Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Quản lý nhà nước về xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.32 KB, 45 trang )

Quản lý nhà nước về xã hội


• Quan điểm của triết học Mác – Lê Nin:
Xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất. Hình thái vận động này
lấy con người và sự tác động lẫn nhau giữa con người làm nền tảng. Xã hội biểu
hiện tổng thể những mối liên hệ và quan hệ của cá nhân, là sản phẩm của sự tương
tác qua lại giữa những con người
• Theo quan niệm của J.Fichter:
Xã hội là một tập thể có tổ chức gồm những người sống cùng với nhau trên cùng
lãnh thổ chung, hợp tác với nhau thành các nhóm để thoả mãn những nhu cầu căn
bản cùng chia sẻ một nền văn hoá chung và hoạt động như một đơn vị xã hội riêng
biệt

• Bản chất của xã hội
- Các hình thức tổ chức xã hội thích ứng với từng giai đoạn vận động của xã hội;
- Hệ thống hành động của các cá nhân, nhóm và tổ chức xã hội nhằm những mục
tiêu nhất định của mình;
- Hệ thống các quan hệ xã hội qua lại giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức xã hội
trong hành động xã hội hằng ngày;
- Tác động qua lại của các cá nhân, nhóm và các tổ chức xã hội nhằm giảm thiểu
các xung đột xã hội
• Mục tiêu của xã hội
Giúp cho con người:
- Tồn tại an toàn
- Phát triển lâu bền
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
• Quan hệ xã hội
Quan hệ xã hội được hình thành từ tương tác xã hội. Những tương tác này có xu
hướng lặp đi lặp lại, ổn định, tạo thành quan hệ xã hội.
- Các dạng quan hệ xã hội


+ Các quan hệ vật chất
+ Các quan hệ phi vật chất - quan hệ tinh thần
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
• Cơ cấu xã hội
- Theo Ian Robertson
Là mô hình của các quan hệ giữa các thành phần cơ bản trong hệ thống xã hội.
Những thành phần này tạo nên bộ khung cho tất cả xã hội loài người, mặc dầu tính
chất của các thành phần và các quan hệ giữa chúng biến đổi từ xã hội này đến xã
hội khác


- Theo các nhà khoa học Việt Nam:
Là kết cấu và hình thức tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội nhất định; là sự
thống nhất tương đối bền vững của hai mặt: các thành phần xã hội và các quan hệ
xã hội; là "bộ khung" của mọi xã hội.
- Các thành phần quan trọng của cơ cấu xã hội
+ Nhóm:
Là một tập hợp người có liên hệ với nhau theo một kiểu nhất định
+ Vị thế:
Là một chỉ số tổng quát xác định vị trí của một cá nhân hay nhóm xã hội trong hệ
thống các quan hệ xã hội
+ Vai trò:
Là tập hợp các chuẩn mực hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất
định
+ Thiết chế xã hội:
Là một tập hợp các vị thế và vai trò có chủ định nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội
quan trọng
+ Mạng lưới xã hội:
Là một cấu trúc được thiết lập bởi các cá nhân hoặc tổ chức tồn tại ở các vị trí
tương đối ổn định trong cấu trúc đó tạo thành các “nút” được kết nối với nhau bằng

một hay nhiều quan hệ cụ thể và phụ thuộc lẫn nhau
- Đặc trưng của cơ cấu xã hội
Đặc trưng của cơ cấu xã hội phi giai cấp:
- Phương thức sản xuất là quan hệ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất và sản phẩm
làm ra;
- Hình thái tổ chức xã hội là cộng đồng thị tộc, bộ lạc hay liên minh bộ lạc chủ yếu
dựa trên quan hệ huyết thống;
- Mọi người đều bình đẳng, chưa có giai cấp;
- Các chức vụ trong cộng đồng do toàn thể các thành viên bầu ra dựa trên uy tín, tài
đức, kinh nghiệm và sự cống hiến;
Đặc trưng của cơ cấu xã hội có giai cấp:
- Hệ thống các giai cấp và tầng lớp xã hội tồn tại khách quan, hoạt động hợp pháp
trong chế độ xã hội nhất định, chủ yếu là thông qua những mối quan hệ về sở hữu
tư liệu sản xuất, về quản lí, về phân phối, về địa vị chính trị xã hội giữa các giai
cấp và tầng lớp;
- Xu hướng biến đổi cấu trúc xã hội có giai cấp:
+ Sự xích lại gần nhau từng bước giữa các giai cấp, tầng lớp về mối quan hệ với tư
liệu sản xuất;
+ Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp;
+ Sự xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai
cấp và tầng lớp;


