặc tả được đề xuất bởi các
tổ chức lớn về các vấn đề xung quanh e-Learning như đặc tả về đóng gói nội dung,
đặc tả về trao đổi thông tin giữa nội dung và hệ thống đào tạo.
Các đặc tả nói trên được phát triển bởi các tổ chức khác nhau và nhằm giải quyết
các vấn đề khác nhau trong e-Learning. Mặc dù được chấp nhận như các chuẩn
không chính thức trong cộng đồng e-Learning, các đặc tả tồn tại riêng lẻ, không
thống nhất, và không có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để phát triển e-Learning hiệu

quả, chi phí thấp, cần có một mô hình thống nhất các đặc tả trên lại.
ADL (Advanced Distributed Learning) được thành lập năm 1997 dưới sự bảo trợ
của bộ quốc phòng (DoD) và văn phòng khoa học và công nghệ nhà trắng(White
House Department of Science and Technology) của Mĩ. Với thế mạnh truyền thống
của DoD trong việc thiết lập các chuẩn trong công nghệ thông tin và truyền thông
như mạng Internet, chuẩn công nghệ phần mềm CMM, ADL đã đưa ra một mô hình
tham khảo , kết hợp các đặc tả nổi tiếng , đang được chấp nhận rộng rãi gọi là
SCORM ( Sharable Content Object Reference Model ) giúp cho e-Learning tiến
thêm một bước mới . SCORM là một trong các vấn đề được quan tâm chính và sẽ
được làm rõ về nguồn gốc ra đời, định nghĩa, và các chi tiết kĩ thuật cụ thể trong suốt
luận án.
1.2.Phương pháp đào tạo truyền thống.
Theo phương pháp này, học viên sẽ tham gia các cua học theo một kế hoạch định
trước của nhà trường và học viên học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phương
pháp học tập này vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt
Nam . Nhược điểm của nó là học viên bị gò bó về mặt thời gian, không hiệu quả về
kinh tế, không được học những gì mình thích và không tham gia được các cua học
phù hợp với khả năng, trình độ của mình. Sự phát triển như vũ bão của khoa học và
kĩ thuật, đặc biệt là khoa học về nhận thức và công nghệ thông tin và truyền thông đã
đặt ra cho các nhà cải cách giáo dục các câu hỏi làm sao áp dụng sự tiến bộ khoa học
và công nghệ vào trong giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng, tạo sự thoải mái,
hứng thú cho cả học viên và giáo viên. Không những thế, đối với mỗi quốc gia sự cải

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

cách giáo dục, nâng cao dân trí có vai trò sống còn đối với sự tồn tại , phát triển trong
thời đại thông tin (Information Age).Tuy nhiên ở đây ta không phủ nhận vai trò của
cách học truyền thống mà là sự kết hợp của cả hai cách học tập : e-Learning và truyền
thống để đem lại hiệu quả cao nhất cho học viên.

1.3. Ưu điểm của phương pháp giảng dạy có ứng dụng khoa học và
công nghệ.
Đối với các doanh nghiệp việc áp dụng khoa học và công nghệ cho phép cung cấp
các chương trình đào tạo kịp thời,hiệu quả với giá thành hợp lý để có được một đội
ngũ nhân viên năng động,tận tụy,giỏi nghiệp vụ và hiểu biết.Đối với các trung tâm
giáo dục như các trường đại học,các trường phổ thông , các cơ sở đào tạo việc áp
dụng e-learning sẽ đem lại các lợi ích như việc giáo dục từ xa,sinh viên tiếp xúc với
tri thức một cách toàn diện hơn,chủ động hơn,giáo viên có nhiều lựa chọn trong việc
chuyển tải kiến thức và quản lý việc học của sinh viên.Dưới đây cho ta thấy nhưng
ưu điểm của việc áp dụng khoa học và công nghệ trong giáo dục và đào tạo :
• Bất cứ ai,ở bất cứ đâu và học bất cứ lúc nào.
• Tiết kiệm chi phí bằng cách giảm đáng kể các chi phí đi lại .
• Khả năng truy nhập thông tin đúng lúc và đúng thời điểm.
• Khả năng tiếp thu cao hơn nhờ cá nhân hóa việc học tập.
• Nâng cao tính cộng tác và tương tác giữa người học.
• Cập nhật được tài liệu dễ dàng.
• Theo dõi được tiến độ của học viên.
• Đào tạo trực tuyến sẽ ít đáng sợ hơn đào tạo trên lớp truyền thống.
1.4.E-Learning là gì ?
Nhiều nhà chuyên môn cho rằng E-learning - phương pháp giáo dục đào tạo mới
được đánh giá là cuộc cách mạng trong giáo dục thế kỷ 21. Theo ông Keith Holtham,
Giám đốc phụ trách các giải pháp cho doanh nghiệp khu vực châu Á Thái Bình
Dương (Intel), E-Learning căn bản dựa trên công nghệ mạng ngang hàng (P2P-Peer
to Peer). Đây là giải pháp sử dụng công nghệ cao để hỗ trợ quá trình học tập, cung
cấp các dịch vụ đào tạo, khóa học qua mạng Internet hoặc Intranet cho người dùng
máy tính. Ưu điểm nổi trội của E-Learning so với các phương pháp giáo dục truyền
thống là việc tạo ra một môi trường học tập mở và tính chất tái sử dụng các đơn vị tri
thức (learning object). Với công nghệ này, quá trình dạy và học sẽ hiệu quả và nhanh
chóng hơn, giúp giảm khoảng 60% chi phí, đồng thời giảm thời gian đào tạo 20-40%
so với phương pháp giảng dạy truyền thống. E-learning chuyển tải nội dung phong

phú, ấn tượng và dễ hiểu thông qua trang web, bảo đảm chất lượng đào tạo qua
những phần mềm quản lý. Mô hình này cho phép học viên cũng như nhân viên tại các
công ty chọn học những thứ cần thiết chứ không bó buộc như trước. Bên cạnh đó,
học viên có thể học bất cứ lúc nào bằng cách nối mạng mà không cần phải đến

