Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ứng dụng chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ đồ thị cho các hàm số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.73 KB, 19 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KẾ HOẠCH ĐÀ NẴNG
KHOA TIN HỌC – NGOẠI NGỮ

ỨNG DỤNG TIN HỌC
Đề tài: Ứng dụng chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ đồ thị cho các hàm số
phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất.
GV: Th.s Huỳnh Thanh Tân
Nhóm 3: Trần Thị Luyến
Nguyễn văn Lượng
Võ Nhật Trung
Năm học 2011 - 2012
CHƯƠNG I:
I. Giới thiệu chung về chủ để của đề tài.
EXCEL là một chương trình bảng tính do Microsoft® phát triển. Đây là một chương
trình bảng tính được sử dụng rộng rãi nhất. Trong EXCEL có bộ công cụ cho phép người sử
dụng tiến hành phân tích dữ liệu thống kê. EXCEL có thể được sử dụng để tổ chức sắp xếp
dữ liệu, trình bày dữ liệu, lập bảng, vẽ đồ thị và phân tích thống kê (thống kê mô tả, kiểm
định giả thuyết và phân tích hồi qui).Chức năng vẽ đồ thị trong excel giúp trình bày các số
liệu khô khan bằng việc vẽ thành các hình ảnh trực quan dễ hiểu như vẽ đồ thị cho các hàm
số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất….Đồ thị được liên
kết với dữ liệu của nó trong bảng tính, do đó khi đổi dữ liệu của nó trong bảng tính, thì lập
tức đồ thị của nó cũng thay đổi tương ứng theo.Đồ thị hay biểu đồ có thể được sử dụng để
minh họa sự biến động của chuỗi số liệu trong bảng tính. Cho phép nhìn khái quát các đối
tượng tiên đoán hướng phát triển trong tương lai.
II. Nhu cầu thực tiễn về sản xuất, kinh doanh, quản lý…
Hiện nay trong sản xuất kinh doanh hay quản lý con người luôn đòi hỏi những yêu
cầu thực tế như: xử lý công việc nhanh gọn, chính xác nhưng phải mang lại hiệu quả cao,
hạn chế thủ công…Vì thế công nghệ thông tin ngày càng được áp dụng rộng rãi.Ứng dụng
chức năng vẽ đồ thị trong excel để vẽ các đồ thị như hàm số phổ thông, đồ thị cung cầu, đồ
thị stocks, đồ thị parato, đồ thị tần suất là một trong những ứng dụng công nghệ thông tin
vào thực tiễn nhằm đáp ứng những nhu cầu thực tiễn của con người.


Vd: Biểu đồ Pareto đem lại lợi ích cho những ai liên quan tới dự án cải tiến. Cụ thể,
lợi ích mà tổ chức nhận được đó là sự phân bổ nguồn lực hiệu quả vào vấn đề quan trọng
nhất từ đó tạo ra cơ hội cải tiến tốt nhất.Nó cũng là một công cụ trao đổi thông tin hiệu quả
để giúp Lãnh đạo cấp cao và những người khác hiểu rõ tại sao bạn ưu tiên chọn triển khai
các hoạt động hiện tại và kết quả mong đợi là gì.
CHƯƠNG II: Tổng hợp kiến thức chung liên quan đến đề tài
I. Sử dụng phần mềm Excel
1) Đồ thị trong excel
Giới thiệu đồ thị charts : Biểu đồ là sự biểu diễn các con số, dữ liệu bằng hình ảnh để
người đọc nắm bắt thông tin một cách trực quan hơn. Đồ thị có thể được sử dụng để minh
hoa sự biến động của chuỗi số liệu trong bảng tính, cho phép nhìn khái quát các đối tượng và
tiên đoán hướng phát triển trong tương lai.Trước khi tạo lập đồ thị, cần phải xác định phạm
vi dữ liệu tham gia minh hoạ trong đồ thị.
Thao tác tạo đồ thị: Chọn phạm vi dữ liệu cần biểu diễn lên đồ thị Chọn lệnh Insert –
Chart (hoặc click nút hình đồ thị trên thanh công cụ
Xuất hiện: Hộp thoại Chart Wizard - Step 1 of 4 - Chart Type: Tại đây chọn dạng thức đồ thị
cần dùng trong danh sách bên trái và chọn một dạng con của nó trong danh sách bên phải và
ấn nút Next Hộp thoại Chart Wizard - Step 2 of 4 - Chart Source Data: Tại đây ta khai báo
vùng dữ liệu sẽ dùng để tạo đồ thị (Data range).
- Phiếu data range: Khai báo dữ liệu nguồn
- Data range: Tọa độ khối dữ liệu dùng để vẽ đồ thị
- Series range: Chọn dạng đồ thị đọc dữ liệu theo hàng (row) hay cột (column)
- Phiếu series: Khai báo từng chuỗi dữ liệu trên đồ thị trong đó:
- Series in: Chứa các chuỗi dữ liệu tham gia đồ thị
- Values: Tọa độ khối chứa giá trị
- Name: Tọa độ ô chứa tên của chuỗi dữ liệu
- Category (X) axis lable: Khối dùng làm nhãn trục X
Hộp này khai báo các nội dung về: Tiêu đề của đồ thị (Titles), trục toạ độ (Axes), đường lưới
(Gridlines), chú thích (Legend), nhãn (Data Labels), bảng dữ liệu (Data Table)... Khai báo
xong ấn nút next để tiếp tục.