+ Sự xích lại gần nhau về tiến bộ về đời sống tinh thần giữa các giai cấp, tầng lớp.
- Những vấn đề có tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp:
+ Được quy định bởi biến động cơ cấu kinh tế, cụ thể là cơ cấu ngành nghề kinh tế,
thành phần kinh tế, cơ chế hành chính, kinh tế - xã hội;
+ Xu hướng phát triển cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
mang tính đa dạng và thống nhất;
Nội dung của cơ cấu xã hội

• Quyền lực xã hội:
Là một dạng quan hệ xã hội biểu hiện ở khả năng một cá nhân hoặc một nhóm điều
khiển hành vi, thái độ, quan điểm của cá nhân khác, nhóm khác
• Chuẩn mực xã hội:
Là những yêu cầu, những tiêu chuẩn hành vi do xã hội mong muốn, đặt ra và đòi
hỏi mọi người phải tuân thủ trong suy nghĩ và hành động
• Giá trị xã hội:
Là những tình cảm, những thái độ, hành vi được chuẩn mực xã hội đánh giá rất
cao, rất quan trọng mà con người trong xã hội thường hướng vào lúc đó để hành
động và đạt lấy
• Biến đổi xã hội
Là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã
hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi theo thời
gian
- Đặc điểm của biến đổi xã hội
- Biến đổi xã hội là hiện tượng phổ biến, nhưng nó diễn ra không giống nhau giữa
các xã hội;
- Biến đổi xã hội khác biệt về thời gian và hậu quả;
- Biến đổi xã hội vừa có tính kế hoạch, vừa có tính phi kế hoạch.
- Nhân tố và điều kiện của sự biến đổi xã hội
• Các nhân tố:
- Môi trường vật chất;
- Kỹ thuật - Công nghệ mới;
- Sức ép dân số;
- Giao lưu văn hóa;
- Xung đột xã hội;
- Cấu trúc xã hội mới;
- Tư tưởng;
• Các điều kiện: thời gian; hoàn cảnh xã hội; nhu cầu của xã hội
• Phân tầng xã hội

Là sự phân chia nhỏ xã hội thành các tầng khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị nghề
nghiệp, học vấn, kiểu dáng nhà ở, nơi cư trú, phong cách sinh hoạt, cách ứng xử,
thị hiếu nghệ thuật.


- Đặc điểm của phân tầng xã hội
• Phân tầng xã hội diễn ra ở nhiều khía cạnh như chính trị, kinh tế, địa vị xã hội,
học vấn;
• Phân tầng xã hội có phạm vi tòan cầu;
• Phân tầng xã hội tồn tại theo lịch sử, theo các thể chế chính trị khác nhau;
• Phân tầng xã hội tồn tại trong các nhóm dân cư, giai cấp, tầng lớp xã hội.
- Nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng xã hội
- Chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, từ đó hình thành giai cấp và xung đột
giai cấp xuất hiện và đẩy nhanh quá trình phân tầng xã hội;
- Quá trình phân công lao động đã dẫn đến sự phân tầng một cách tự nhiên
• Vấn đề xã hội
Là những vấn đề xuất hiện từ các quan hệ xã hội có tác động, ảnh hưởng hoặc đe
doạ đến sự phát triển bình thường của con người và cộng đồng dân cư cũng như
chất lượng cuộc sống của họ đòi hỏi xã hội phải có những biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn hoặc giải quyết theo hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển bền vững
của cộng đồng.
• Công bằng xã hội
Là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trong mọi quan hệ xã hội
và thiết chế xã hội mà cốt lõi là sự bình đẳng về thông tin, kinh tế, chính trị và
pháp luật.
• Tiến bộ xã hội
Là mức độ xã hội tăng lên cả về lượng cũng như về chất các hoạt động và quan hệ
xã hội theo chuẩn mực được tuyệt đại đa số trong xã hội và nhân loại đương đại
chấp nhận và theo đuổi.
• Phát triển xã hội

