Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.16 KB, 63 trang )

Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội,
phát triển kinh tế và hoàn thành các mục tiêu xã hội. Mục tiêu chiến lược mà
nhà nước đề ra trong đại hội XI đó là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để thực hiện mục tiêu đó cần thiết phải quan tâm phát triển ngành xây
dựng cơ bản, vì đây là ngành có tầm quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
khốc liệt hiện nay, các nhà doanh nghiệp không chỉ chú ý cải thiện mặt hàng,
tăng chất lượng phục vụ mà còn phải tìm các biện pháp tối ưu để hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh trạnh, tạo chỗ đứng của doanh nghiệp mình trên thị
trường.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng, bởi thông qua các số liệu của phòng kế toán, các nhà quản lý doanh
nghiệp sẽ nhận định được tình hình sản xuất, đánh giá được tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh tốt hay xấu; tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn...tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó, có kế hoạch đưa ra phương án tối ưu cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng và vai trò tích cực của việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng với những đặc
thù riêng của nó, nên em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm những phần sau:
Lời mở đầu
Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở
hạ tầng
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
1
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp


Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Kết luận.
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
2
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành
phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi thành
phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh bình đẳng trong môi trường pháp
luật. Đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, tháng 2 năm
2000 Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Hà Nội được thành lập
ban đầu gồm 3 thành viên sáng lập:
- Ông Trương Thanh Hoài - Giám đốc
- Ông Trương Thanh Phú
- Bà Chu Thị Hải Yến
Khi mới thành lập Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các
đường điện hạ thế và trung thế. Song do chưa có nhiều kinh nghiệm cộng với
khả năng về vốn còn hạn chế (lĩnh vực xây dựng điện cần có nguồn vốn khá lớn)
nên Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Hà Nội đã gặp nhiều khó
khăn trong việc thi công cũng như nghiệm thu thanh toán nhằm thu hồi vốn.
Tháng 01 năm 2002 thực hiện quyết định số: 127QĐ/PTHT/2002 của ban
lãnh đạo Công ty, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển hạ tầng Hà Nội được
sáp nhập với công ty TNHH xây lắp Trường Phát thành Công ty cổ phần xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng với các thành viên sáng lập mới như sau:

- Ông Trương Thanh Hoài - Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc
- Ông Lê Thăng Long
- Bà Chu Thị Hải Yến
Tên tên giao dịch đối ngoại là Infrastructure development and
construction joint-stock company (INDECO). Với trụ sở chính đặt tại C21 Thanh
Xuân Bắc -Thanh Xuân- Hà Nội, điện thoại : 04. 5541700
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102006686 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
3
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Mức vốn điều lệ khi mới thành lập công ty là: 4,5 tỷ đồng, thì nay công ty
đã mở rộng phạm vi kinh doanh và nâng tổng số vốn kinh doanh lên 9,3 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 3,7 tỷ đồng
Vốn lưu động : 5,6 tỷ đồng
Sự thay đổi này đã nên một sức sống mới cho toàn thể công ty, cơ cấu
nhân sự được tổ chức sắp xếp lại, bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán
nói riêng gọn nhẹ và hợp lý hơn, công việc được phân công cho công nhân viên
tuỳ theo năng lực và trình độ để họ có thể phát huy được chuyên môn của mình.
Vì thế mà mọi cán bộ công nhân viên đều cảm thấy gắn bó và có trách nhiệm
trong việc xây dựng và phát triển Công ty. Bên cạnh đó nguồn vốn dồi dào hơn
đã tạo cho Công ty một thế chủ động hơn trong việc thi công nhanh chóng
nhằm thu hồi vốn nhanh nhất. Kết quả là đến cuối năm cuối năm 2002 Báo cáo
tình chính đã cho thấy Công ty bắt đầu làm ăn có lãi, thu nhập của người lao
động đã được cải thiện, 100% cán bộ công nhân viên đều đã được tham gia đầy
đủ BHXH, BHYT.
Hiện nay Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đã có hơn
200 cán bộ công nhân viên với thu nhập trung bình hàng tháng 1.520.000đ/
người/ tháng. Bình quân mỗi năm Công ty đóng góp hàng trăm triệu đồng vào

