Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4 TL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.4 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Việt Nam đang bớc vào thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH nhằm xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách
thức. Nền kinh tế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế, đa hình thức sở hữu làm
cho tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng găy gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh và đạt đợc mục tiêu của mình thì phải tiến hành nghiên
cứu thị trờng để sản phẩm sản xuất ra có đủ chất lợng với giá cả hợp lý.
Khi quyết định lựa chọn phơng án sản xuất một sản phẩm nào đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tính đến lợng chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Việc doanh
nghiệp có tồn tại đợc hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bù đắp đợc
chi phí bỏ ra trong quá trình SXKD hay không. Điều đó có ý nghĩa là doanh nghiệp
phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự
tính toán ấy. Chi phí là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, chi phí sản xuất cao hay thấp hoặc tăng hay giảm phản
ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền vốn.
Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí SXKD, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu
quan trọng không những của doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn xã hội. Vì
vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trọng đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong
việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng, tăng trởng và phát triển kinh tế nói chung.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thủ công nghiệp, xâydựng
công trình giao thông, thuỷ lợi, gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc
sẵn, kinh doanh XNK vật t Yêu cầu đặt ra cho Công ty CPXD số 4 TL là phải đi
trớc một bớc tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài. Để làm đợc điều
này, Công ty phải tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm, đợc đặt ra nh là một tất yếu khách quan.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty CPXD
số 4 TL nói riêng. Bằng những kiến thức đã học ở nhà trờng, nhờ sự hớng dẫn tận
tình của cô giáo : Đoàn Hơng Quỳnh và các cô chú, các anh chị Phòng tài chính
kế toán Công ty CPXD số 4 TL, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Các giải pháp
chủ yếu tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại
Công ty CPXD số 4 TL, với hy vọng có thể đóng góp một số ý kiến cho hoạt
động quản lý chi phí, giá thành của Công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thấy đợc tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, trớc hết cần tiến hành phân
tích tình hình quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của Công ty
CPXD số 4 TL trong thời gian qua, từ đó thấy đợc những vấn đề đặt ra trong công
tác quản lý chi phí, giá thành của Công ty.
Từ phân tích thực trạng đó, kết hợp với phơng hớng, mục tiêu trong những
năm tới của Công ty, từ đó xây dựng những kiến nghị, đa ra những giải pháp cụ
thể trớc mắt cũng nh lâu dài nhằm tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm ở Công ty CPXD số 4 TL.
3. Đối tợng và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề: Chuyên đề tập trung nghiên cứu,
phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí, giá thành ở Công ty CPXD số 4 TL
và đa ra những ý kiến đề xuất nhằm tăng cờng công tác quản lý chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm ở Công ty.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu của chuyên đề: Nhận thức đợc những vấn đề cơ bản
về chi phí, giá thành và sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Chỉ ra đợc thực
trạng công tác quản lý chi phí, giá thành của Công ty và đa ra những đánh giá
chung về công tác đó của Công ty thời gian qua.
4. Nội dung của đề tài

A- Tên đề tài : Các giải pháp chủ yếu tăng cờng quản lý chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 4 Thăng
Long
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B- Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình
bày trong 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 4 Thăng Long.
Chơng 3 : Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Xây Dựng số 4 Thăng Long.
Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề cuối
khoá của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự
đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị Phòng tài chính kế
toán của Công ty và bạn đọc để bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo: Đoàn Hơng Quỳnh, Ban lãnh
đạo, các cô chú, các anh chị Phòng tài chính kế toán của Công ty CPXD số 4
TL đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề cuối khoá này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên
Ninh Trần Nam
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh