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

trường.Vậy e-Learning là gì ?Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về e-
Learning, dưới đây sẽ trích ra một số định nghĩa e-Learning đặc trưng nhất:
• “E-learning là một thuật dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông”( Compare Infobase Inc).
• “E-learning là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc quản
lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và
được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục”( MASIE Center).
• ”Việc học tập được phân phối hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc phân
phối qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống
giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT)”(Sun
Microsystems, Inc).
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-Learning đều có những điểm
chung sau :
• Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông cụ thể hơn là công nghệ mạng,
kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán song song,tính toán
phân cụm…
• Hiệu quả của e-Learning cao hơn so với cách học truyền thống do e-Learning
có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao
đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả
năng và sở thích của từng người.
• E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, e-
learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với

rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-Learning ra đời.Gần đây
nhất là cuộc gặp thượng đỉnh e-Learning toàn cầu với 37 nước tham gia, tổ
chức tại Thụy Sĩ vào 16-19 tháng 2 năm 2004.
Hình dưới đây sẽ mô tả một cách tổng quan về e-Learning.Trong mô hình này hệ
thống đào tạo gồm bốn thành phần,toàn bộ hay một phần của những thành phần này
sẽ truyền tải tới người học thông qua các phương tiện điện tử.
.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hinh 1.Mô hình e-learning
Nội dung : Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng các
phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ các bài giảng cbt viết bằng
toolbookII,…
Phân phối : Việc phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho học viên bằng e-mail, học viên học
trên website, học qua đĩa CD-Rom multimedia,…
Quản lý : Quá trình quản lý đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện
truyền thông điện tử. Ví dụ như việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn SMS,
việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) được thực hiện qua mạng Internet,…
Hợp tác : Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng
được thông qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ như việc trao đổi thảo luận
thông qua Chat, Forum trên mạng,…
E-learning và các phương pháp đào tạo khác : Nhìn chung các nhà chuyên
môn đều cho rằng, trong thế kỷ 21 mô hình đào tạo sẽ bao gồm 3 phương thức: Đào
tạo truyền thống, Đào tạo tương tác (Vệ tinh/ISDN/IP), và Đào tạo không tương tác
bằng E-learning. Tuỳ theo từng nội dung đào tạo và khả năng tài chính mà các cơ sở
đào tạo sẽ sử dụng kết hợp các phương thức đào tạo trong mô hình này ở một mức độ
phù hợp.

Hình 3.Các phương thức đào tạo
Phương thức Nội dung đào tạo (Mức độ chuyên môn) Số lượng
người học
Đào tạo truyền
thống
Cao, phức tạp. Các nội dung đào tạo có tính
hàn lâm (dài hạn), chuyên môn cao, đòi hỏi
thực tế, thực hành-thực tập, trao đổi thông tin
trực tiếp,...
Ít, phải tập
trung về cơ sở
đào tạo để học
tập
Đào tạo từ xa
tương tác có giảng
viên thông qua
truyền hình hội
nghị Vệ
tinh/ISDN/IP
Trung bình. Các nội dung, chủ đề mang tính
phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao, ít thực hành thực tập,... như
ở đào tạo không tương tác nhưng đòi hỏi tính
chuyên môn cao hơn, cần có sự trao đổi, giải
đáp, hướng dẫn của đội ngũ giảng viên và các
nhà quản lý.
Nhiều (tới vài
trăm học
viên/khoá
học), học tập

trung tại điểm
xa cơ sở đào
tạo
Đào tạo từ xa
không tương tác
bằng E-learning.
Trung bình và thấp. Các nội dung, chủ đề
mang tính phổ cập, giới thiệu, không đòi hỏi
trình độ chuyên môn cao, ít thực hành thực
tập,... Các nội dung đào tạo phù hợp tốt với
khả năng, tự học- tự nghiên cứu thông qua các
phương tiện điện tử.
Nhiều (tới
hàng ngàn học
viên), học ở
mọi lúc, mọi
nơi.

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.5 Sự ra đời của các đặc tả trong e-Learning.
Trong giai đoạn đầu phát triển của e-Learning đã có sự chia rẽ trong cộng đồng
phát triển giữa hai nhóm : nhóm giữa các nhà khoa học ứng dụng(kĩ sư) và nhóm các
nhà nghiên cứu học thuật. Nhóm thứ nhất, các nhà khoa học ứng dụng, tập trung các
công cụ e-Learning có giao diện dễ dùng, không đòi hỏi nhiều kiến thức chuyên sâu
cũng tạo ra được các nội dung học tập. Chi phí phát triển đã giảm nhiều và hiệu quả
tăng, thiết lập nên một nền công nghiệp dịch vụ và sản phẩm khá vững chắc trong
lĩnh vực e-Learning . Nhóm này tiếp tục phát triển các công cụ để xây dựng các
phương pháp giảng dạy phức tạp thông qua các mẫu(templates) có trước. Với sự bổ