Ngân sách Nhà nước.
1.2 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đang
ngày càng lớn mạnh, tạo được uy tín lớn đối với bạn hàng và các chủ đầu tư.
Hoạt động của Công ty được mở rộng thêm 2 lĩnh vực mới đó là:
- Sản xuất và buôn bán đồ gỗ nội thất…
- Thiết kế các công trình điện hạ thế, trung thế, cao thế từ 0.4KV đến
220KV.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
4
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Mục tiêu trước mắt của Công ty đó là tham gia xây dựng các đường điện
cao thế với quy mô ngày càng lớn hơn nhằm tạo một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường.
Cùng với quyết định mới năm 2006 của Bộ giao thông vận tải về việc
toàn bộ các Công trình xây dựng đường điện có tổng giá trị hợp đồng trên 5 tỷ
đều phải được tổ chức đấu thầu (trước kia là chỉ định thầu) Ban lãnh đạo Công
ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và cán bộ công nhân viên đang
gấp rút chuẩn bị mọi điều kiện để có thể giành được những hợp đồng có giá trị
lớn, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Với đội ngũ công
nhân viên có tay nghề cao, trình quản lý tốt, lại đang có uy tín trên thị trường tập
thể Công ty rất tin tưởng sẽ thực hiện tốt mục tiêu đề ra trong năm 2006:
- Hoàn thành và nghiệm thu bàn giao các công trình đang thi công trước
tháng 12 năm 2006.
- Tham gia đấu thầu và thi công và thiết kế các công trình điện đòi hỏi
trình độ kỹ thuật, tay nghề và kinh nghiệm cao như các công trình điện
cao thế 220KV.
- Đưa thu nhập của người lao động tăng lên cùng với sự tăng lên của
mức lương cơ bản Nhà nước đề ra đạt : 1.550.000đ/ người/ tháng.
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước và tham gia đầy đủ các phong

trào tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty tham gia hiện nay là:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, thi công san lấp
mặt bằng đường dây điện và trạm điện đến 35KW.
- Tư vấn xây dựng.
- Đầu tư phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật.
- Sản xuất mua bán máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng, giao thông, thiết bị
điện, điện tử, điện lạnh, văn phòng, thép các loại, đồ gỗ nội thất.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
5
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị công nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ tài chính, đầu tư, thuế, cổ phần hoá doanh nghiệp,
quản lý doanh nghiệp, thẩm định tài sản.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thuộc hình thức
công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành
khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ thi công nhiều
công trình xây dựng có giá cả phù hợp, chất lượng tốt như :
- HĐKT số 70/HĐ ngày 18/01/2005 giữa Ban QLDA 5 với công ty CP
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng: Công trình di chuyển đường điện
35KV GPMB QL3 phục vụ thi công tiểu dự án 2, tuyến tránh Thị xã
Cao Bằng
- HĐKT số 140/ HĐ ngày 20/05/2005 giữa sở giao thông vận tảI tỉnh
Bạc Liêu với Công ty CP xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng: Công
trình di dời lưới điện trung thế thuộc QL1A tỉnh Bạc Liêu.
- Công trình cải tạo lưới điện ba thành phố: Hà Nội - Hải Phòng - Nam
Định, dự án ADB và hàng chục công trình điện trên địa bàn Miền Bắc
Chỉ tiêu công ty đạt được trong sản xuất kinh doanh của một số năm