Là sự tăng trưởng xã hội nhưng cấu trúc các yếu tố xã hội đã được điều chỉnh theo
hướng nâng cao chất lượng nhằm làm cho các đặc trưng xã hội được khẳng định
thêm


1.2. Quản lý xã hội
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm quản lý xã hội được tiếp cận theo 2 cách:
- Là hoạt động quản lý các tổ chức xã hội phi nhà nước, không chịu sự chi phối
trực tiếp bởi quyền lực nhà nước hay Chính phủ
- Là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu chung
Ø Như vậy, quản lý xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của chủ
thể quản lý xã hội lên xã hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy trì và phát
triển xã hội theo các đặc trưng và các mục tiêu mà các chủ thể quản lý đặt ra phù
hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử
1.2.2. Mục tiêu quản lý xã hội
• Thiết lập các tiêu chuẩn, các chỉ báo xã hội;
• Phân loại các vấn đề xã hội;
• Áp dụng các phương pháp quản lý một cách khoa học để giải quyết các vấn đề
xã hội;
• Lập kế hoạch về việc thực hiện các quan hệ xã hội và các quá trình xã hội;
• Dự báo xã hội.
1.2.3. Các yếu tố của quản lý xã hội
• Đối tượng của quản lý xã hội:
Là con người cùng với các hoạt động và các quan hệ của cộng đồng con người
trong xã hội cùng các nguồn tài nguyên khác.
• Khách thể quản lý xã hội:
Các thế lực của các xã hội khác thông qua sự hội nhập khu vực và thế giới cùng
các tác động của thiên nhiên
• Chủ thể quản lý xã hội:

Các thế lực của giai cấp thống trị xã hội (tiêu biểu là Nhà nước) và truyền thống,
tập quán của dân tộc.


1.3. Quản lý nhà nước về xã hội
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Quản lý nhà nước
- Là hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước để nhằm thực hiện chức năng đối
nội, đối ngoại của nhà nước;
- Là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước, bao gồm: lập pháp,
hành pháp và tư pháp, để thực thi quyền lực nhà nước, thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật
1.3.1.2. Quản lý nhà nước về xã hội
Là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý xã hội (Nhà nước) lên xã
hội và các khách thể có liên quan, nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các đặc
trưng và các mục tiêu mà nhà nước/chủ thể quản lý đặt ra, phù hợp với xu thế phát
triển khách quan của lịch sử
1.3.2. Chủ thể và khách thể quản lý nhà nước về xã hội
1.3.2.1. Chủ thể
Chủ thể quản lý nhà nước về xã hội là Nhà nước - một tổ chức đặc biệt của quyền
lực chính trị, có bộ máy chuyên trách để làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện
chức năng quản lý xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp
thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa
• Nội dung của chủ thể quản lý nhà nước về xã hội
Chủ thể quản lý nhà nước về xã hội là nhà nước. Nhà nước bao gồm 2 nội dung, đó
là thiết chế nhà nước và thể chế nhà nước.
-Thiết chế nhà nước:bao gồm những quy định, luật lệ của nhà nước của xã hội
buộc mọi người trong xã hội phải tuân theo. Thiết chế nhà nước nhằm bảo đảm cho
nhà nước thực hiện đầy đủ, có hiệu lực các chức năng, nhiệm vụ mà tầng lớp thống

trị và nhu cầu khách quan của xã hội đặt ra
+ Nội dung chủ yếu của thiết chế nhà nước bao gồm: các nguyên tắc tổ chức nhà
nước, hệ thống các cơ quan nhà nước và các nguyên tắc hoạt động của nhà nước
nhằm thực hiện quyền lực nhà nước
- Thể chế hoạt động của Nhà nước
Là định hướng và phương thức hoạt động của nhà nước nhằm thực hiện thành công
các định hướng của mình trong quá trình quản lý xã hội. Nó chỉ rõ nguồn gốc của
quyền lực nhà nước, nêu rõ ai là người thực hiện các quyền lực đó, sự phân bố ba
quyền trong quyền lực nhà nước (chế độ chính trị), hệ thống luật pháp nhà nước
- Thể chế hành chính nhà nước
Là toàn bộ các yếu tố cấu thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt
động quản lý nhà nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia
+ Các yếu tố cấu thành:


* Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở
* Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh sự phát triển kinh tế –
xã hội trên mọi phương diện, đảm bảo xã hội phát triển ổn định, an toàn, bền vững.
* Hệ thống các văn bản pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của
các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến tận cơ sở
* Hệ thống các văn bản quy định chế độ công vụ và các quy chế công chức
* Hệ thống các chế định về tài phán hành chính
* Hệ thống các thủ tục hành chính nhằm giải quyết các quan hệ giữa nhà nước với
công dân và với các tổ chức xã hội
+ Vai trò thể chế hành chính nhà nước
* Là cơ sở pháp lý của quản lý hành chính nhà nước
* Là cơ sở để xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước thực hiện các
chức năng quản lý nhà nước đã được phân công
* Là cơ sở xác lập nhân sự trong các cơ quan hành chính nhà nước
* Là cơ sở xây dựng quan hệ cụ thể giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và

các tổ chức xã hội
+ Nội dung của thể chế hành chính nhà nước
* Thể chế quyền lực hành chính
* Thể chế đầu não Chính phủ
* Thể chế Chính phủ Trung ương
1.3.2.2. Khách thể quản lý nhà nước về xã hội
Khách thể quản lý nhà nước về xã hội là thế giới khách quan
1.3.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về xã hội
• Một là, quản lý nhà nước về xã hội rất khó khăn và phức tạp
- Đối tượng bị quản lý rất lớn và rất phức tạp
- Sự hội nhập và quá trình toàn cầu hoá trên nhiều lĩnh vực khác nhau > các hoạt
động quản lý xã hội của mỗi quốc gia đều bị ràng buộc chặt chẽ vào nhau, việc
quản lý xã hội của mỗi quốc gia này chịu sự tác động, chi phối của các quốc gia
khác
• Hai là, quản lý nhà nước về xã hội mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ
chức rất cao và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các dân
tộc.
• Ba là, quản lý nhà nước về xã hội có mục tiêu, chiến lược, chương trình và
kế hoạch.
• Bốn là, quản lý nhà nước về xã hội là hoạt động có tính liên tục, tính kế thừa
và ổn định
• Năm là, quản lý nhà nước về xã hội vừa là một khoa học vừa là một nghệ
thuật
• Sáu là, quản lý nhà nước về xã hội mang tính thẩm thấu, tính lan truyền
• Bảy là, quản lý nhà nước về xã hội là sự nghiệp của toàn dân và xã hội


1.3.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xã hội
• Quản lý nhà nước về xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng;
• Nhân dân tham gia quản lý và giám sát sự hoạt động của hành chính nhà nước

theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”;
• Được tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
• Quản lý bằng pháp luật và tuân thủ pháp luật ;
• Kết hợp quản lý theo ngành (lĩnh vực) và quản lý theo lãnh thổ;
• Phân định hoạt động quản lý hành chính nhà nước với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các chủ thể kinh tế của Nhà nước và hoạt động sự nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp;
• Công khai.


Chương 2:
CÁC HỌC THUYẾT VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
2.1. Học thuyết đức trị
2.2. Học thuyết pháp trị
2.3. Học thuyết nhân trị
2.4. Học thuyết dân trị
2.5. Học thuyết thiên trị
2.6. Học thuyết vượng trị
2.7. Học thuyết kỹ trị
2.8. Học thuyết bức trị
2.9. Học thuyết liên trị
2.10. Học thuyết tâm lý - xã hội
2.11. Học thuyết quản lý hành chính
2.1. Học thuyết đức trị
2.1.1. Khổng Tử (551 - 478 TCN)
Là đại biểu của quan niệm quản lý cổ điển của phương Đông; triết gia nổi tiếng
Trung Hoa cổ.
Khổng Tử đưa ra hai nguyên tắc quản lý xã hội:
-Nhà lãnh đạo phải thành thực, phải nêu gương để dân chúng noi theo;
-- Phải dùng người tốt, cần phải dùng người chính trực, bỏ hết kẻ gian tà.