sung thêm các tính năng multimedia và các quyết định trợ giúp thông minh vào, các
công cụ đã thật sự nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, các nội dung
học tập tạo ra có tính khả chuyển không cao. Tức là, nội dung tạo ra bởi công cụ nào
đó, chỉ dùng được trong ngữ cảnh riêng của công cụ đó. Nội dung đó đem sang hệ
thống đào tạo phát triển bởi một nhóm khác thì sẽ không hoạt động được.
Nhóm thứ hai, các nhà nghiên cứu học thuật, tập trung nghiên cứu các mô hình
giảng dạy thông minh. Khái niệm về nội dung giảng dạy và thiết kế khác một cách cơ
bản so với nhóm thứ nhất. Họ mong muốn đưa ra các nội dung giảng dạy, cách trình
bày phù hợp với yêu cầu của từng cá nhân sử dụng các mô hình phức tạp về học viên,
các kĩ thuật giảng dạy khác nhau. Các cách tiếp cận như vậy có xu hướng tách việc
trình bày, hiển thị, các điều khiển logic ra khỏi nội dung giảng dạy và cho phép tập
hợp các đối tượng học tập khác nhau để đáp ứng các mục tiêu cụ thể. Ta nhận thấy đã
có những khái niệm đầu tiên về tính sử dụng lại của nội dung học tập.
Tiếp theo đó là sự ra đời của World Wide Web (WWW) đã hàn gắn mối chia rẽ
trong cộng đồng e-Learning .Như đã biết ,WWW cung cấp một cơ sở hạ tầng chung
được xây dựng trên các chuẩn phổ dụng giúp cho mọi người có khả năng truy cập bất
cứ nơi đâu và bất cứ khi nào tới thông tin và tri thức toàn cầu.Nhưng một điều dễ
nhận thấy là WWW không tương thích với các thiết kế hệ thống tạo nội dung của
nhóm thứ nhất .Nội dung web không phụ thuộc vào nền,được lưu trữ bởi một server
ở xa,trong khi đó đa số nội dung của nhóm thứ nhất lại được lưu trữ và chạy cục bộ
sử dụng môi trường thực thi khác nhau.Sau đó nhóm thứ nhất đã nhận thấy các hạn
chế của mình và nhanh chóng thích ứng với môi trường web.
Các nội dung trước đây chủ yếu phân phối qua đĩa CD, bây giờ chuyển sang phân
phối trên mạng. Tuy nhiên, ở giai đoạn ban đầu, các nội dung dựa trên Web vẫn dựa
trên môi trường phát triển và ngữ cảnh riêng. Muốn xem được nội dung người dùng
phải download plug-in chuyên dụng đưa vào trình duyệt.
Thế hệ hệ thống soạn bài giảng thứ hai bắt đầu triển khai ý tưởng tách nội dung ra
khỏi việc điều khiển về mặt logic trình bày và hiển thị nội dung khi mà các hệ thống
quản trị đào tạo mạnh ra đời. Lần đầu tiên đa số các nhà phát triển công cụ thuộc
nhóm thứ nhất đã có cùng quan điểm với nhóm thứ hai. Các đối tượng học tập có thể

chia sẻ, sử dụng lại được và các chiến lược học tập thích ứng (tức là nội dung học tập

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thích ứng với trình độ và khả năng của từng đối tượng) đã trở thành nền tảng chung
cho cả hai nhóm.
Trên hình vẽ dưới đây mô tả việc đào tạo dựa trên môi trường Web(WBT-Web-
based training). Các nội dung học tập được đưa lên Web Server. Học viên chỉ cần
một trình duyệt Web là có thể tham gia học tập được. Theo phương pháp này, nội
dung có thể chia sẻ và “xem” được trong nhiều môi trường khác nhau. Môi trường
Web được coi là môi trường chuẩn của e-Learning.
.
Hình 2 .Hình thức đào tạo qua mạng
1.6.Đặc tả thông dụng trong e-Learning -Chuẩn SCORM.
Như trên ta đã đề cập, việc đưa ra các nội dung học tập có thể sử dụng lại được, có
thể chia sẻ, áp dụng các chiến lược học tập thích ứng là tư tưởng chung của cộng
đồng e-Learning. Nhưng triển khai cụ thể các ý tưởng đó không hề dễ dàng chút nào.
Hàng loạt các tổ chức tiên phong trong việc đưa ra các đặc tả nhằm thực hiện các ý
tưởng trên ra đời. Ở phần này ta chỉ trình bày các sơ qua về các tổ chức và quan trọng
hơn cả là các đặc tả e-Learning mà họ đưa ra. Để có thêm chi tiết về các tổ chức e-
Learning hãy xem thêm phần phụ lục 9.4. Trước hết, ta sẽ trình bày qua quá trình ra
đời một chuẩn trong e-Learning và cụ thể là hiện tại bao gồm các đặc tả nào trong e-
Learning.
đặc tả e-Learning mà họ đưa ra. Để có thêm chi tiết về các tổ chức e-Learning hãy
xem thêm phần phụ lục 9.4. Trước hết, ta sẽ trình bày qua quá trình ra đời một chuẩn
trong e-Learning và cụ thể là hiện tại bao gồm các đặc tả nào trong e-Learning.

Internet
Internet

Trình duyệt
Trình duyệt
Web Server
Web Server
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Hình 3.Quá trình phát triển các đặc tả trong e-learning.