gần đây như
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất, kinh doanh năm 2004, 2005 và 6 tháng đầu năm
2006
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005
6 tháng đầu
năm 2006
Tổng giá trị sản lượng 4.276 4.816 3125
Tổng doanh thu 3.091 3.452 1956
Nộp ngân sách 187 231 187
Lãi sau thuế 59 67 75
TNBQ/ người/tháng 1,0 1,4 1.52
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
6
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Qua số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh những năm vừa
qua của công ty là tương đối tốt. Cụ thể:
- Tổng giá trị sản lượng năm 2005 tăng so với năm 2004 là 540 triệu đồng
(tăng 12,63%).
- Doanh thu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 361 triệu đồng (tăng
11,68%).
- Doanh thu 6 tháng đầu năm 2006 tăng 13.4% so với cùng kỳ năm 2005.
- Nộp ngân sách nhà nước tăng 44 triệu đồng so với năm 2004 (tăng
23,53%).
Nhờ đó mà đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện, thể
hiện qua thu nhâp bình quân đầu người của năm 2005 tăng so với năm 2004 là
0,12 triệu đồng (tăng 8.5%) và đã góp phần nhỏ vào Ngân sách Nhà nước.
Để đạt được kết quả như trên là nhờ sự nhạy bén, nắm bắt thị trường của

Ban lãnh đạo công ty và sự đóng góp to lớn của toàn thể nhân viên công ty.
Hiện nay công ty có tổng số 200 lao động, trong số đó có 18 người có
trình độ đại học, 132 công nhân lành nghề, 50 người có trình độ cao đẳng và
trung cấp thuộc các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.4 Đặc điểm hình thức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh
nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, và trang trí nội
thất lại hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần nên cơ cấu bộ máy của công ty
được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng nhằm quản lý có hiệu
quả hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hội đồng
quản trị quyết định phương hướng sản xuất, phương án tổ chức cơ chế quản lý
của công ty. Giám đốc điều hành công ty theo kế hoạch và sự chỉ đạo của hội
đồng quản trị.
∗ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cụ thể như sau:
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
7
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
a. Giám đốc, phó giám đốc và phòng ban.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty: Là nhà quản trị cao
nhất điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng quyết định và kế hoạch của
hội đồng quản trị, chính sách, pháp luật của nhà nước và chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
Giám đốc trực tiếp phụ trách:
- Công tác tổ chức bộ máy quản trị cán bộ, tuyển dụng lao động.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Ký duyệt các chứng từ thu chi tiền.
- Công tác kế hoạch sản xuất, công tác tài chính kế toán.
Trợ lý giám đốc: Giúp đỡ giám đốc trong mọi công việc, là trợ thủ đắc lực
cố vấn mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám đốc

đưa ra quyết định đúng nhất.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác xây dựng cơ bản, chỉ đạo trực
tiếp phòng kỹ thuật và các đơn vị thi công, giám sát chất lượng, tiến độ các công
trình.
Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách công tác kinh doanh của công ty,
tham gia đấu thầu, nhận khoán các công trình, hạng mục công trình có hiệu quả
cao và chuyển giao cho phòng kỹ thuật thực hiện, lên kế hoạch thi công công
trình.
Phó giám đốc tài chính: chuyên lo công tác tài chính của doanh nghiệp và
báo cáo cho giám đốc tình hình tài chính của công ty. Tham mưu cho giám đốc
các biện pháp huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
8
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
S ơ đồ 1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Phòng vật tư hành chính: Phòng vật tư hành chính đặt dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của giám đốc có chức năng cung ứng vật tư.
Phòng kỹ thuật: Chịu sự quản lý của giám đốc thông qua phó giám đốc kỹ
thuật. Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực:
kỹ thuật và chất lượng công trình, chất lượng sản phẩm, triển khai công tác kỹ
thuật công nghệ sản xuất, quản lý quy trình, quy phạm kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất, quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị, đề xuất phương án sử dụng và kế hoạch
bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
b.Các đơn vị thi công.
Xưởng sản xuất thiết bị điện: Phân xưởng này chuyên sản xuất các thiết bị
điện như: xà sứ, dây điện, cầu chì, cầu giao và các sản phẩm khác phục vụ quá
trình thi công xây lắp điện.
Các đội xây dựng: Chuyên làm nhiệm vụ thi công các công trình, hạng
mục công trình như: nhà cửa, cơ quan, siêu thị...
Các đội xây lắp điện: Chuyên thi công các công trình xây lắp điện như:

tháo dỡ tuyến đường dây điện cũ, thi công các tuyến đường dây điện mới, cải
tạo và quy hoạch mạng lưới điện thành thị, nông thôn
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
9
Hội đồng quản trÞ
Giám đốc
Trợ lý
giám đốc
Phã giám đốc
kỹ thuật
Phã giám đốc
kinh doanh
Phã giám đốc
tài chÝnh
Phòng VT
hành
Phòng
kÕ toán
Phòng kỹ
thuật
Phònh dự
án
Đội
XD 1
Đội XD
2
Đội XL
điện 1
Đội XL
điện 2

