Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quan điiểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.64 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu

Theo chủ trng của Đảng: Mục tiêu lâu dài của nớc ta phải trở thành
nớc xã hội chủ nghĩa (XHCN) có nền kinh tế phát triển, còn mục tiêu trớc mắt
là đến năm 2020 chuyển nớc ta từ nớc nông nghiệp cơ bản trở thành nớc công
nghiệp có nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Để thực hiện mục tiêu đó,
chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phát triển đồng
bộ nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN , xây dng nền kinh tế độc lập tự
chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, viêc xây dng nền kinh tế
độc lp tự chủ không phi trong điều kiên đóng cửa, khép kín. Bởi lẽ toàn cầu hoá
đang là xu hớng khách quan, nền kinh tế thế giới đang trở thành nền kinh tế thị
trờng thế giới thống nhất, mà nền kinh tế của mỗi quốc gia dân tộc chỉ là một bộ
phận của nền kinh tế thị trờng thế giới thống nhất đó. Nền kinh tế của mỗi quốc
gia không thể phát triển đợc nu tách ra khỏi tiến trình chung của nền kinh tế thị
trờng thế giới, mà đòi hỏi mỗi nớc phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá
Việt Nam với bối cảnh cha ra khỏi tình trạng kém phát triển và vẫn tồn
tại nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc trong khu vực và thế giới thì
việc chủ động hội nhập và phát triển kinh tế là tất yếu. Nó không chỉ tạo thêm
nguồn lực , tạo ra sức mạnh tổng hợp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
mà còn là để đáp ứng yêu cầu và lợi ích quốc gia cho quá trình phát triển theo h-
ớng dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng,dân chủ , văn minh
Với đề tài Quan điiểm toàn diện trong việc xây dng nền kinh tế độc
lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, em xin trình bày một số
hiểu biết về sự tác động , ảnh hởng của hội nhập đến sự phát triển kinh tế của
Việt Nam
Tuy nhiên , do lợng kin thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai xót nhất định. Em rất mong đợc sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo
Em xin chân thành cảm ơn !



1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận của đề tàI
Đó là mối liên hệ phổ biến và quan điểm toàn diện
triết học Mác LêNin

1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
Việc xem xét về mối liên hệ qua lại, tác động ,ảnh hởng lẫn nhau hay tồn
tại độc lập, tách rời hẳn nhau của các sự vật , hiện tợng và các quá trình trong thế
giới đã đợc các nhà duy vật biện chứng giải thích dựa trên những nghiên cứu
khoa học. Theo họ thì các sự vật, hiện tợng , các quá trình khác nhau của thế giới
vật chất vừa tồn tại độc lập, vừa quy định vừa tác động qua lại, chuyển hoá lẫn
nhau. Đó là những mối quan hệ bề ngoài mang tính ngẫu nhiên hay do các yếu tố
bên trong, bản chất của sự vật , hiện tợng quy định ? Để trả lời câu hỏi này, các
nhà duy tâm đứng trên lập trờng, t tởng của mình cho rằng nguyên nhân mối
liên hệ ấy là một lực lợng siêu nhiên quy định (với các nhà duy tâm khách quan )
hay do ý thức, cảm giác của con ngời (với các nhà duy tâm chủ quan). Trong một
chừng mực nhất định,một giai đoạn nhất định của lịch sử khi khoa học ,nhận thức
của con ngời còn giới hạn thì những t tởng,lập trờng ấy mới có thể tồn
tại .Vì thế khi hiểu biết ,nhận thức của con ngời về thế giới và các lĩnh vực tự
nhiên cũng nh xã hội ngày càng sâu rộng ,đồng thời là sự xuất hiện các bộ môn
khoa học ,các chuyên nghành khác nhau để phân tích ,tìm hiểu ,giải thích về các
sự vật ,hiện tợng của thế giới khách quan thì các quan niệm, giải thích của các
nhà duy tâm đã bộc lộ nhiều sai lầm không đúng với thực tế .
Bởi vậy, đứng trên những nghiên cứu khoa học về các sự vật, hiện tợng và
các quá trình vật chất;trên những đặc điểm của quá trình thực tiễn thì các nhà duy
tâm biện chứng đã khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của
mối liên hệ giữa các sự vật hiện tợng .Các sự vật, hiện tợng tạo thành thế giơí