2.1.2. Quan niệm của Platon (427-347)
Tên thật là Aristoclès. Sinh trong một gia đình dòng dõi quý tộc tại đô thị Nhã điển
(Athènes).
Là đại biểu cho tư tưởng quản lý cổ điển của phương tây - đề cao đức trị;
Ông viết rất nhiều tác phẩm triết học và chính trị có giá trị cho nhân loại tập hợp
những đoạn đối thoại về bản chất của tình yêu, của cái đẹp, về nhận thức luận, về
hồi tưởng và phê phán quan niệm nhận thức cảm tính.
Quan niệm của Platon
•Quan điểm về tổ chức xã hội và giáo dục con người
Trong quản lý, Platon coi trọng vấn đề về tổ chức xã hội và giáo dục con người và
đề cao vai trò của nhà lãnh đạo trong xã hội
•Quan điểm về hình thức nhà nước
Theo ông có Có hai hình thức nhà nước: Hình thức quân chủ và hình thức quí tộc,
nếu dung hòa được hai chế độ này con người sẽ có nhà nước lý tưởng.
•Quan điểm về sự phân công lao động trong xã hội
Platon cũng đưa ra quy luật sự đa dạng hóa một cách cân đối trong lao động trên
cơ sở của ba yếu tố:
- Sự đa dạng nhu cầu của con người;


- Sự đa dạng về năng lực lao động;
- Sự đa dạng của các loại hình lao động.
Kết luận:
Platon cũng là người đầu tiên đưa ra lý luận về tổ chức nô dịch theo nghề
nghiệp. Vệc quản lý xã hội sẽ qui về việc thiết chế hóa nghề nghiệp;
Các quan niệm chính trị - xã hội của Platon còn nhiều mâu thuẫn và hạn chế, song
ông vẫn là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất thời cổ;
Ông có công lớn trong việc nghiên cứu các vấn đề ý thức xã hội, khẳng định vai trò
của nó trong việc hình thành nhân cách và ý thức cá nhân của con người;
Những nghiên cứu về quản lý xã hội của ông cũng là nguồn tư liệu để các nhà tư

tưởng thế hệ sau kế thừa và phát triển.
2.2. Học thuyết pháp trị
2.2.1. Quan niệm của Thương Ưởng
Thương Ưởng (cùng thời với Khổng Tử), Tuân Tử (315 - 230 TCN), Hàn Phi Tử
(280 - 233 TCN) và ngày nay là các học thuyết về Nhà nước pháp quyền đang
được nhiều quốc gia sử dụng ;
Là đại biểu cho tư tưởng quản lý cổ điển của phương Đông - pháp trị;
2.2.2. Quan niệm của Hàn Phi Tử (280 - 233 TCN)
Hàn Phi Tử còn được gọi là Hàn Phi là học giả nổi tiếng Trung Quốc cuối thời
Chiến quốc theo trường phái pháp gia. Hàn Phi sống cuối đời Chiến quốc, trong
giai đoạn Tần Thủy Hoàng đang thống nhất Trung Hoa;
Là đại biểu của quan niệm quản lý cổ điển của phương Đông;
Tư tưởng chủ yếu của Hàn Phi là thuyết Pháp trị.
•Quan niệm về bản chất con người trong xã hội
Giáo dục, thuyết phục không thể là phương tiện thay đổi tính ác của con người
thành tính thiện được, mà phải lấy cái ác để chế ngự cái ác.
Ông đứng trên quan điểm vị lợi của con người để giải thích về mọi quan hệ xã hội,
kể cả quan hệ huyết thống.
Ông cũng giải thích lòng vị kỷ, vụ lợi của con người lấy cơ sở là những chuẩn mực
giá trị mà xã hội coi trọng, đó chính là hệ thống chuẩn mực giá trị liên quan tới
quyền lợi vật chất, địa vị xã hội như tiền bạc, nhà cửa ruộng vườn, chức tước, quan
lại.
•Quan niệm về người lãnh đạo
Lãnh đạo là phải nắm vững nghệ thuật sử dụng và duy trì quyền lực;
Nhà lãnh đạo trị vì đất nước cũng phải biết cách dùng người, dụng nhân như dụng
mộc, tập hợp quanh mình bầy tôi giỏi để có thể trị quốc an dân.
Một trong những bài học quan trọng nhất đối với nhà lãnh đạo là phải hiểu được
lòng dân
•Quan niệm về quan hệ giữa người cai trị và kẻ bị trị