Đội cơ
giới vt
Xưởng
SX gỗ
Xưởng
SXTB
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tâng là một doanh
nghiệp xây lắp hoạt động kinh doanh và sản xuất trên nhiều lĩnh vực. Mỗi một
lĩnh vực hoạt động lại có một quy trình công nghệ khác nhau.
Hiện nay, công ty có ba hạng mục sản xuất kinh doanh là xây lắp điện,
xây dựng và sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
Sơ đồ 1.3: Dây chuyền xây lắp điện.
Sơ đồ 1.4: Dây chuyền sản xuất đồ gỗ nội thất
Sơ đồ 1.5: Dây chuyền xây dựng nhà
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
10
Đào hố
mãng
Đúc
mãng
Lắp dựng cột
đãng tiÕp
đÞa
Lắp đặt xà sứ
Tháo dì tuyÕn
đường dây cò

Đãng cắt điện
đấu nối
Căng dây điện
Mua gỗ Xẻ, bào Lắp ráp Hoàn thiện
Tiêu thụ
Nhập kho
Thành
phẩm
Đào mãng
KÌ mãng
Dựng cột
trụ
Xây tường
bao
Bàn giao
công trình

Hoàn thiện Trát tường
Đổ trần
Trng i hc Kinh tế quc dõn Chuyờn ề tt nghip
i vi vic xõy dng cỏc cụng trỡnh xõy lp, quy trỡnh tien hnh c
khỏi quỏt sau:
S 1.6 : Quy trỡnh tin hnh i vi hp ng xõy lp
SVTH:Nguyn Thị Dõn Lp KTA6
11
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệp thu kỹ thuật và tiến độ thi
công với bên B

Bàn giao thanh quyết toán công
trình với bên A
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu
về quản lý và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức công tác kế toán tập trung ở
các đội, xí nghiệp nhưng thật gọn nhẹ để thu thập, lập và xử ký chứng từ ban
đầu.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do đó, công ty hạch toán đúng chế
độ kế toán do Bộ tài chính ban hành, đồng thời vận dụng thực tiễn cho ngành
xây lắp. Phòng kế toán của công ty gồm 5 người và bộ máy kế toán của công ty
được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.7 Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng
∗ Chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán công ty:
Kế toán trưởng
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
12
Kế toán trưởng
Kế
toán
vật


TSCĐ
Kế
toán
thành
phẩm

Kế
toỏn
thanh
toỏn

công
nợ
Thủ
quỹ
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Phụ trách chung trực tiếp quản lý, cân đối thu chi về tài chính để tham
mưu cho giám đốc có kế hoạch chi tiêu hợp lý, đảm bảo nguyên tác, giám sát,
kiểm tra nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trưởng là người có trách nhiệm và quyền cao nhất trong phòng kế
toán, chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính của công ty trước giám đốc và
thay mặt công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Kế toán TSCĐ và vật tư:
Ghi chép, phản ánh chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình
tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao theo tỷ lệ quy
định.
+ Giám sát việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
sửa chữa lớn TSCĐ.
+ Tập hợp chính xác, trung thực, kịp thời các số liệu, phản ánh giá trị
nguyên vật liệu, phụ tùng, nhiên liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất dùng, phản
ánh chính xác số lượng nguyên vật liệu thiếu, thừa tồn đọng, kém phẩm chất để
công ty có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán thành phẩm:
+ Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép tổng hợp, phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho thành phẩm, tham gia kiểm kê bán thành phẩm tháng, quý, năm.
+ Định kỳ lập báo cáo quyết toán thuế theo quy định.