Hộp thoại chart wizart- step 4 of 4 – chart Location: Khai báo vị trí đặt đồ thị:
+ As new sheet: Đồ thị được đặt ở một sheet khác với sheet chứa số liệu
+ As object in: Đồ thị được đặt trên cùng sheet với bảng số liệu
Khai báo xong ta ấn nút finish để kết thúc tạo lập đồ thị.
2) Trong khi vẽ đồ thị nhóm có sử dụng các hàm như: Sum,và các phép toán phổ
thông trên bảng tính như cộng, trừ, nhân, chia…
II. Về toán học
1. Về các hàm toán phổ thông: Ta nghiên cứu các hàm số, gồm các hàm phương trình b1,
b2, b3,…
- Kiến thức chung: Hàm số: Cho X, Y là hai tập hợp số, ví dụ tập số thực R, hàm số f xác
định trên X, nhận giá trị trong Y là một qui tắc cho tương ứng mỗi số x thuộc X với một
số y duy nhất thuộc Y.
Ký hiệu
hoặc hoặc
Với:
1. Tập X gọi là miền xác định.
2. Tập Y gọi là miền giá trị.
3. x gọi là biến độc lập hay còn gọi là đối số.
4. y gọi là biến phụ thuộc hay còn được gọi là hàm số.
5. f(x) được gọi là giá trị của hàm f tại x.
- Cách giải các hàm số:
 Phương trình dạng: ax + b = 0. Kết quả như sau:
- Phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất x =-b/a
- Phương trình vô nghiệm. a = 0 và b = 0: Phương trình có nghiệm đúng với
mọi x R.
- Kết luận.
 Phương trình dạng: Ax
2
+ bx+c = 0
A = 0: trở về giải và biện luận phương trình một bx + c =0.

A ≠0 - Phương trình có hai nghiệm phân biệt
- phương trình có một nghiệm kép
- phương trình vô nghiệm
- Kết luận
Note: giải phương trinh bậc hai một ẩn bằng biểu thức thu gọn: Định lý Vi-ét. Hai số x1và
x2 là hai nghiệm của phương trình bậc hai: Ax
2
+ bx + c = 0 khi và chỉ khi chúng thoả mãn
hệ thức. Note: Định lí Vi-ét có nhiều ứng dụng quan trọng, chẳng hạn như:
1) Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai;
2) Phân tích đa thức thành nhân tử;
Nếu đa thức f(x) = ax
2
+ bx +c có hai nghiệm x1 và x2 thì nó có thể được phân tích thành
nhân tử f(x) = a(x – x1)(x – x2).
III. Về kinh tế:(cung-cầu) ta đã nghiên cứu môn học kinh tế vi mô.
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại
hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu kinh tế học nhằm mục đích giải thích cách thức các nền
kinh tế vận động và cách tác nhân kinh tế tương tác với nhau. Các nguyên tắc kinh tế được
ứng dụng trong đời sống xã hội, trong thương mại, tài chính và hành chính công, thậm chí là
trong ngành tội phạm học, giáo dục, xã hội học, luật học và nhiều ngành khoa học khác.
Kinh tế học vi mô: Kinh tế vi mô nghiên cứu các quyết định của các cá nhân và doanh
nghiệp và các tương tác giữa các quyết định này trên thị trường. Kinh tế học vi mô giải quyết
các đơn vị cụ thể của nền kinh tế và xem xét một cách chi tiết cách thức vận hành của các
đơn vị kinh tế hay các phân đoạn của nền kinh tế.
Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng hóa cụ thể. Kinh
tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng
hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô nghiên cứu các yếu tố nhằm xác
định giá và lượng xe hơi, đồng thời nghiên cứu các qui định và thuế của chính phủ tác động
đến giá cả và sản lượng xe hơi trên thị trường.