Người cai trị có thể thực hiện ý muốn của mình đối với kẻ bị trị bất chấp sự chống
đối
Hàn Phi coi trọng quyền lực của nhà lãnh đạo;
Đánh giá năng lực người quản lý, Hàn Phi nêu 3 mức:
- Bậc vua thấp kém dùng hết khả năng mình;
- Bậc vua trung bình dùng hết sức của người, của nhân dân;
- Bậc vua cao hơn dùng hết trí của người, lúc đó vua như là thần;
Hạn chế trong tư tưởng của Hàn Phi chính là mô hình quản lý pháp trị cứng nhắc
theo một trật tự quyền lực từ cao nhất đến thấp nhất trong bậc thang quyền lực
•Quan niệm về những yếu tố chính trong quản lý xã hội
Triết lý chính trị của Hàn Phi, bắt nguồn từ tư tưởng "Phú quốc cường binh" với ba
yếu tố chính trong quản lý xã hội:
- Pháp là pháp luật do người cầm quyền cao nhất đặt ra; nội dung chính yếu của
pháp lệnh là Thưởng và Phạt; nguyên tắc là kịp thời; dễ hiểu, dễ thi hành; công
bằng và bênh vực kẻ yếu; được thực thi như nhau đối với tất cả mọi người, mọi
tầng lớp dưới vua.
- Thuật là kỹ năng cai trị của nhà lãnh đạo.
- Thế là mối quan hệ về mặt quyền lực giữa người thống trị và kẻ bị trị
2.2.3.Quan niệm của Machiavelli (sinh ngày 3 tháng 5 năm 1469 - mất ngày 21
tháng 6 1527)
Niccolò di Bernardo dei Machiavelli sinh ra trong một gia đình quý tộc đã phá sản,
trưởng thành là một nhà ngoại giao, nhà triết học chính trị, nhạc gia, nhà thơ, nhà
soạn kịch;
Là đại biểu cho tư tưởng quản lý cổ điển của phương Tây-pháp trị;
Là một nhân vật của thời phục hưng Italia và là nhân vật trung tâm của bộ máy
chính trị nước Ý thời Phục Hưng.
•Quan điểm về nhà nước và người lãnh đạo
Machiavelli cho rằng có hai loại nhà nước:
Loại nhà nước thứ nhất là áp đặt được quyền lực hay không áp đặt được quyền lực

lên dân chúng - về bản chất một là nhà nước cộng hoà,
Loại nhà nước thứ hai là quyền lực tối cao tập trung trong tay một người, có thể do
cha truyền con nối - nếu dòng họ quân vương trị vì trong một thời gian dài hoặc do
thành lập mới.
Hai nguyên tắc khi một nhà lãnh đạo lên nắm quyền:
-Một là cần noi theo kinh nghiệm lịch sử của các nước khác, kết hợp với điều kiện
cụ thể của nước mình để xây dựng thể chế nhà nước thích hợp.
-Hai là nhà lãnh đạo khi dựng nước phải dựa vào năng lực của chính mình, đặt
trọng tâm xây dựng lực lượng của mình.
•Quan điểm về vấn đề đối ngoại và xây dựng chính quyền


Bàn về lãnh vực đối ngoại, nhà lãnh đạo không thể giữ thế trung lập.
Ðối với vấn đề xây dựng chính quyền, tôn trọng và nghe theo lời khuyên của cố
vấn và cộng sự, nhưng nhà lãnh đạo không được để họ lèo lái mình.
Kết luận:
Machiavelli không ảo tưởng, không thành kiến mà tỏ ra thực tế hơn. Những quan
điểm của Machiavelli xuất hiện trong giai đoạn lịch sử phức tạp nên trong đó có
nhiều nội dung được đánh giá trái ngược nhau.
2.3. Học thuyết nhân trị
Theo thuyết này, việc quản lý xã hội lệ thuộc chủ yếu vào các nhà đứng đầu nhà
nước và một số
phần tử ưu việt đặc biệt, đó là giới có chức quyền và thế lực
khác của xã hội;
2.3.1. Quan niệm của Khổng Tử (551 – 479 TCN)
Khổng Tử tên là Khâu, tự là Trọng Ni sống vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung
Quốc;
Là đại diện quan niệm quản lý cổ điển của phương đông-thuyết nhân trị;
•Quan niệm về người lãnh đạo
Khổng Tử coi trọng thuyết nhân trị;