Kế toán thanh toán và công nợ:
+ Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tính lương, lập
bảng thanh toán lương và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng giúp kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác. Kết
hợp với phòng tổ chức thanh toán tiền ốm đau, thai sản cho người lao động, thu
nộp BHXH, thanh quyết toán BHXH cho đơn vị.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
13
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
+ Mở sổ sách theo dõi công nợ với khách hàng, trực tiếp đôn đốc công nợ,
thu hồi công nợ.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý tiền của doanh nghiệp. Căn cứ vào hoá đơn, phiếu
ứng tiền, phiếu nhận tiền...được sự ký duyệt của giám đốc hoặc kế toán trưởng,
thủ quỹ tiến hành thu tiền, xuất tiền theo yêu cầu. Ngoài ra, thủ quỹ phải ghi
chép đầy đủ việc luân chuyển tiền trong doanh nghiệp và sổ phụ ngân hàng,
kiểm tra số tiền tồn quỹ mỗi ngày, so sánh số liệu trong sổ với thực tế.
ở các xưởng, đội còn có các bộ phận thống kê có trách nhiệm tập hợp các
chứng từ ban đầu và ghi chép trên các bảng kê chi tiết. Sau đó chuyển các chứng
từ liên quan lên phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào
các chứng từ này để ghi chép các sổ sách cần thiết. Tất cả sổ sách và chứng từ
kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng.
Nhìn chung, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn phù hợp
với quy mô hoạt động của doanh nghiệp và trình độ quản lý.
1.7 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
* Về chính sách kế toán tại đơn vị:
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng tuân theo các
nguyên tắc cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán do Bộ tàI chính quy định:
- Niên độ kế toán kéo dàI 12 tháng từ 01/01 đến hết ngày 31/12.

- Đơn vị tiền tệ áp dụng : Việt Nam đồng (VNĐ)
- Chế độ kế toán áp dụng: Tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
∗ Về hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán là nghiên cứu, vận dụng phương pháp
thống kê và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Thực chất tổ chức hệ thống
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
14
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
sổ là thiết lập cho mỗi đơn vị một bộ sổ tổng hợp và chi tiết có nội dung hình
thức, kết cấu phù hợp với mỗi đặc thù của đơn vị.
Xuất phát từ phương châm ấy, công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Hình thức này đang được các đơn vị sử dụng rộng rãi, vì ghi
chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, sổ liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra...
Kỳ hạch toán của công ty áp dụng theo quý. Phương pháp tính giá vốn
hàng, vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Hệ thống sổ tại công ty gồm: Sổ tổng hợp và sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cáI hình
thức chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết gồm:
+ Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
+ Sổ chi tiết TK 141, 131,133...
+ Sổ chi tiết TK loại 6: 621, 622, 623, 627, 632
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh: 154, 155
+ Sổ chi tiết vật tư: TK 152, 153
+ Sổ chi tiết các khoản thanh toán: 311, 331, 3
Sơ đồ1.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng

SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
15
Chứng tõ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng tõ gốc
Số chi tiÕt
Chứng tõ – ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiÕt
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chÝnh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối
tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG.
2.1 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại
công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với những nét đặc thù riêng của
ngành nghề. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán,

đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình,
hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà công ty áp dụng là phương
pháp kê khai thường xuyên và tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản xuất
phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào
công trình đó, trong trường hợp chi phí gián tiếp phục vụ chung cho toàn công
ty, hay nhiều công trình cùng một lúc thì cuối tháng kế toán tập hợp chi phí phân
bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
16
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao quyết toán
đều được mở riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
cho công trình, hạng mục công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán
phân loại và ghi chép vào sổ chi tiết theo từng khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, dựa trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng tháng trong quý,
kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất của cả quý làm cơ sở cho việc tính
giá thành.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng TK 621, 622,
623, 627, 154. Trong đó, TK 621, 622, 623, 627 được sử dụng để tập hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung, còn TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí

sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm và được mở chi tiết cho từng
công trình.
Nhằm phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất, công ty còn sử dụng
TK 152, 153, 214, 334, 338, 331...
2.2 Đối tượng, nội dung và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm của
công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm phân tán, sản phẩm
xây dựng mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình gắn với một
địa điểm thi công nhất định nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là
công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng xây lắp có
điểm dừng kinh tế hợp lý được hoàn thành.
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian thi công dài, đồng thời để phù hợp yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
17
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
toán nên kỳ tính giá thành sản phẩm ở công ty được xác định là hàng quý, vào
thời điểm cuối quý.
Công ty áp dụng phương pháp tính giản đơn (trực tiếp) để tính giá thành.
Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh được tập hợp trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng phương thức khoán gọn cho các tổ đội sản
xuất bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí
sản xuất chung. Khi nhận khoán, hai bên (bên giao khoán và bên nhận khoán)
phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dụng công việc, trách nhiệm
và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Sau khi hoàn
thành, ban giao công biệc hai bên lập biên bản thành lý hợp đồng.
2.3 Nội dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm nhận thi
công nhiều công trình. Tuy nhiên trong phần này, em xin trình bày hạch toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình đường điện 35 KV TP Hải
Dương làm thí dụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của công ty.Bởi vì đây là một công trình nhỏ nhưng có đầy đủ các yếu tố
giúp làm rõ đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
Công trình này được xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư.
Thời gian thi công theo kế hoạch trong 2 tháng từ ngày 3/5/2006 đến
30/6/2006 được giao cho đội xây lắp điện I tiến hành thi công, khi công trình
hoàn thành được bàn giao ngay cho chủ đầu tư theo giá dự toán đã được xác
định thông qua hồ sơ dự thầu. Kỳ hạch toán được xác định theo quý.
VINAENCOM Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
CO., LTD
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
18
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Đơn xin chỉ định thầu
Kính gửi : Ban quản lý dự án điện lực Hải Dương.
Sau khi xem xét các tài liệu và nội dung chi tiết cho hồ sơ mời thầu với
thành phần được chúng tôi xác nhận trong phụ lục kèm theo. Chúng tôi những
người ký đơn này cam kết thực hiện việc thi công công trình : Đường điện
35KV TP Hải Dương, phù hợp với các điều kiện hợp đồng và chỉ dẫn của hồ sơ
mời chỉ định thầu và những điểm làm rõ bổ sung kèm theo hồ sơ chỉ định thầu
này với giá trị hợp đồng: 200.913.000đ.
Chúng tôi cam đoan nếu bản dự thảo chỉ định thầu của chúng tôi được
chấp nhận chúng tôi sẽ bắt đầu thực hiện hợp đồng ngay sau khi nhận được mặt
bằng công trình và sẽ hoàn thành công việc đã nêu trong hợp đồng theo đúng
thời gian quy định. Cho đến khi thoả thuận hợp đồng được ký kết chính thức hồ
sơ chỉ định thầu này và văn bản chấp thuận của điện lực Hải Dương sẽ làm cam
kết ràng buộc giữa hai bên.
Đại điện bên thầu

GĐ công ty đã ký
2.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
xây dựng, chúng thường chiếm 60% đến 70% tổng giá thành công trình. Do vậy,
việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong
công tác nhằm làm giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định
được tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng tới việc quản lý chi phí từ khâu
mua vào, vận chuyển cho đến việc sử dụng vào quá trình thi công công trình.
Giá trị nguyên vật liệu của công ty bao gồm rất nhiều loại tuỳ thuộc vào
lĩnh vực xây lắp:
Giá trị vật liệu xây lắp điện: xà, sứ, dây điện...
Giá trị vật liệu xây dựng: đá, xi măng, cát, sỏi , thép...
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
19
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Giá trị vật liệu nội thất: gỗ, sơn , gương...
Với sự đa dạng phong phú của nguyên vật liệu đòi hỏi công ty phải hạch
toán chi tiết từng loại vật liệu để tránh tình trạng nhầm lẫn khi tính giá thành.
Khi công ty trúng thầu, căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu, phòng kỹ
thuật sẽ lập các dự án, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn
công việc. Sau khi được phòng tài chính thông qua, kế hoạch thi công sẽ được
giao cho các đội xây lắp, đội xây dựng, xưởng sản xuất thực hiện. Mỗi đội
xưởng đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của đội trưởng công trình và có cán bộ kỹ
thuất thường xuyên giám sát công việc để kiểm tra công việc tiến hành có đúng
tiến độ, tiêu chuẩn trong dự toán thiết kế không?
Công trình điện: Đường dây 35KV được giao cho đội xây lắp I thực hiện
thi công. Căn cứ vào hợp đồng chỉ định thầu đã ký, dựa vào khối lượng và tiến
độ thi công phòng vật tư hành chính lập kế hoạch mua nguyên vật liệu gửi về
phòng kế toán. Qua đó phòng kế toán duyệt viết phiếu chi cho đội xây lắp mua
vật tư, phiếu chi phải có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng công ty mới có