Hình trên mô tả cho ta thấy quá trình ra đời của một chuẩn được chấp nhận trên phạm
vi toàn cầu. Khởi điểm của các chuẩn là các yêu cầu từ phía người dùng, các nghiên
cứu, thử nghiệm và triển khai.
Quan sát trên hình vẽ ta thấy quá trình ra đời một chuẩn e-Learning như sau:
• Xuất phát từ các nghiên cứu và các yêu cầu từ phía người dùng, các tổ chức có
uy tín trong lĩnh vực trong e-Learning sẽ đưa ra các đặc tả kĩ thuật. Có thể kể
tên một số tổ chức như vậy: AICC, ARIADNE, Dublin Core, IMS, ALIC.
• Sau đó, ADL sẽ tập hợp các đặc tả trên và phát triển thành mô hình tham chiếu
(Reference Models) giúp cho các đặc tả e-Learning có thể triển khai ở quy mô
lớn.
• Tiếp theo, ADL đệ trình lên IEEE, W3C để mô hình tham chiếu có thể trở
chuẩn.

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

• Cuối cùng, IEEE, W3C gửi cho ISO xét duyệt để chuẩn đó có thể áp dụng ở
quy mô trên toàn thế giới.
Dưới đây cho ta một số đặc tả thông dụng trong e-Learning :
• Metadata (đầy đủ hơn là Learning Object Metadata viết tắt là LOM) do

IEEE LTSC đề xuất.Nó mô tả thông tin cho các đối tượng học tập ,làm cho
đối tượng này có thể phân biêt được với nhau,có thể tìm kiếm khi cần thiết.Ví
dụ như một bài học ngoài nội dung đi kèm có thể bao gồm bổ sung thêm một
số thông tin như mức độ khó,thời gian để hoàn thành bài học,ai là tác giả bài
học,bài học để làm gì,nội dung của bài học cho mục đích gì,….
• Trao đổi thông tin (Communication Information) do AICC đề xuất. Nó
giúp cho nội dung học tập và LMS có thể trao đổi thông tin được với nhau. Nó
gồm 2 phần: các hàm API (Application Programming Interface), mô hình dữ
liệu (Data Model). Các hàm API là một tập các hàm được quy định trước mà
nội dung học tập sẽ gọi để lấy thông tin từ phía LMS, cũng như đưa thông tin
cho LMS. Mô hình dữ liệu quy định các thành phần dữ liệu mà nội dung học
tập và LMS có thể trao đổi thông tin như dữ liệu về học viên, dữ liệu về nội
dung học tập. Hiện nay, ADL đã đưa đặc tả này lên cho IEEE phê duyệt.
• Đóng gói nội dung (Content Package) do IMS đề xuất .Nó qui định đóng
gói nội dung học tập như thế nào để có thể phân phối một cách thuận tiện qua
mạng và các hệ quản trị nội dung khác nhau đều có thể hiểu và trình bày nội
dung một cách nhất quán các nội dung trong gói. IMS cũng đưa ra cách thức
thực hiện đóng gói qua kĩ thuật XML.
• Xác định thứ tự các bài học( Sequencing and Navigation ). Do IMS đề
xuất.Nó xác định nội dung học tập sẽ được xác định theo một trật tự đã đươc
qui định trước bởi người thiết kế nội dung học.
Chúng ta nhận thấy các đặc tả này tồn tại độc lập và được đề xuất bởi các tổ chức
khác nhau. Do đó, để có thể áp dụng được ở quy mô lớn phải có một tổ chức có uy
tín đứng ra thống nhất các đặc tả trên thành một mô hình hoàn chỉnh. Như trên ta đã
nói, ADL, một tổ chức do Bộ quốc phòng Mỹ lập ra, với uy tín sẵn có trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và truyền thông, nguồn tài chính dồi dào, đã đề xuất ra mô hình
tham khảo, tập hợp gần như hầu hết các đặc tả phổ dụng trong cộng đồng e-Learning.
1.7.Chuẩn SCORM.
Ở trên ta đã chỉ ra nguồn gốc của chuẩn SCORM .Có thể coi SCORM là sự kết
tinh của cả cộng đồng e-Learning trong nhiều năm qua.Bây giờ ta sẽ đưa ra định

nghĩa hoàn chỉnh về SCORM : SCORM là mô hình tham khảo các chuẩn kỹ

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thuật ,các đặc tả và các mô hinh dữ liệu ,các qui tắc mà các đối tượng có thể
chia sẻ xuyên suốt các hệ thống khác nhau mà hoàn toàn phù hợp cùng một mô
hình thông qua từ “ilities”:
• Tính truy nhập được ( Accessibility) : khả năng định vị và truy nhập các nội
dung giảng dạy từ một nơi xa và phân phối nó tới một nơi khác.
• Tính thích ứng được (Adaptability) : khả năng cung cấp các khả năng giảng
dạy phù hợp với các yêu cầu của từng cá nhân và tổ chức.
• Tính kinh tế (Affordability) : khả năng tăng hiệu quả và năng suất bằng cách
giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc phân phối các giảng dạy.
• Tính bền vững (Durability) : khả năng trụ vững với sự phát triển của sự phát
triển và thay đổi của công nghệ mà không phải thiết kế lại tốn kém, cấu hình
lại.
• Tính khả chuyển (Interoperability) : khả năng làm cho các thành phần giảng
dạy tại một nơi với một tập công cụ hay platform và sử dụng chúng tại một
nơi khác với một tập các công cụ hay platform khác.
• Tính sử dụng lại (Reusability) : Khả năng mềm dẻo trong việc kết hợp các
thành phần giảng dạy trong nhiều ứng dụng và nhiều ngữ cảnh khác nhau.
Hình 4.Sự thông dụng của e-learning
Trên hình vẽ thể hiện ý tưởng rất to lớn mà ADL nói chung, SCORM nói riêng
hướng tới. Bên tay trái mô tả các học sinh, công nhân, nhân viên văn phòng có
yêu cầu truy cập nội dung học tập họ cần. Họ sẽ gửi yêu cầu của họ cho Server
Server sẽ tìm trước hết trong cơ sở dữ liệu của mình. Nếu không có Server sẽ tìm tiếp