Tư tưởng nhân trị chủ trương dùng đạo đức để làm nền tảng cho xã hội, hơn là
hình pháp;
Khổng Tử cho rằng giai tầng lãnh đạo trong xã hội phải là bậc chính nhân quân tử
hội tụ đủ trí, nhân, dũng.
Quân tử phải đạt được ba đức: "nhân - trí – dũng » ;
Quan điểm này của ông cho tới giờ vẫn không lạc hậu.
2.3.1. Quan niệm của Khổng Tử
•Quan niệm về đào tạo giáo dục cán bộ quản lý
Quan điểm của ông trong vấn đề đào tạo cán bộ quản lý phải thông qua các giai
đoạn như : tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ.
Nhà lãnh đạo được chọn lựa và đề bạt dựa trên năng lực và phẩm cách đạo đức chứ
không phải theo giai cấp hay huyết thống.
Kết luận:
Những quan điểm về quản lý của Khổng Tử có nội dung rất phong phú và luôn
thâm nhập, tác động, chi phối mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
Hạn chế của đạo Khổng là còn tồn tại một số tư tưởng nghiêm khắc, bảo thủ trái
với những xung đột tự nhiên của con người.
2.3.2. Quan niệm của Mạnh Tử (372–289 TCN)
Mạnh Tử có một số tài liệu khác ghi là 385–303/302 TCN, là nhà triết học Trung
Quốc và là người tiếp nối Khổng Tử;
Là đại diên quan niệm quản lý cổ điển của phương đông-nhân trị;
Ông được xem là ông tổ thứ hai của nho giáo và được hậu thế tôn làm "Á thánh
Mạnh Tử" (chỉ đứng sau Khổng Tử).


•Quan niệm về người lãnh đạo
Trong quan điểm về người lãnh đạo, lấy nhân đức làm nguyên tắc chỉ đạo chính trị;
•Quan niệm về đào tạo giáo dục người lãnh đạo
Theo Mạnh Tử, quá trình đào tạo những nhà lãnh đạo có tài cao, đức rộng là quá
trình thử thách, tôi luyện gian khổ.

•Quan niệm về mối quan hệ giữa người lãnh đạo và quần chúng nhân dân
Mạnh Tử quan tâm đến phương pháp giáo dân của nhà lãnh đạo
Kết luận:
Dù có những hạn chế khách quan và chủ quan, song đường lối đức trị của Nho giáo
từ Khổng Tử tới Mạnh Tử lấy nhân nghĩa làm gốc, coi trọng vai trò của dân đã thể
hiện những quan điểm nhân bản sâu sắc.
2.4. Học thuyết dân trị
Việc quản lý xã hội phải do chính người dân quyết định, họ là các tế bào xã hội;
từng tế bào mạnh và chúng lại được tổ chức đồng thuận với nhau thì làm cho xã
hội phát triển mạnh mẽ nhất.
Học thuyết dân trị cũng có nhiều nhánh khác nhau:
- Nhánh thứ nhất đòi hỏi phải để cho mọi công dân được tự do và thực hiện dân
chủ tuyệt đối; đại diện cho nhánh này thời cổ xưa là Lão Tử (604 - 517 TCN);
- Nhánh thứ hai cũng đề cao vai trò của công dân nhưng vẫn có sự quản lý điều
hành của Nhà nước.
2.5. Học thuyết thiên trị
Đại diện cho học thuyết này, thời cổ xưa có thể kể đến Trang Tử (365 – 290 TCN)
và ngày nay là chủ nghĩa hiện sinh, là thói sống buông thả mang tính bản năng của
con người;
Theo thuyết này, sự vận hành biến đổi xã hội là do các thế lực siêu nhiên quyết
định (trời, phật, chúa, đức thánh, quy luật tự nhiên v.v) không cần có sự can thiệt
của con người.
Học thuyết thiên trị có hai nhánh lớn.
- Nhánh thứ nhất, cho xã hội tồn tại, suy vong, hoặc phát triển là do các lực lượng
siêu nhiên vốn có của loài người quyết định;
-Nhánh thứ hai, do xã hội biến đổi do các thế lực thần thánh quyết định.
2.6. Học thuyết vượng trị
Thuyết này cho rằng cốt lõi của sự phát triển xã hội là do các hoạt động kinh tế đưa
lại, xã hội giàu có là tiêu thức quyết định kết quả hoạt động quản lý xã hội.
Có người cho giàu có về kinh tế chủ yếu là tạo ra sự phồn vinh của xã hội;