và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và gía thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Hoạt động SXKD chủ yếu của một doanh nghiệp là tạo ra những sản phẩm
nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị trờng nhằm thu đợc lợi nhuận.
Nhng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động SXKD thì cũng đều
phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trớc hết là các chi phí cho việc sản xuất
sản phẩm. Trong khi tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật t
nh: Nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ dụng cụ. Ngoài ra
còn các khoản chi phí về tiền lơng hay tiền công cho ngời lao động.
Nh vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về vật chất và lao động mà các doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất
sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất th-
ờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định nh: Chi phí về bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bảo quản. Ngoài ra
để giới thiệu rộng rãi sản phẩm cho ngời tiêu dùng, cũng nh để hớng dẫn ngời tiêu
dùng hoặc thăm dò khảo sát thị trờng nhằm đề ra những quyết định có tính chất tối -
u đối với việc sản xuất thì doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí về nghiên cứu,
tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu hay bảo hành sản phẩm.
Ngoài những chi phí sản xuất và chi phí sinh hoạt, trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp còn bỏ ra những khoản chi phí phục vụ cho những hoạt động
của bộ máy quản lý doanh nghiệp có liên quan đến quá trình kinh doanh.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh vậy, nhìn từ góc độ doanh nghiệp, có thể thấy chi phí SXKD của một
doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản
lý doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động SXKD và các khoản thuế gián thu mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất
định.
Để đánh gía đợc kết quả hoạt động kinh doanh tốt đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải có doanh thu từ hoạt động kinh doanh bù đắp, trang trải đợc toàn bộ chi phí
kinh doanh và thu đợc lợi nhuận cao.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng. Qua xem xét chỉ tiêu này có
thể đánh giá đợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tiết kiệm chi
phí của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận mà lợi
nhuận là mục tiêu kinh doanh, mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy,
các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí, bởi lẽ mỗi đồng chi
phí không hợp lý đều làm tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do đó hạ thấp chi phí kinh doanh là một điều kiện để doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu
của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và đi lên của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí trong năm tài chính bao gồm nhiều khoản chi phí. Các chi phí này
khác nhau về nội dung kinh doanh, tính chất của chi phí, vai trò của nó trong việc
tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch toán chi phí
tính giá thành sản phẩm từ đó tính đúng kết quả từng loại hoạt động kinh doanh thì
việc phân loại chi phí SXKD theo các tiêu thức là rất cần thiết.
Để phân loại chi phí sản xuất ngời ta có rất nhiều tiêu thức khác nhau nhng
về mặt cơ bản ngời ta dùng ba tiêu thức chủ yếu:
Một là, phân loại chi phí SXKD theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố
chi phí chỉ bao gồm những chi phí cùng một nội dung kính tế không phân biệt chi
phí đó phát sinh từ lĩnh vực nào. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí SXKD
của của doanh nghiệp đợc chia thành 5 loại:
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí vật t mua ngoài là toàn bộ giá trị vật t mua ngoài dùng vào hoạt
động SXKD của doanh nghiệp nh chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng là toàn bộ các khoản tiền l-
ơng, tiền công doanh nghiệp phải trả cho những ngời tham gia vào hoạt động
SXKD; các khoản chi phí trích nộp theo lơng nh chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ mà
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số tiền khấu hao các loại TSCĐ trích
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả cho các
dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động SXKD trong kỳ do các đơn vị khác ở bên ngoài
cung cấp nh: dịch vụ điện, nớc
- Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản đã
nêu trên.
Phân loại các chi phí của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí nh trên có ý
nghĩa lớn trong quản lý chi phí. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố ở
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi
phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu
vốn đầu t cho kỳ sau.
Hai là, phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế và địa
điểm phát sinh chi phí.
Cách phân loại này dựa vào mục đích công dụng của chi phí nơi phát sinh chi
phí và nơi gánh chịu chi phí để phân chia chi phí sản xuất thành các khoản mục
khác nhau. Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
dụng cụ sản xuất trực tiếp dùng vào việc chế tạo sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lơng, tiền công, các

khoản phụ cấp có tính chất lơng, các khoản chi BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân
công trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí đợc sử dụng ở các phân xởng,
bộ phận kinh doanh nh: Tiền lơng và phụ cấp lơng của quản đốc, nhân viên phân
xởng, chi phí TSCĐ thuộc phạm vi phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xởng, bộ
phận sản xuất.
- Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ nh: Chi phí tiền lơng, phụ cấp trả lơng cho công nhân bán
hàng, tiếp thị, vận chuyển, bảo quản, các chi phí khấu hao phơng tiện vận tải, chi
phí vật liệu, bao bì, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác (nh:
Bảo hành sản phẩm, quảng cáo).
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nh: Khấu hao
TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, các chi phí khác phát
sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp (nh: Tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý), chi
phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ
mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp. Các khoản chi phí dự phòng giảm gía
hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, công tác phí, các chi phí giao dịch,
đối ngoại
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính gía
thành cho từng loại sản phẩm, quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh để khai thác
khả năng hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Ba là, phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô SXKD
Theo cách phân loại này chi phí SXKD của doanh nghiệp đợc chia thành hai
loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.