16
Website: Email : Tel : 0918.775.368


trên WWW. Sau khi tìm xong, Server xử lý và trả về kết quả cho các học viên.Quá
trình trên sẽ diễn ra nhanh để đảm bảo tính thời gian thực(real-time).
Các phiên bản SCORM ngày càng được hoàn thiện để thực hiện đầy đủ các yêu
cầu trên.Phiên bản SCORM hiện nay là SCORM 2004, khẳng định tính bền vững của
SCORM. Một câu hỏi đặt ra là các phiên bản trước đây có tên là 1.1, 1.2, tại sao
phiên bản lần này được gọi là 2004, không phải là 1.3 ? .Theo người đứng đầu của
ADL, tên gọi SCORM 2004 chứng tỏ tính ổn định của SCORM. Trong thời gian tới,
ADL sẽ tập trung phát triển các tài liệu và công cụ giúp cộng đồng e-Learning triển
khai SCORM 1.3 dễ dàng, thuận tiện. Sau khi SCORM 1.3 được triển khai rộng rãi,
ổn định thì ADL mới tính tiếp đến chuyện đưa ra các phiên bản cao hơn(1.4, 1.5…).
Chính vì vậy, ADL lấy tên gọi theo từng năm để đặt cho các chỉnh sửa, nâng cấp
SCORM 1.3.
1.8.Sự phát triển của SCORM qua các phiên bản.
Phiên bản 1.1 công bố tháng 1 năm 2001. Trong phiên bản này bao gồm 2 phần
Content Aggregation Model (CAM – Mô hình tổng hợp nội dung) và Run-Time
Environment(RTE-Môi trường thực thi). Phần CAM chỉ mô tả về Meta-data và cách
thức thể hiện nó qua XML như thế nào ?. Phần RTE gồm 2 phần là API và Mô hình
dữ liệu.Phiên bản 1.2 công bố tháng 10 năm 2001. Phiên bản này ngoài chỉnh sửa,
nâng cấp phần RTE còn bổ sung thêm phần Content Packaging Con _tent
Organization. Phiên bản 2004 công bố ngày 30 tháng 1 năm 2004. Phiên bản này
ngoài chỉnh sửa, nâng cấp các phần CAM, RTE còn đưa thêm một phần hoàn toàn
mới là Sequencing & Navigation dựa trên Simple Sequencing 1.0 của IMS.Phần mới
này giúp cho người tạo bài giảng có thể soạn thảo bài giảng theo các qui tắc học khác
nhau tùy thuộc vào chiến lược tạo nội dung của người tạo nội dung học.
1.9.Kết chương.
Kết luận : Như vậy ,trong suốt các phần trên ta đã tìm hiểu sự phát triển của giáo
dục và đào tạo theo sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông.Phần này
giúp ta phần nào hiểu được sự ra đời của e-learning nói chung và Scorm nói riêng
.Phân tiếp theo chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về Scorm 2004 đặc biệt là các đặc tả

về cấu trúc và đóng gói nội dung học.

17
2.1.Tổng quan
2.2.Các thành phần chính trong phiên bản SCORM 2004.
2.3.Tìm hiểu về XML.
2.4.Mô hình đóng gói nội dung.
2.5.Đóng gói nội dung trong SCORM.
2.6.SCORM meta-data.
2.7.SCORM Sequencing và Navigation trong gói nội dung.
2.8.Kết chương.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương II
CHUẨN SCORM

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chương II
CHUẨN SCORM
Đối với những người làm việc trong lĩnh vực e-Learning, các chuẩn e-Learning
đóng vai trò rất quan trọng. Không có chuẩn e-Learning chúng ta sẽ không có khả
năng trao đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập (learning object). Nhờ có
chuẩn toàn bộ thị trường e-Learning (người bán công cụ, khách hàng, người phát
triển nội dung) sẽ tìm được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kĩ thuật
và mặt phương pháp . LMS có thể dùng được nội dung phát triển bởi nhiều công cụ
khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa. Trong chương 1 chúng ta đã tìm hiểu SCORM là
gì ? Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết hơn về SCORM thông qua các chi
tiết kỹ thuật cụ thể .Trong chương này ta sẽ trình bày về một số khái niệm cơ bản về