dù có đa dạng,phong phú và khác nhau bao nhiêu thì chúng đều chỉ là những dạng
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nhau của một thế giới duy nhất ,thống nhất thế giới vật chất .Nhờ có tính
thống nhất đó ,chúng không thể tồn tại biệt lập,tách rời nhau mà tồn tại trong sự
tác động qua lại ,chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định.Triết học biện
chứng dựa trên cơ sở đó đã khẳng định mối liên hệ là pham trù dùng để chỉ sự quy
định,sự tác động ,chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tợng hay giữa các
mặt của một sự vật,hiện tợng trong thế giơí.
Các sự vật ,hiện tợng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông
qua sự vận động ,tác động qua lại lẫn nhau .Bản chất, đặc điểm và quy luật của sự
vật,hiện tợng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản
thân chúng hay sự tác động của chúng với các sự vật ,hiện tợng khác .Chúng ta
chỉ có thể đánh giá sự tồn tại cũng nh bản chất của một con ngời cụ thể thông
qua mối liên hệ,sự tác động của ngời đó với ngời khác, với tự nhiên, xã hội và
thông qua hoạt động của chính ngời ấy. Ngay cả tri thức của con ngời cũng chỉ
có giá trị khi chúng đợc con ngời vận dụng vào hoạt động cải biến tự nhiên, cải
biến xã hội và chính con ngi
Mối liên hệ tồn tại và tác động đến mọi sự vật, hiện tợng. Bất cứ sự vật,
hiện tợng nào dù đơn giản hay phức tạp cũng không thể nằm ngoài mối liên hệ
với các sự vật , hiện tợng khác. Dù là ở mức độ vĩ mô, một quốc gia trong thời
đại ngày nay khó có thể tồn tại mà không có quan hệ với các quốc gia khác, hay ở
mức vi mô thì bất kỳ một con ngi tồn tại trong xã hội đều có những mối liên hệ
khác nhau với bạn bè, gia đình, công việc Tất cả các quan hệ là do tính thống
nhất của vật chát của xã hội quy định. Vì thế mà ta gọi mối liên hệ giữa các sự
vật , hiện tợng trong thế giới là mối liên hệ phổ biến
2 . Sự phân chia các mối liên hệ
Các sự vật , hiện tợng, quá trình tồn tại trong tự nhiên cũng nh xã hội với
nhiều dạng vô cùng phong phú, từ đơn giản đến phức tạp, từ đồ sộ đến tinh vi nhỏ
gọn. Do vậy, mối liên hệ hình thành giữa chúng là vô cùng đa dạng. Dựa vào tính

đa dạng đó có thể phân chia thành các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp : mối
liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và ngẫu nhiên, mối liên hệ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chung và riêng, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp..v..v
Vì vậy, trong một sự vật có thể bao gồm rất nhiều mối liên hệ chứ không
chỉ có một cặp mối liên hệ xác định. Ví dụ một con ngời vừa có mối liên hệ với
các thành viên trong gia đình, vừa có mối liên hệ với các đối tợng bên ngoài
nh nhà trờng, bạn bè, xã hội. Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính
tơng đối vì mỗi loại liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, mắt xích của mối
liên hệ phổ biến. Các loại mối liên hệ có thể chuyển hoá lẫn cho nhau tuỳ theo
phạm vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động và phát triển của
chính sự vật , hiện tợng cũng nh góc độ của ngời xem xét
Tuy sự phân chia các mối liên hệ chỉ mang tính tơng đối nhng lại rất cần
thiết. Bởi vì mỗi loại mối liên hệ đều có vị trí , vai trò nhất định trong sự vận động,
phát triển của sự vật , hiên tợng. Trong từng giai đoạn , hoàn cảnh cụ thể thì vai
trò, vị trí của từng loại mối liên hệ là rát khác nhau. Con ngời phải nắm bắt đúng
các mối liên hệ đó để có cách tác động phù hợp nhằm đt lại hiệu quả cao nhất
trong hoạt động của mình
3. quan đIểm toàn diện trong việc nhận thức
các sự vật, hiện tợng và các quá trình vật chất
của thế giới
Ta đã biết các sự vật, hiện tợng đều tồn tại cũng nh thể hiện sự tồn tại
của mình trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tợng khác. Đó chính là quan
điểm của mối liên hệ phổ biến. Việc áp dụng quan điểm đó để rút ra phơng pháp
luận khoa học phục vụ cho nhận thức và cải tạo hiện thực là yêu cầu tt yếu
Do sự tồn tại mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật , hiện tợng và các quá
trình nên khi nhận thức cũng nh khi tác động vào các sự vật, hiện tợng ta cần
phải có quan điểm toàn diện. Tránh sự phiến diện, chỉ xét sự vật, hiện tợng ở một
mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản chất hay tính quy luật của chúng