giá trị.
Khi vật tư mua về nhập kho, người giao vật tư, thủ kho và đội trưởng
công trình cùng tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng khớp đúng với chứng từ
mua hàng, đồng thời gửi lên phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí
công trình. Khi tiến hành thi công kế toán lập phiếu xuất kho vật liệu sử dụng
cho thi công. Sau đây là mẫu phiếu xuất kho.
Biểu2.1
Công ty CPXD&PTCSHT Phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 5 năm 2006
Họ và tên người nhận: Hồ Bá Hưng - Đội trưởng đội xây lắp I
Lý do xuất kho: Đúc móng cột điện.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
20
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
STT
Tên vật tư
(hàng hoá)
Mã số ĐVtính
Số lượng
C.từ T.xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1.Cát vàng
M
3
7 7 55.000 385.000
2.Đá 2x3
M
3
13 13 67.000 871.000

3.Xi măng
Kg 4.200 4.200 660 2.772.000
Cộng
4.028.000
(Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn).
Gđ công ty. Phụ trách cung tiêu Người nhận. Thủ kho
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Vật tư sử dụng cho thi công được hạch toán theo giá thực tế, giá thực tế
vật tư bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Kế toán theo dõi tình hình nhập, xuất kho vật tư trên sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, vào sổ chi tiết vật liệu, kế toán lập bảng
tổng hợp xuất vật tư.
Biểu 2.2
Công ty CPXD&PTCSHT Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 5 năm 2006.
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
ĐVT: đồng
STT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Thành tiền
I Vật liệu chính
Cột bê tông li tâm
Móng cột M25
Xà X1-2Đ-35KV
Cột
Móng
Bộ
Quả
5
2
1
15.936.040
2.354.598

552.857
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
21
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
Sứ SĐD- 35KV
.........
17 2.465.000
II
Vật liệu phụ
Dây dẫn AC- 70
Sơn
..........
Kg
Kg
282
1
7.774.200
7.122.000
20.000
III Thiết bị Bộ 27.020.000
Cộng 70.259.281
Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ có
liên quan nộp lên phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào đó kế toán công ty tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý và ghi vào chứng từ ghi sổ. Từ các chứng từ
ghi sổ và các chứng từ gốc có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 621.
Số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình: Đường điện
35KV TP Hải Dương được phản ánh qua các sổ sau:
Biểu 2.3
Công ty CPXD&PTCSHT CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2006 Số hiệu: N

ĐVT: đồng
Ngày
tháng
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản
Nợ Có
Số tiền Ghi chú
31/5
Chi phí NVLTT
dùng cho KLXL
621
152
70.259.281
70.259.281
Tổng 70.259.281
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu2.4
Công ty CPXD&PTCSHT SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GS
Năm 2006
Chứng từ ghi sổ
Số Ngày tháng
Số tiền
1 2 3
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
22
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
N
.....
31/5

....
70.259.281
.....
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.5
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ chi tiết TK 621 “Chi phí NVLTT”
QuýII/ 2006
Công trình: Đường điện 35KV TP Hải Dương.
Chứng từ
NT SH
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền (ĐVT: đồng)
Nợ Có
Số dư đầu kỳ x 0
6/5 Mua dây điện 152 7.142.000
7/5 Mua xà phục vụ thi công 152 552.875
.......... .....
31/5 Cộng phát sinh tháng 5 70.259.281
..........
30/6 Cộng phát sinh tháng 6 59.766.417
..........
Kết chuyển CP NVLTT 154 130.025.698
Tổng phát sinh 130.025.698 130.025.698
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.6
Công ty CPXD&PTCSHT Sổ cái TK 621: Chi phí NVLTT
Quý II/ 2006. ĐVT: đồng