các thành phần chính trong mô hình gói nội dung tuân thủ chuẩn SCORM.Cụ thể
chúng ta sẽ tìm hiểu :
• Các thành phần cơ bản của gói nội dung (Asset,SCO).
• Mô hình tổ chức gói nội dung ( Content Organization).
• Mô hình siêu dữ liệu (Metadata).
• Các thành phần qui tắc học (Sequencing Navigation).
Các thông tin mô tả được mô tả trong tệp có tên imsmanifest .Đây là tệp mô tả cấu
trúc gói nội dung, nguồn tài nguyên tham chiếu,các siêu dữ liệu mô tả gói cũng như
các thành phần trong cấu trúc của gói , các qui tắc học tập khác nhau dựa trên
XML.Do đó, trước hết chúng ta tìm hiểu XML để có thể hiểu được các chi tiết kĩ
thuật cụ thể của từng phần.Trong phạm vi đồ án của mình chúng ta sẽ chỉ tập trung
vào một số điểm chính của SCORM cùng với một số ví dụ minh họa.Để có thể hiểu
chi tiết hơn người đọc có thể xem thêm phụ lục ở phần cuối của đồ án.
2.1.Tổng quan.
Như trên đã đề cập , phiên bản mới nhất của SCORM được công bố ngày
30/1/2004 với tên phiên bản là SCORM 2004 .Trong phiên bản này ngoài các phần
chỉnh sửa và bổ sung các phần CAM , RTE .SCORM tiếp tục được xây dựng dựa trên
các đặc tả của nhiều tổ chức khác nhau (như IMS , AICC..) để xây dựng lên một mô
hình đảm bảo tính khả chuyển,tính truy cập và tính tái sử dụng của nội dung học dựa
trên web.SCORM 2004 có khá nhiều thay đổi so với các phiên bản trước(phiên bản
SCORM 1.2) cụ thể trong phiên bản này thêm phần SN (đặc tả mới này không chỉ
cho phép người biên soạn nội dung ngoài tạo gói nội dung học một cách tuần tự mà
còn có thể cua học khả năng tùy biến theo người học hay nói cách khác góp phần tạo
nên gói nội dung học có tính thông minh) . Dưới đây, ta liệt kê các đặc tả chính và
chuẩn chính được dùng trong SCORM 2004 :
• IEEE Data Model For Content Object Communication.

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368


• IEEE ECMAScript Application Programming Interface for Content to
Runtime Services Communication.
• IEEE Learning Object Metadata (LOM).
• IEEE Extensible Markup Language (XML) Schema Binding for Learning.
Object Metadata Data Model.
• IMS Content Packing.
• IMS Simple Sequencing.
2.2.Các thành phần chính trong phiên bản SCORM 2004.
Trong phiên bản SCORM 2004 các thành phần chính được chia làm các cuốn sách
riêng biệt.Mỗi đặc tả được đưa ra sẽ coi như một cuốn sách mới được đưa vào thư
viện của SCORM . Ngoài cuốn sách đầu tiên giới thiệu tổng quan về SCORM , các
cuốn sách còn lại đều mô tả kỹ thuật . Chúng bao gồm “ Content Aggregation Model
(CAM) ”, ” Runtime Enviroment (RTE)” và “Sequencing and Navigation
(SN)”.Trong mỗi cuối sách bao gồm các đặc tả kỹ thuật của các tổ chức khác nhau
như IMS,AICC,ARIADNE,IEEE LTSC.Hình vẽ dưới đây chỉ ra mỗi cuốn bao gồm
các đặc tả nào :

Hình 5.Các thành phần trong SCORM trong 2004.
Cuốn sách CAM bao gồm Meta-data (IEEE LOM 1484.12), Content Structure
(AICC), Content Packaging (IMS), và Sequecing Information (IMS). Cuốn sách RTE
bao gồm IEEE API 1484.11.2 và IEEE Data Model 1484.11.1.Cuốn sách Sequencing
& Navigation (IMS Simple Sequencing 1.0).Nội dung từng cuốn sách sẽ được điểm
qua ngay dưới đây.


20
Website: Email : Tel : 0918.775.368

• Cuốn sách CAM mô tả việc đóng gói các nội dung học tập như thế nào để có
thể trao đổi thông tin được trong nhiều hệ thống khác nhau, mô tả các siêu dữ

liệu của chúng như thế nào để có thể phát hiện, tìm kiếm, và cuối cùng định
nghĩa các luật xác định thứ tự nội dung học tập. Nó cũng định nghĩa các cách
thức và các yêu cầu trong việc xây dựng tổng hợp, đóng gói nội dung học.
• Cuốn sách RTE mô tả các yêu cầu đối với hệ thống quản lý đào tạo (Learning
Management System - LMS) trong việc quản lý môi trường hoạt động (chẳng
hạn như quá trình tìm kiếm và hiển thị nội dung, việc giao tiếp giữa LMS và
các thành phần mô hình dữ liệu (Data Model) chuẩn về các thông tin của học
viên).
• Cuốn sách SN mô tả nội dung tuân theo SCORM được định thứ tự như thế
nào thông qua các sự kiện duyệt kích hoạt từ phía học viên hay phía hệ thống.
Việc rẽ nhánh của nội dung được mô tả bởi một tập các đơn vị giảng dạy được
xác định trước, thường là vào lúc thiết kế theo chủ định của người phát triển
nội dung.
Phần dưới đây sẽ cho chúng ta các chi tiết kỹ thuật nhưng trước hết chúng ta tìm
hiểu qua về XML vì đây là ngôn ngữ chính trong chuẩn SCORM.
2.3.Tìm hiểu về XML.
Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu :
• XML là gì ?
• Tại sao XML lại quan trọng với Web.
• Các thành phần có thể có trong một file XML.
• Các yêu cầu đặt ra về tính đúng đắn về mặt cấu trúc và cú pháp.
Để tham khảo chi tiết hơn chúng ta có thể tham khảo tại địa chỉ web site sau đây :
/>2.3.1.Các hạn chế của HTML.
Khi thiết kế HTML , các nhà phát triển chỉ dự kiến dùng nó như là ngôn ngữ phục
vụ cho việc trình bày thông tin như là các trang Web . Chính vì lí do trên, HTML có
những hạn chế khi dùng để trao đổi thông tin:
1. HTML chứa một tập các tag đánh dấu (markup) cố định không thể mở rộng
khi có yêu cầu.
2. Các tag không có liên quan về mặt ý nghĩa với dữ liệu trong tag.