- Chi phí cố định: Là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể)
theo sự thay đổi quy mô SXKD của doanh nghiệp, thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi
phí khấu hao TSCĐ (theo thời gian); chi phí tiền lơng trả cho cán bộ, nhân viên quản
lý, chuyên gia, lãi tiền vay phải trả, chi phí cho thuê tài chính, văn phòng.
- Chi phí biến đổi: Là các chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy
mô sản xuất. Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lơng công nhân trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ đợc cung cấp
(nh: Tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại)
Do đặc điểm của từng loại chi phí nêu trên khi quy mô SXKD càng tăng thì
chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ càng giảm. Riêng
đối với chi phí biến đổi, việc tăng hoặc giảm hay không thay đổi khi tính chi phí
này cho một đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tơng quan biến đổi giữa quy mô
SXKD và tổng chi phí biến đổi của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc xu hớng biến đổi của
từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định đợc
sản lợng hoà vốn cũng nh quy mô kinh doanh hợp lý để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Trong SXKD chí phí mới là mặt thứ nhất thể hiện sự hao phí đã chi ra. Để
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chi phí phải đợc xem xét
trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản trong quá trình sản
xuất. Đó là, kết quả sản xuất thu đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ, quan hệ so
sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
hay loại sản phẩm nhất định.
Có nhiều loại doanh nghiệp sản xuất ra cùng sản phẩm nhng do trình độ

quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Chính vì vậy mà giá
thành sản phẩm mang tính cá biệt đối với từng doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, giá thành sản phẩm giữ
một vai trò hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thớc đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn
cứ để xác định hiệu quả SXKD. Muốn lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào
đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, gía cả thị trờng và mức
hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định đợc hiệu quả
sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lợng sản xuất tối u.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động SXKD, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông
qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình
hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn
đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
- Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh
trên thị trờng.
1.1.2.2. Nội dung
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản
xuất SP và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ bao gồm:
- Chi phí vật t trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Giá thành toàn bộ sản phẩm đã tiêu thụ gồm toàn bộ chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm nhất định gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm

- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đứng trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp còn đ-
ợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Việc xác định gía thành kế hoạch đợc xây dựng trớc
khi bớc vào chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch đợc tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế
hoạch hạ gía thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức đợc tính trên cơ sở các chi phí hiện hành và chi phí đơn
vị sản phẩm. Nó là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính
xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất giúp cho
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc đánh gía đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
- Giá thành thực tế: Đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo SP đã hoàn
thành và đợc xác định trên cơ sở lợng chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong
kỳ. Giá thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc
tiết kiệm chi phí, hạ gía thành sản phẩm. Nó là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, là căn cứ để xây dựng gía thành kế hoạch cho kỳ
sau, đảm bảo cho giá thành kế hoạch ngày càng sát thực và hợp lý.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía thành
Giữa chi phí SXKD và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Chúng giống nhau về bản chất vì đều là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, giữa
chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm lại có sự khác nhau về mặt phạm vi và về
mặt lợng.

Về mặt phạm vi: Chi phí SXKD hợp thành giá thành sản phẩm, nhng không
phải toàn bộ chi phí SXKD phát sinh trong kỳ đều đợc tính vào gía thành sản
phẩm. Giá thành sản phẩm biểu hiện lợng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và
tiêu thụ một đơn vị hay một khối lợng sản phẩm nhất định; còn chi phí sản xuất
sản phẩm thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định bao gồm cả chi phí sản xuất các sản phẩm hoàn
thành và các sản phẩm cha hoàn thành, chi phí cho các công việc khác phát sinh
trong kỳ.
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức tính
giá thành sản phẩm tổng quát sau đây:
Z=D
dk
+ C + D
ck
Trong đó:
Z: tổng gía thành sản phẩm
D
dk
: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
C: tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải luôn đi liền với nhau trong quá
trình sản xuất của một doanh nghiệp.

Chỉ có trên cơ sở tập hợp đợc chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng
khoản mục, đối tợng, điểm phát sinh mới có thể tính đợc giá thành sản phẩm sản
xuất ra. Tiết kiệm chi phí sản xuất là con đờng cơ bản để hạ giá thành sản phẩm
giúp cho doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của chỉ tiêu chi phí và giá thành trong quản lý kinh tế ở doanh nghiệp
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và gía thành sản
phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm vì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông qua những thông tin về chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh do bộ
phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản
xuất của từng bộ phận, từng khoản mục, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh toàn
bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Qua đó để đánh giá phân tích
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý phù hợp.
Còn về chỉ tiêu gía thành, đây là thớc đo hao phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả kinh doanh. Để quyết định sản xuất một loại
sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm đợc nhu cầu thị trờng, giá cả và mức hao
phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định đợc hiệu quả
của sản phẩm đó và quyết định khối lợng sản xuất để đạt đợc lợi nhuận tối đa.
Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét
tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động đến hiệu quả thực hiện các
biện pháp kỹ thuật sản xuất. Phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các chi
phí phát sinh không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành là căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chính sách giá cả đối với từng sản phẩm.
1.2.2. ý nghĩa của việc quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực
thì doanh nghiệp ngoài việc cạnh tranh với nhau bằng chất lợng còn cạnh tranh cả

SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
về giá cả mà đấu thầu trong xây dựng là một điển hình. Vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành mà vẫn đảm
bảo đợc chất lợng để có thể cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trờng.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất.
Hạ thấp chi phí không những chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà
còn là nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế. Con đờng duy nhất để doanh
nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trờng là phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã
cho phù hợp với thị hiếu của thị trờng, nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ đợc giá
thành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành là con đờng cơ bản để tăng
doanh lợi, nó cũng là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng
kể cả trong và ngoài nớc, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho ngời lao động. Ta
có thể thấy ý nghĩa cụ thể của việc hạ giá thành là:
- Hạ giá thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm thấp so
với giá bán trên thị trờng thì doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận trên một đơn vị
sản phẩm càng cao. Mặt khác, gía thành sản phẩm thấp thì doanh nghiệp có thể hạ đ-
ợc giá bán nhờ đó mà tăng khối lợng tiêu thụ, thu đợc nhiều lợi nhuận.
- Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lợng vốn lu động đã sử
dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc
chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng, chi phí quản lý. Nghĩa là với khối l-
ợng sản xuất nh cũ doanh nghiệp chỉ cần một lợng vôn ít hơn. Trong điều kiện đó
doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lu động trong sản xuất hoặc mở rộng tăng thêm
khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
Việc hạ giá thành sản phẩm đợc thực hiện thông qua hai chỉ tiêu: mức hạ
gía thành và tỷ lệ hạ giá thành. Khi xem xét việc hạ giá thành sản phẩm cần kết
hợp cả hai chỉ tiêu này và chỉ xem xét cho những sản phẩm so sánh đợc.



=
=
n
i
z
xZiSixZiSiM
1
0111
)]()[(

=
=
n
i
z
z
xZiSi
M
T
1
01
)(
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
M
z
: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hóa so sánh đợc

Zi
0
: Giá thành đợn vị kỳ báo cáo
Zi
1
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
Si
1
: Số lợng sản phẩm kỳ kế hoạch
T
z
: Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh đợc
Nh vậy, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc tiết kiệm chi phí hạ gía
thành sản phẩm của các ngành nghề sẽ mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội. Nó
sẽ làm tăng tổng số lợi nhuận của các doanh nghiệp đồng thời cũng làm tăng ngân
sách nhà nớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy tiết kiệm chi phí
trong sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm
của các nhà sản xuất mà nó còn là mối quan tâm của từng ngành và toàn xã hội.
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp
Để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý không chỉ cần phải
nắm vững nội dung, bản chất và kết cấu của các khoản mục trong chi phí sản xuất
kinh doanh mà còn phải thấy đợc các nhân tố tác động đến chi phí sản xuất kinh
doanh. Có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chi phí, song có thể
quy lại một số nhân tố chủ yêu sau:
1.3.1. Nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị, phơng pháp công nghệ hiện đại
đợc sử dụng ngày càng nhiều tạo nên khả năng lớn cho việc tiết kiệm chi phí lao
động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp

nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất sẽ có đợc nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ gía
thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
1.3.2. Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh nghiệp
Nếu trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý lại không tốt thì chi phí
không có xu hớng giảm mà còn có xu hớng tăng lên. Do vây, phải tổ chức quản lý
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chi phí sản xuất sao cho hợp lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với nhau sẽ hạn
chế sự lãng phí nguyên vật liệu, năng lợng điện lực. Mặt khác, tổ chức lao động
khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại trừ đợc tình
trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao
động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt bộ máy quản lý
phải là những ngời có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, năng lực sáng tạo sẽ
giúp cho doanh nghiệp xác định đợc phơng án sản xuất tối u làm cho lợng chi phí
bỏ ra hợp lý nhất; phân công bố trí lao động đúng ngành, đúng năng lực lao động
sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế góp phần tích cực vào việc
hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hởng rất lớn tới
khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ vốn,
đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhât sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng
hợp lý, tăng cờng kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh
doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển đợc vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó có tác động đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần tích
cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.3.3. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trờng kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong nhiều trờng hợp, điều kiện tự nhiên và môi trờng kinh doanh của từng

doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng nh
điều kiện khai thác có ảnh hởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí
khai thác sẽ thấp và ngợc lại.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến việc quản lý chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức độ tác
động khác nhau, làm sao hạn chế ảnh hởng tiêu cực, phát huy tích cực nhằm có
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biện pháp tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Qua đó,
chúng ta sẽ xem xét đa ra một số biện pháp chủ yếu dới đây.
1.4. Vai trò của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp trong việc quản lý
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đa ra quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đợc mục tiêu hoạt động tài
chính doanh nghiệp, đó la tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Để tồn tại phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì các hoạt động của doanh
nghiệp phải đợc đặt trên cơ sở của công tác hoạch định cả về chiến lợc và chiến
thuật. Xét trên góc độ tài chính, việc giám sát thờng xuyên đi sâu vào mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một biện pháp có hiệu quả để thúc
đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến công tác quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm tăng khối lợng tiêu thụ. Thông qua giám đốc tài chính sẽ chỉ ra
mặt mạnh, mặt yếu từ đó khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp, đẩy mạnh
sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ đợc giá thành sản phẩm.

Việc quản lý không chỉ ở các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn ở mọi giai
đoạn của quá trình sản xuất từ:
- Khâu huy động vốn, đảm bảo vốn đầy đủ kịp thời cho hoạt động SXKD:
Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp là xác định đúng đắn các nhu cầu vốn
cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, lựa chọn phơng pháp và hình thức huy
động vốn thích hợp góp phần tăng sản lợng sản xuất, giảm chi phí sử dụng vốn.
- Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả: Bằng việc đánh giá và lựa chọn phơng án
đầu t tối u, tổ chức sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí khấu hao trên một đơn vị
sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu tiêu hao và chi phí lao động sống trên một đơn
vị sản phẩm.
- Thông qua giám sát kiểm tra, giám đốc tài chính để tìm ra các giải pháp
nhằm quản lý chặt chẽ chi phí ngăn ngừa và hạn chế các chi phí bất hợp lý, điều
chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ có nh vậy mới giám sát chặt chẽ mọi chu kỳ của quá trình sản xuất từ
đó đề ra biện pháp quản lý chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Quản trị tài chính doanh nghiệp đối với quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ngăn ngừa các chi phí sản xuất vợt định mức, nâng cao năng suất
lao động, sử dụng có hiệu quả công suất máy móc thiết bị, tiết kiệm chi phí sản
xuất chung. Bên cạnh đó giúp cho công tác hạch toán phản ánh đúng những chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất, phản ánh đúng giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lợng. Trên cơ sở đó mới ổn định tài chính của doanh nghiệp. Trái lại
nếu không có sự giám sát tài chính nh vậy sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vật t, tiền
vốn và chi phí vợt dự toán nên doanh nghiệp dễ lâm vào khó khăn.
Muốn tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm phải tăng cờng
công tác quản lý chi phí sản xuất phải lập đợc kế hoạch chi phí, kế hoạch giá
thành, dùng hình thức tiền tệ tính toán trớc mọi chi phí cho SXKD kỳ kế hoạch,
phải xây dựng đợc ý thức thờng xuyên tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

Để thực sự phát huy tác dụng đòi hỏi phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các
phòng ban, giữa các bộ phận để kiểm sát chặt chẽ chi phí. Điều đó đợc khởi đầu và
thực hiện có hiệu quả hay không là phụ thuộc không nhỏ vào sự năng động sáng
tạo, khả năng quản lý tài chính của các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.5. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ
giá thành sản phẩm
1.5.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định toàn bộ mọi
khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản xuất kỳ kế
hoạch. Thông qua việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có
thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc
đẩy đơn vị cải tiến kinh doanh tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở
rộng và cải thiện đời sống công nhân viên của đơn vị. Trong quá trình lập kế
hoạch chi phí sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngời quản lý phải tính đúng, tính đủ các
chi phí sản xuất kinh doanh để xác định chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời theo dõi động
viên các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.5.2. Doanh nghiệp phải chú trọng tới trang thiết bị máy móc, công nghệ
Việc chú trọng tới trang thiết bị dây chuyền sản xuất, đổi mới máy móc
thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ để không bị đẩy lùi tụt hậu so với tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Đổi mới máy móc thiết bị đi đôi với việc tiết kiệm nguyên vật
liệu, giảm nhẹ biên chế, nâng cao năng suất lao động từ đó mà giảm chi phí hạ gía
thành sản phẩm. Đổi mới máy móc thiết bị là một là một vấn đề chiến lợc lâu dài
của doanh nghiệp, tuy nhiên phải xem xét hiệu quả đầu t mang lại, phải nghiên
cứu kỹ lỡng về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật, lựa chọn đối tác đầu t trớc khi tiến
hành mua.
1.5.3. Quản lý tốt lao động và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm chi phí
tiền lơng, tiền công để hạ giá thành sản phẩm