Chứng từ
S
H
NT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có
31/5 CP NVLTT thi công
Đường điện 35KV TP Hải
Dương
152 70.259.281
30/6 CP NVLTT thi công cải
tạo lưới điệnTP Hải
Dương
152 59.766.417
..........
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
23
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
30/6 K/c CP NVLTT ĐD
35KV
154 130.025.698
..........
Cộng phát sinh ............. ..............
Dư cuối kỳ
Ngày 30/6/2006.
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, việc hạch toán chính xác các khoản

mục chi phí sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất được chặt chẽ.
Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu chiếm phần lớn
tổng chi phí sản xuất. Do vậy, hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu góp
phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
2.3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hạch toán chi phí NCTT một cách hợp lý, chính xác, đầy đủ, kịp thời...
Ngoài ý nghĩa nâng cao công tác quản lý chi phí, nhằm giảm được chi phí sản
xuất kinh doanh mà nó còn có ý nghĩa tăng năng suất lao động và động viên
khuyến khích công nhân tích cực lao động, qua đó ta đánh giá được đời sống của
công nhân, vì đó là nguồn thu nhập của công nhận. Chính vì thế chi phí nhân
công mà doanh nghiệp bỏ ra là hết sức quan trọng.
Hiện nay, số công nhân trong công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đó lại là
lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại
đa số là lao động thuê ngoài.
Chi phí NCTT được tính vào chi phí sản xuất bao gồm: lương chính,
lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương cho công nhân trực tiếp tham gia thi
công, không bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và
được theo dõi trên tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh sản phẩm là các công trình, hạng mục
công trình, quá trình sản xuất lưu động phụ thuộc vào địa điểm xây dựng nên lao
động trực tiếp thi công của công ty chỉ bao gồm một bộ phận nhỏ công nhân phụ
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
24
Trường Đại học Kinh tÕ quốc dân Chuyên đÒ tốt nghiệp
trách chuyên môn còn phần lớn là lao động thuê ngoài. Vì lao động thuê ngoài
vừa rẻ thuận tiện nơi thi công, chủ yếu làm những công việc thủ công và được
trả lương theo hợp đồng khoán gọn, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của
từng công việc.
Chi phí phải trả cho công nhân thuê ngoài được kế toán công ty theo dõi
qua TK 331 chứ không phải theo dõi qua TK 334, còn công nhân trong công ty

mới được theo dõi qua TK 334.
Ngoài lao động trực tiếp thi công, còn có bộ phận lao động gián tiếp như
bộ phận quản lý đội xây dựng. Loại lao động gián tiếp này công ty không hạch
toán vào TK 622 mà theo dõi qua TK 627- chi phí sản xuất chung. Còn với công
nhân điều khiển, phục vụ máy thi công thì được hạch toán vào TK 623- chi phí
sử dụng máy thi công.
Hình thức trả lương mà công ty cổ phần xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng áp dụng hiện nay là trả lương theo sản phẩm và trả theo thời gian.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ lao động trực
tiếp tham gia thi công thông qua các hợp đồng giao khoán. Căn cứ vào tính chất,
định mức công việc để xác định khối lượng công việc và giá cả. Hợp đồng
khoán gọn và bảng chấm công là chứng từ để tính lương theo sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm = Đơn giá khoán

Khối lượng thi công thực tế
+ Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng cho các cán bộ quản
lý gián tiếp tại công trình thi công, vì những cán bộ này không trực tiếp thi công
công trình nên hạch toán theo lương thời gian nó thuận tiện và phù hợp hơn. Căn
cứ để tính lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu

Hệ số lương
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng/ 26
 Đối với lao động trong công ty.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bản nghiệm thu khối
lượng công việc đã hoàn thành và thanh toán lương.
SVTH:Nguyễn ThÞ Dân Lớp KTA6
25

×