21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. Yêu cầu về cú pháp các tag không chặt nên rất khó cho việc phân tích, xử lý
dữ liệu.
Chúng ta cần một ngôn ngữ khác phục vụ tốt hơn cho việc trao đổi dữ liệu bao
gồm các công việc như tạo, phân tích, và xử lý dữ liệu. Giải pháp đầu tiên là SGML.
Tuy nhiên SGML khá phức tạp, khó hiểu mặc dù nó đã khắc phục được cơ bản các
khuyết điểm của HTML. Cuối cùng XML (Extensible Markup Language viết tắt
XML) đã ra đời. XML đơn giản và dễ hiểu hơn SGML nhưng vẫn giữ nguyên sức
mạnh của SGML. Qua nhiều năm ứng dụng, XML chứng tỏ thật sự sức mạnh của nó
trong việc trao đổi dữ liệu trong môi trường Web. Rất nhiều công nghệ mới, mạnh
hiện nay đều dựa trên XML như .NET,Java. Đối với SCORM, các mô tả kĩ thuật chủ
yếu dựa trên XML. Điều này cũng dễ hiểu vì để đảm bảo nội dung được hiểu nhất
quán như nhau trong các môi trường khác nhau, cũng như khả năng sử dụng lại thì
việc dùng XML để mô tả nội dung là hoàn toàn hợp lý.
2.3.2.XML là gì ?
XML có thể coi là một ngôn ngữ ( hoặc siêu ngôn ngữ ) khắc phục những hạn chế
của HTML trong việc trao đổi dữ liệu và tính phức tạp, khó hiểu của SGML. XML là
sự tổng hợp của 3 công nghệ: đánh dấu văn bản, trao đổi dữ liệu, và WWW. XML là
một siêu ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ cụ thể.
• Nó xác định các luật đánh dấu văn bản như thế nào. Nó không định nghĩa các
tag dùng trong đánh dấu văn bản.
• Nó cung cấp khả năng để quy định một Document Type Definition (DTD) để
rằng buộc việc đánh dấu cho phép trong một lớp tài liệu mà thôi.
• Nó hỗ trợ Unicode hoàn toàn, tức là hỗ trợ tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.
XML có nhiều luật khác nhau mà một một file XML phải tuân theo. Dưới đây,
chúng ta minh họa 3 luật quan trọng nhất.
• Luật 1: Thông tin được biểu diễn thông qua các đơn vị gọi các tài liệu XML.
• Luật 2: Một tài liệu XML chứa một hay nhiều hơn các thành phần.

• Luật 3: Một thành phần có tên, nó được xác định trong tài liệu thông qua việc
đánh dấu tường minh, nó có thể chứa các thành phần khác và có các thuộc tính
đi kèm.
Vi dụ :
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<?xml-stylesheet type="text/css" href="ch01_04.css"?>
<document>
<heading>

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hello From XML
<message>
</heading>
This is an XML document!
</message>
</document>
2.3.3.DTD.
DTD thực chất là một phần của đặc tả XML, hơn là một thực thể riêng lẻ. Mặt
khác, nó là tùy chọn vì bạn có thể viết một tài liệu mà không cần có nó. Mục đích
chính của nó là mô tả một lớp các nào đó các tài liệu XML (tương tự như ngữ pháp
cho các ngôn ngữ khác), và do đó áp đặt các rằng buộc tới cấu trúc của các tài liệu
XML. Một tài liệu được coi là đúng đắn nếu nó tuân theo một DTD có trước. Dưới
đây ta xét một ví dụ cụ thể:
Ví dụ:
1: <!ELEMENT BookStore (Book*)>
2: <!ELEMENT Book (Title, Author+, Date)>
3: <!ATTLIST Book ID #REQUIRED>
4: <!ELEMENT Title (#PCDATA)>

5: <!ELEMENT Author (#PCDATA
+
)>
6: <!ELEMENT Date (#PCDATA)>

Dòng 1 chỉ ra rằng phần tử gốc là BookStore. Trong phần tử BookStore có thể
không chứa hoặc chứa nhiều phần tử Book. Dòng 2 chỉ ra nếu phần tử Book được
đưa vào trong văn bản XML thì phần tử này có thể bao gồm các phần tử cấp nhỏ
hơn ở trong nó:
• Title: xuất hiện 1 và chỉ 1 lần.
• Author: Xuất hiện một lần hoặc nhiều lần
• Date: Xuất hiện 1 và chỉ 1 lần.
Dòng 3 nói rằng phần tử Book bắt buộc phải có thuộc tính ID (thông qua dấu hiệu
là #REQUIRED). Dòng 4 nói rằng phần tử Title chứa dữ liệu kiểu kí tự. Tương tự
với các dòng 5 và 6.
Tuy nhiên, DTD cũng bộc lộ những hạn chế của nó.
• Không mô tả bằng ngôn ngữ XML: Chúng ta viết tài liệu XML sử dụng
một cú pháp và viết DTD bằng một cú pháp khác. Chính điều này gây
khó khăn cho các chương trình phân tích.
• Hạn chế về kiểu dữ liệu cơ bản: thường để đảm bảo có thể lấy được các
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thường yêu cầu XML phải cung cấp đầy đủ các
kiểu dữ liệu cơ bản trong cơ sở dữ liệu.Một trong các điểm yếu của DTD
đó là chỉ hỗ trợ kiểu dữ liệu chuỗi kí tự (PCDATA).