Muốn giảm chi phí tiền lơng và tiền công cần phải tăng nhanh năng suất lao
động. Để làm đợc nh vậy cần phải tiến hành cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề; hoàn thiện định
mức lao động, tăng cờng kỷ luật lao động, áp dụng hình thức tiền lơng tiền thởng,
trách nhiệm vật chất để ngời lao động gắn bó và có trách nhiệm nâng cao năng
suất lao động.
Sử dụng yếu tố con ngời là rất quan trọng vì tỷ trọng chi phí tiền lơng
chiếm rất lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Do đó giá thành sản phẩm phải
chịu tơng đối lớn. Hàng kỳ doanh nghiệp nên tổ chức bình chọn những cá nhân,
đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ để khen thởng kịp thời, doanh nghiệp đa ra
hệ số thi đua vào trong tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác,
doanh nghiệp cần phải chú trọng đến công tác đời sống cho cán bộ công nhân viên
nh: nơi ăn ở, vui chơi, thể dục thể thao; đảm bảo đầy đủ chính sách cho ngời lao
động nh: nghỉ phép, nghỉ ốm, sẽ khuyến khích đợc ngời lao động nâng cao năng
suất lao động.
1.5.4 Tổ chức sản xuất, bố trí các khâu sản xuất hợp lý
Làm nh vậy sẽ tiết kiệm đợc chi phí gián tiếp, hạn chế sự lãng phí nguyên
vật liệu, giảm thấp phế liệu thu hồi, chi phí ngừng sản xuất.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức quản lý sản xuất phải đợc chú trọng từ trên xuống dới mỗi đồng chi phí
bỏ ra đợc ngời quản lý sử dụng một cách tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
1.5.5 Tăng cờng phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh hạ giá thành sản phẩm
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác
kiểm tra tài chính đối với từng khoản chi phí nh:
Chi phí nguyên vật liệu: kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệu, giá vật
t, tận dụng phế liệu thu hồi. Thông qua kiểm tra phát hiện sự tăng giảm chi phí vật
t cho một đơn vị sản phẩm, đề xuất kịp thời biện pháp thởng phạt

Chi phí tiền lơng: kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch lao động tiền lơng
và tình hình thực hiện quỹ lơng bằng việc kiểm tra định mức lao động, tốc độ tăng
tiền lơng và tốc độ tăng năng suất lao động, hình thức trả lơng.
Chi phí quản lý phân xởng, chi phí quản lý doanh nghiệp: kiểm tra các
khoản chi phí này thực tế phát sinh có phù hợp với dự toán đợc lập, cần kết hợp với
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp, qua đó
ngăn chặn kịp thời tình trạng chi phí quá mức cần thiết kém hiệu quả. Mặt khác, tổ
chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho mua sắm vật t
tránh tổn thất cho sản xuất nh phải ngừng sản xuất vì thiếu vật t, kiểm tra tình hình
dự trữ vật t, tồn kho sản phẩm, từ đó đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, giảm bớt
nhu cầu vay vốn làm giảm bớt chi phí lãi vay
Trên đây là một số biện pháp nhằm để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh
hạ giá thành sản phẩm. Thực tế, do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những biện pháp
chung đó để đa ra cho doanh nghiệp mình phơng hớng biện pháp cụ thể có tính chất
khả thi nhằm quản lý chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành sản phẩm

SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long
2.1. Khái quát chung về Công ty CPXD số 4 TL
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
Tên giao dịch: Thăng Long No4 Construction joint strock company
Tên viết tắt: Thăng Long No4 Const j.strock co
Trụ sở giao dịch chính: Đờng Nam Thăng Long, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ

Liêm, Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long (Công ty CPXD số 4TL) là
doanh nghiệp hạng I - hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng cầu
Thăng Long (Bộ Giao thông vận tải).
CTCP số 4TL thành lập ngày 17/10/1973 theo quyết định số 2347/QĐ-TC
với tên Công ty vật liệu và xây dựng.
Đến ngày 21/07/1976, công ty đổi tên thành Công ty vật t với nhiệm vụ
tiếp nhận, bảo quản và quản lý cấp phát toàn bộ vật t phục vụ cho việc xây dựng
cầu Thăng Long.
Đến năm 1985 cầu Thăng Long đợc hoàn thành và đa vào sử dụng, công ty
chuyển sang thu hồi vật t, thiết bị toàn bộ công trờng cầu Thăng Long. Công ty bắt
đầu nhiệm vụ mới là quản lý, cấp phát và tiếp nhận dầm cầu Đuống, cầu Việt Trì,
phục vụ công trình cầu bến Thuỷ và sản xuất vật liệu xây dựng. Thời gian này để
phù hợp với hình thức hoạt động, công ty đổi tên là Xí nghiệp cung ứng vật t thiết
bị Thăng Long.
Năm 1995 với nhiệm vụ và yêu cầu mới của xã hội, của thị trờng. công ty lại
đợc đổi tên thành Công ty xây dựng công trình Thăng Long theo quyết định số
3376QĐ/TCCB-LĐ ngày 03/07/1995 của Bộ Giao thông vận tải, giấy chứng nhận
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đăng ký kinh doanh số: 110000 cấp ngày 27/02/1995 tại sở kế hoạch đầu t thành
phố Hà Nội.
Đến ngày 20/09/2000, công ty đã đợc chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nớc
sang Công ty cổ phần theo Quyết định số: 2750/2000/QĐBGTVT của Bộ trởng Bộ
Giao thông vận tải với tên gọi mới là Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000198 cấp ngày 29/12/2000 tại phòng
kế hoạch đầu t TP-Hà Nội. Công ty đợc thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông đợc tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp đã đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam khóa