Cung và cầu
Lý thuyết cung cầu là nguyên tắc giải thích giá và lượng hàng hóa trao đổi trong một nềnkinh
tế thị trường.Trong kinh tế vi mô, nó đề cập đến giá và đầu ra trong điều kiện thị trường cạnh
tranh hoàn hảo.
Đối với một thị trường hàng hóa cho trước, cầu là số lượng mà mọi người mua tiềm năng
chuẩn bị mua tại mỗi đơn vị giá hàng hóa. Cầu được thể hiện bởi một bảng hoặc một đồ thị
thể hiện mối quan hệ giữa giá và lượng cầu. Lý thuyết nhu giả thiết rằng, cá nhân người tiêu
dùng suy nghĩ một cách hợp lý, họ lựa chọn số lượng hàng hóa mà họ ưa thích nhất trên cơ
sở giá cả, ngân sách và sở thích của họ. Thuật ngữ kinh tế học miêu tả điều này là "tối đa hóa
thỏa dụng trong khả năng" (với thu nhập được xem như là khả năng). Quy luật cầu phát biểu
rằng, nhìn chung, giá và lượng cầu trong một thị trường xác định là tỷ lệ nghịch. Nói cách
khác, với một giá sản phẩm cao hơn, người tiêu dùng có thể và sẵn sàng mua tại mức số
lượng hàng hóa thấp hơn (những biến số khác không đổi). Khi giá tăng, quyền của người
mua giảm (ảnh hưởng thu nhập) và người mua mua ít hàng hóa đắt tiền hơn (ảnh hưởng thay
thế). Các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến lượng cầu, ví dụ khi thu nhập tăng thì
đường cầu dịch chuyển ra ngoài.
Cung là mối liên hệ giữa giá của một loại hàng hóa và lượng hàng hóa mà người sản xuất sẵn
sàng bán tại mức giá đó. Cung được thể hiện trong một bảng hoặc đường cung. Người sản
xuất, giả sử, luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là họ luôn nỗ lực sản xuất tại mức sản
lượng đem lại cho họ lợi nhuận cao nhất. Cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và
lượng cung. Nói cách khác, giá càng cao thì người sản xuất càng muốn bán nhiều hơn.
Mô hình cung cầu chỉ ra rằng, giá và lượng hàng hóa thường bình ổn tại mức giá mà ở đó
lượng cung bằng lượng cầu. Đó là giao điểm của đường cung và đường cầu, gọi là điểm cân
bằng thị trường.
IV. Chứng khoán, cổ phiếu.
+ Phương thức hoạt động: Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian: Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán đều đuợc thực hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà
môi giới thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà môi
giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng

trong việc đầu tư... Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thoả thuận
với nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình để đặt
lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
Nguyên tắc đấu giá: Giá chứng khoán đuợc xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh
mua và các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào
việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự động.
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực tiếp đấu
giá.Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới đuợc nhập vào hệ thống
máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác định mức giá sao cho
tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao nhất.
Nguyên tắc công khai: Tất cả các hoạt động trên thị truờng chứng khoán đều phải đảm bảo
tính công khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán
trên thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng
năm của công ty, các sự kiện bất thuờng xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của giám
đốc, nguời quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công khai minh bạch,
thì càng thu hút đuợc nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán đuợc hình thành một cách
thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết các nuớc trên thế giới
hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy nhất (tuy nhiên, người dân mọi
miền đất nuớc đều có thể tiếp cận thị trường thông qua các phòng giao dịch của công ty
chứng khoán mở tới các điểm dân cư).
Một số nước khác còn tồn tại vài Sở giao dịch chứng khoán do lịch sử để lại thì đều nối
mạng với nhau hoặc giao dịch những chứng khoán riêng biệt
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là
chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sử hữu một
hoặc một số cổ phần của công ty đó.

×