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

• Các điều kiện rằng buộc trong DTD cũng không mạnh: Chỉ hỗ trợ những
kiểu rằng buộc như “+” ( 1 hoặc nhiều hơn), “?” (0 hoặc 1), “*” (0 hoặc
nhiều hơn). Không cung cấp khả năng tạo các rằng buộc tìm thấy trong

cơ sở dữ liệu (liệt kê, miền, chiều dài chuỗi).
Và XML Shema đã ra đời thay thế cho DTD. Một điểm cũng cần lưu ý rằng đa số
các đặc tả của SCORM đều dùng XML Shema. Chúng ta giải thích XML là gì ngay
ở phần dưới đây.
2.3.4.XML Schema.

Phần này nhằm giới thiệu XML Shema là gì có kèm theo một ví dụ giải thích. Để
chi tiết hơn về các yêu cầu cụ thể đối với XML Schema xin xem ở
XML Shema đã khắc phục được các hạn chế
của DTD. Thứ nhất, các kiểu dữ liệu của nó nhiều hơn hẳn. Nó hỗ trợ nhiều kiểu dữ
liệu cơ bản tìm thấy trong cơ sở dữ liệu như string, boolean, decimal, integer, date.
Ngoài ra, cũng có thể tạo kiểu dữ liệu riêng nếu muốn (complexType). Thứ hai, nó
được viết theo đúng cú pháp của một tài liệu XML. Thứ ba, nó hỗ trợ kiểu viết theo
kiểu hướng đối tượng. Chúng ta có thể đưa ra các định nghĩa kiểu mới dựa trên các
kiểu cũ. Cuối cùng, điều kiện rằng buộc dữ liệu mạnh hơn như maxlength,
precision, enumeration, maxInclusive (cận trên), minInclusive (cận dưới).
Ví dụ 1 :
1: <?xml version="1.0"?>
2: <xsd:schema xmlns:xsd=" />3: targetNamespace=""
4: xmlns="">
5: <xsd:element name="BookStore">
6: <xsd:complexType>
7: <xsd:sequence>
8: <xsd:element ref="Book" minOccurs="0" maxOccurs="unbounded"/>
9: </xsd:sequence>
10: </xsd:complexType>
11: </xsd:element>
12: <xsd:element name="Book">
13: <xsd:complexType>
14: <xsd:sequence>

15: <xsd:element ref="Title" minOccurs="1" maxOccurs="1"/>
16: <xsd:element ref="Author" minOccurs="1" maxOccurs="1"/>
17: <xsd:element ref="Date" minOccurs="1" maxOccurs="1"/>
18: </xsd:sequence>
19: </xsd:complexType>
20: </xsd:element>
21: <xsd:element name="Title" type="xsd:string"/>

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

22: <xsd:element name="Author" type="xsd:string"/>
23: <xsd:element name="Date" type="xsd:string"/>
24: </xsd:schema>
Dòng đầu tiên không có gì đáng chú ý, đó chỉ là giới thiệu về version của xml
(prolog). Dòng 2 đáng chú ý có phần tử schema như là phần tử gốc của các XML
Schema (<xsd:schema> </xsd:schema>). Tiếp theo đó là xmlns:xsd =
Đó là các thành phần và kiểu dữ liệu được
sử dụng để xây dựng schema như: schema, element, complexType, sequence, string
quy định từ Dòng 3 là targetNamespace =
quy định các thành phần định nghĩa bởi schema này như
BookStore, Book, Title, Author, Date. Dòng 4 là xmlns = , tức
là tên namespace mặc định là trùng với targetNamespace.
Dòng 5 khai báo phần tử BookStore. Thẻ đóng tương ứng với nó là dòng 11. Dòng 6
khai báo kiểu của nó. Ở đây, chúng ta không quy định nó là kiểu cụ thể nào nên chỉ
để nó là <xsd :complexType>. Thẻ đóng của nó nằm ở dòng 10. Dòng 7 chỉ ra rằng
có các phần tử khác nằm trong phần tử BookStore. Thẻ đóng tương ứng với nó nằm
ở dòng 9. Dòng 8 chỉ ra BookStore chứa phần tử con là Book. Phần tử này có thể
xuất hiện 0 hoặc nhiều lần. Dòng 12 mô tả phần tử Book. Thẻ đóng của nó nằm ở
dòng 20. Dòng 15, 16, và 17 chỉ ra rằng phần tử Book có các phần tử con là Title,

Author, và Date. Các phần tử Title, Date xuất hiện 1 và chỉ một lần. Trong khi đó
phần tử Author có thể xuất hiện một hoặc nhiều lần. Dòng 21, 22, và 23 là định
nghĩa cụ thể của các phần tử Title, Author, và Date. Tất cả các phần tử đều không
có phần tử con trong nó. Tức chúng là các phần tử cơ bản và chúng có các kiểu cơ
bản đều là kiểu chuỗi (string). Ta liệt kê các kiểu dữ liệu cơ bản thông qua bảng
dưới đây:
Kiểu dữ liệu cơ bản Ví dụ
string “Hello world”
boolean (true/false,0/1)
decimal “7.08”
float “12.56E3, 12, 12560, 0, -0, INF, -INF, NAN”
double “12.56E3, 12, 12560, 0, -0, INF, -INF, NAN”
duration “P1Y2M3DT10H30M12.3S”
dateTime Định dạng: CCYY-MM-DDThh:mm:ss
time Định dạng: hh:mm:ss.sss
date Định dạng: CCYY-MM-DD
gYearMonth Định dạng: CCYY-MM
gYear Định dạng: CCYY
gMonthDay Định dạng: --MM-DD
gDay Định dạng: ---DD
gMonth Định dạng: --MM--

25

×