X kỳ họp thứ V thông qua ngày 10/021999.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
+ Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Là một trong số những đơn vị tiêu biểu của Tổng công ty xây dựng cầu
Thăng Long, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Tổng công ty xây dựng cầu Thăng
Long trở thành tập đoàn kinh tế mạnh. Công ty CPXD số 4 TL luôn đi đầu trong
công tác đổi mới phơng pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên
cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trờng, tìm kiếm và
thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nớc. Với
phơng châm Đơn vị giỏi một nghề, Công ty đa ngành nghề, Công ty CPXD số 4
TL luôn đổi mới đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Công ty hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực:
- Xây dựng công trình giao thông, phá đá nổ mìn trên cạn dới nớc.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp dân dụng, thi công các loại nền
móng công trình.
- Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t, thiết bị giao thông vận tải, vật liệu xây
dựng, cho thuê kho bãi.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cụm dân c đô thị, hệ thống điện dới
35Kw, hệ thống nớc sinh hoạt.
- Sữa chữa thiết bị thi công.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sản xuất thủ công nghiệp.
Hiện nay ngành đóng vai trò mũi nhọn của công ty là xây dựng các công
trình giao thông, các công trình dân dụng.
+ Nhiệm vụ của công ty
- Công ty căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch của
Nhà nớc, của Bộ Giao Thông và của Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long, và

căn cứ vào nhu cầu thị trờng để chủ động đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và
triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu t, Công ty tổ chức
nhận thầu xây lắp các công dân dụng công nghiệp.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật t trang thiết
bị, lợc lao động đạt hiệu quả tốt nhất.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và công tác kế toán của công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty nh sau:
- Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
Theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và các
mặt hoạt động của công ty. Lập chơng trình, kế hoạch hoạt động và tổ chức việc
thông qua quyết định của Hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành
Là ngời đại diện theo pháp luật của công ty, quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội
đồng quản trị.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của CTCPXD số 4tl
- Ban kiểm soát
Do đại hội cổ đông bầu ra và bãi nhiệm theo đa số phiếu của cổ phần hiện
diện bằng thể thức trực tiếp, bỏ phiếu kín. Kiểm soát các hoạt động kinh doanh và
tài chínhcủa của công ty, tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật
và điều lệ của công ty, của Hội đồng quản trị, của giám đốc điều hành trong quá
trình thi hành nhiệm vụ.

- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công
Là ngời phụ trách về kỹ thuật sản xuất và xây dựng, trực tiếp theo dõi các
phòng vật t, kế hoạch, kỹ thuật thiết bị.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất công nghiệp
Là ngời làm công tác tham mu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh
doanh, trực tiếp theo dõi phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
22
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
GĐ điều hành
Ban kiểm soát
PGĐ ĐH nội
chính
PGĐ ĐH
kỹ thuật thi công
PGĐ ĐH sản
xuất công
nngnghiệp
Phòng tổ
chức cán
bộ, lao
động
Phòng
thiết bị
kỹ thuật
thi công
và vật tư
Phòng
kinh tế

kế hoạch
Phòng
tài
chính,
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Các đội công trình
(từ đội 1 -> 10)
Đội sửa chữa thiết bị
cơ giới
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phó giám đốc điều hành nội chính
Là ngời phụ trách đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, trực tiếp
theo dõi các phòng tổ chức cán bộ và lao động, phòng hành chính bảo vệ.
*Nhiệm vụ các phòng ban
- Phòng tổ chức hành chính
Đảm nhiệm công tác quản lý lao động, theo dõi thi đua, công tác văn th,
tiếp kách, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công tác tuyển dụng lao động, quản lý
theo dõi bổ sung của nhan viên toàn công ty.
- Phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng nh quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh
tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hớng dẫn nghiệp vụ đối với
những ngời làm công tác kế toán trong công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch dự án
Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp
đồng sản xuất, quyết toán sản lợng, tham gia đề xuất với giám đốc các quy chế
quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.