3.1 Trong quá trình nhận thức, việc áp dụng quan điểm toàn diện đòi
hỏi chúng ta vừa phải nhận thức về sự vật từ mối quan hệ giữa các bộ phận và các
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
yếu tố, các mặt của chính sự vật; vừa trong sự tác động qua lại với các sự vật
khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp . Trong việc nghiên cứu và học tập
môn triết học, ngoài việc nắm vững các thành phần, quan điểm, nguyên lý và các
quy luật cấu thành của bộ môn. Để việc học tập đạt kết quả cao thì ngsời học cần
phải biết áp dụng các nguyên lý, quy luật ấy vào các môn khoa học khác nhau :
các bộ môn khi kinh tế , khoa học kỹ thuật, nhân văn. Đồng thời quan điểm toàn
diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối liên hệ
bên trong, bản chất, mối liên hệ chủ yếu, tất nhiên, từ đó có thể hiểu rõ bản chất
của sự vật, hiện tợng và có phơng pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong hoạt động của bản thân. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta
bỏ qua các đặc tính không bản chất, sa vào việc tuyệt đối hoá cái bản chất , cái tất
yếu. Trong quá trình nhận thức cần phải biết chú trọng cái bản chất song cũng cần
phải nắm đợc các đặc điểm không bản chất
3.2.Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cũng phải áp dụng quan điểm toàn
diện, không những chỉ chú ý tới mối liên hệ nội tại của sự vật hiện tợng mà còn
phải chú ý tới mối liên hệ của chúng với các sự vật , hiện tợng khác. Từ đó sử
dụng đồng bộ các biện pháp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc, phát triển nền kinh t quốc dân, một mặt, nhà nớc cần phát huy các nguồn
lực bên trong, đẩy mạnh hoạt động và hoạt động hiệu quả của các thành phần kinh
tế , mặt khác, cần thực hiện quá trình hội nhập với các nền kinh tế bên ngoài, tham
gia các tổ chức kinh tế toàn cầu: IMF, WORLDBANK, ADB ; các khu vực mậu
dịch : ASEAN , APEC,
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II

Cơ sở thực tiễn của đề tàI
1. Mối liên hệ phổ biến của các nền kinh tế
trên thế giới
145 là số thành viên chính thức của tổ chức thơng mại thế giới tính đến
tháng 12 năm 2002. Điều đó cho thấy nhu cầu giao thơng, buôn bán giữa các
nền kinh tế hay các khu vực kinh tế, bộ phận kinh tế của một quốc gia đang là một
yêu cầu cấp bách. Đối với mỗi quốc gia, việc quan hệ thơng mại với nớc ngoài
có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện để
mỗi quốc gia có thể phát huy thế mạnh của mình đồng thời tận dụng đợc lợi thế
bên ngoài . Hiện nay trên thế giới đã hình thành một số lợng rất lớn các tổ chức
kinh tế, tín dụng nh : WTO, AFTA , APEC, IMF, WB , ADB, G7,..các khối kinh
tế nh : EU, OPEC, OECD, ASEAN,...
Các mối liên hệ đã hình thành nên quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá giữa
các nền kinh tế với những yêu cầu ,thách thức cũng nh lợi ích có đợc khi tham
gia
Đối với Việt Nam : Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận của hệ thống kinh
tế thế giới. Từ 1986 đến nay, trên con đờng xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và
nhà nớc ta đã nhận thức đợc yêu cầu khách quan của các mối liên hệ kinh tế,
giao thơng, buôn bán với nớc ngoài. Trên cơ sở đó , thực hiện đa dạng hoá , đa
phơng hoá quan hệ kinh tế dối ngoại, đồng thời trên cơ sở phát huy nội lực để
tham gia vào các định chế , tổ chức kinh tế thế giới và khu vực:
Tháng 7/95 : thành viên của ASEAN
Năm 1998 : thành viên của APEC
Năm 2001 : hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc kí kết
Mở rộng buôn bán với nhiều nớc ,khu vực kinh tế : EU, các nớc Đông
Âu ,châu Phi ,các nớc thuôc khu vực Trung Đông .v..v
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng với đó là một số thành tựu đã đạt đợc trong quá trình hội nhập kinh
tế . Tính đến tháng 12/2002 :