- Phòng kỹ thuật thiết bị thi công và vật t
Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên
cứu ứng dụng công nghệ mới đa vào sản xuất, tổ chức hớng dẫn nhằm nâng cao
tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên. Ngoài ra
còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, điều hành mọi phơng tiện thiết bị đợc giao cho toàn công ty.
- Phòng kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trớc, trong và sau khi sản xuất,
thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công trình, định giá và
lập phiếu giá thanh toán, làm tham mu bảo đảm tính pháp lý của mọi hoạt động
kinh tế, kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lợng công trình, bám sát kế hoạch,
tiến độ, biện pháp thi công và tham gia nghiệm thu.
Nh vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nh-
ng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dới sự điều hành của ban giám đốc và Hội
đồng quản trị công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho công ty.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.3.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và lao động
+ Về tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiện nay, việc tổ chức sản xuất thành các đội sản xuất một cách hợp lý giúp
cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động của công ty thành
nhiều vị trí khác nhau với nhiều công trình khác nhau có hiệu quả. Cơ cấu sản xuất
của công ty đợc bố trí nh sau:
+ Đội 2,5,9: Là các đội sản xuất các loại cấu kiện bê tông, đúc cọc, sản xuất dầm
bê tông, ống Công việc của các đội có thể do công ty giao nhiệm vụ hoặc cũng có thể
tự tìm kiếm bạn hàng, tạo thêm việc cho cán bộ công nhân viên của mình.
+ Đội 1.3,4,6,7,8,10: Là các đội tổ chức thi công các công trình nền móng
dân dụng công nghiệp, thi công và sửa chữa đờng bộ, cầu cống vừa và nhỏ.
Ngoài các đội này còn có đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dỡng phục hồi các

loại xe, máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết,
phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả.
Bộ phận quản lý của mỗi đội trên gồm: 1 đội trởng, 1 đội phó, 1 nhân viên
tíêp liệu, 1 nhân viên thống kê và 2 kỹ s.
+ Về tổ chức lao động
Xuất phát từ đặc điểm của ngành Xây dựng cơ bản, mỗi công trình có
những đặc điểm khác nhau. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, đơn vị xây
lắp phải di chuyển vật t, lao động theo mặt bằng và vị trí thi công mà vị trí thi
công thờng rải rác khắp nơi cách xa trụ sở công ty. Do vậy, số lao động trong công
ty thờng thay đổi theo khối lợng công việc mà công ty nhận thầu. Hiện nay, lực l-
ợng lao động chính thức trong công ty gồm có:
Trình độ đại học là 106 ngời
Trình độ trung cấp là 54 ngời
Công nhân lao động là 806 ngời
Lực lợng lao động của công ty đều là những ngời có trình độ tay nghề vững,
có năng lực.Trong số 106 cán bộ có chuyên môn thì có đến 64 ngời có thâm niên
công tác trên 10 năm, 65 ngời có thâm niên trên 5 năm. Với một đội ngũ lãnh đạo,
cán bộ, kỹ s, công nhân có trình độ tay nghề chuyên môn tay nghề cao, đây là một
tiềm lực rất lớn của công ty. Nếu biết sử dụng hợp lý thì chắc chắn sẽ mang lại
hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty
+ Bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình một phòng
kế toán trung tâm của công ty, bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu
công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty.
Các nhân viên thống kê ở các tổ, đội làm nhiệm vụ hớng dẫn và thực hiện hạch
toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ, đội đó và gửi những chứng từ kế toán đó

về phòng Tài chính kế toán của công ty để hạch toán và xử lý. Từ đó, đa ra các
thông tin tài chính, kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quan lý của công ty.
+ Tất cả các phần hành kế toán trong công ty đều tuân thủ chung một hệ
thống kế toán đã ban hành theo QĐ1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 và các
chuẩn mực kế toán đã đợc ban hành.
+ Hình thức sổ kế toán tại công ty: Hình thức kế toán đợc Công ty áp dụng là
hình thức Chứng từ ghi sổ. Công ty nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Phòng Tài chính Kế toán của công ty
có 8 ngời, đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
CPXD số 4 Thăng Long

SV: Ninh Trần Nam Lớp: K39-11.03
25
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
(phó
phòng)
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán

thanh
toán tiền
lương và
BHXH
Thủ quỹ
Nhân viên thông kê ở đội

×