Nguồn vốn FDI chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu t phát triển toàn xã
hội
Khu vực FDI đã nộp ngân sách hơn 1,52 tỷ USD ( 20% thu ngân sách )
Từ khi khai thông lại quan hệ với IMF , WB và ADB cho đến nay Việt Nam
đã nhận đợc cam kết viên trợ từ nớc ngoài với tổng mức vốn trên 17 tỷ USD
Về ngoại thơng : kim nghạch xuất nhập khâu tăng đáng kể so với thời
điểm băt đầu mở cửa
1986 2001
Kim ngạch xuất khẩu
(tỷ USD)
0,8229 15,027
Kim ngạch nhập khẩu (tỷ
USD)
2,16 16,162
Tăng trởng GDP 1996-2000 : 7 %
Trong đó GDP 2003 đạt 7,24 %
Những con số tổng kết trên đây cho thấy tác động mạnh mẽ của quan hệ mở
cửa giao lu kinh tế tới sự phát triển của nớc ta .
2. nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế
Cùng với sự phát triển quan hệ thơng mại của nền kinh tế toàn cầu là
những thay đổi trong quan niệm về tính độc lập tự chủ của nền kinh tế.Khác với
những quan niệm từ những năm 40-50 , tính độc lập của nền kinh tế hiện nay có
rất nhiều đổi khác , theo đó một nền kinh tế độc lập tự chủ không còn là nền kinh
tế có tự cung tự cấp đáp ứng tất cả hàng hoá phục vụ cho nhu cầu trong nớc , có
thể tự mình đối phó với những biến động từ bên ngoài , mà mang một số đặc điểm
chủ yếu :
Đây không phải là nền kinh tế với cơ cấu hoàn chỉnh ,đảm bảo sản xuất các
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

loại hàng hoá ,dịch vụ cho đời sống mà là nền kinh tế đợc tạo điều kiện phât
triển tốt nhất , phát huy lợi thế so sánh , tận dụng đợc tối đa lợi thế của đất n-
ớc .
Trong đó các thành phần kinh tế có đợc sự khuyến khích tăng khả năng
cạnh tranh , đổi mới trong quản lý, sản xuất kết hợp với việc luôn luôn tự thay đổi
để thich nghi với sự phát triển của thị trờng
Là nền kinh tế phát triển bền vững với cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ;với tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng
chiếm u thế, đặc biệt là các ngành dịch vụ nh : y tế , bảo hiểm, ngân hàng, du
lịch
Là nền kinh tế tri thức với sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng của khoa học
công nghệ, áp dụng tối đa vào trong sản xuất
3. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong
quá trình hội nhập
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá , hiện đại hoá phấn đấu đến năm
2020 đa Việt Nam trở thành nớc công nhghiệp, để xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ trong giai đoạn hiện nay cần tuân thủ quan điểm toàn diện trong triết
học Mac Lenin, nhận thức cặn kẽ nội dung quan điểm, coi đó là phơng pháp
luận để thực hiện công cuộc xây dựng
Một nền kinh tế luôn tồn tại trong hai mi liên hệ cơ bản : mối liên hệ bên
trong giữa các bộ phận, thanh phần kinh tế cấu thành nền kinh tế và mối liên hệ
bên ngoài giữa nền kinh tế trong nớc với các nn kinh tế tren thế giới. Hai mối
liên hệ này có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hởng qua lại , quyết định đến sự
phát triển tổng thể của nền kinh tế. Để phát triển nền kinh tế một cách hiệu quả
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết từng mối liên hệ cũng nh mối quan hệ , tác động
giữa chúng
8

×