Nhiều học giả lại cho sự giàu có về kinh tế chính là việc phải xem trọng các ngành
kinh tế tạo ra được công cụ hiện đại trang bị cho mọi ngành kinh tế xã hội khác
2.7. Học thuyết kỹ trị
Học thuyết quản lý theo khoa học của Frederick Winslow Taylor


Frederick Winslow Taylor (1856 - 1916) xuất thân là một công nhân cơ khí ở Mỹ,
ông đã giữ các chức vụ đốc công, kỹ sư trưởng, tổng công trình sư;
Ông đã hình thành thuyết Quản lý theo khoa học, mở ra “kỷ nguyên vàng” trong
quản lý ở Mỹ;
-Nội dung, phương pháp quản lý của Taylor dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Xác định một cách khoa học khối lượng công việc hàng ngày của công nhân viên
với các thao tác và thời gian cần thiết để bố trí quy trình công nghệ phù hợp và xây
dựng định mức cho từng phần công việc.
+ Lựa chọn công nhân viên thành thạo từng việc, thay cho công nhân viên “vạn
năng” Mỗi công nhân được gắn chặt với một vị trí làm việc theo nguyên tắc
chuyên môn hoá cao độ.
+ Thực hiện chế độ trả lương theo số lượng sản phẩm và chế độ thưởng vượt định
mức nhằm khuyến khích nỗ lực của công nhân.
+ Phân chia công việc quản lý, phân biệt từng cấp quản lý.
- Quan điểm của Taylor trong một số vấn đề:
+ Quan điểm về mối quan hệ của giới chủ và công nhân:
+ Quan điểm về tiêu chuẩn hóa công việc:
+ Quan điểm về chuyên môn hóa lao động:
+ Quan điểm về yếu tố kinh tế trong lý thuyết quản lý theo khoa học:
Kết luận :
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định, nhưng lý thuyết quản lý theo khoa học đã
đặt nền móng rất cơ bản cho lý thuyết quản lý nói chung,;
Các thuyết quản lý và trường phái quản lý khác vừa kế thừa thành tựu đó, vừa nâng
cao những nhân tố mới để đưa khoa học quản lý từng bước phát triển hoàn thiện

hơn.
2.8. Học thuyết bức trị
Đại diện cho thuyết này là Dương Chu (395 - 335 TCN) một nhà học giả cũng
thuộc phái đạo gia;
Theo thuyết này, nhân tố quyết định đến kết quả pháp luật xã hội là bạo lực, là uy
vũ để khuất phục người khác;
Thế giới ngày nay vẫn đang phải chứng kiến học thuyết cưỡng trị mà nhiều nước
thiếu văn minh đã và đang thực thi
2.9. Học thuyết liên trị
Đây là học thuyết pháp luật xã hội, cho rằng phải dựa vào sự liên kết giữa các sức
mạnh của các cộng đồng trong xã hội ở trong nước và sự liên kết giữa các lực
lượng của quốc gia nước ngoài.
Học thuyết liên trị đã được các nước sử dụng từ thủa xa xưa cho đến nay.
Tô Tần đã từng đưa ra kế sách hợp tung 6 nước: Triệu, Tề, Sở, Hàn, Ngụy, Yên để
chống lại nước Tần;


Ngày nay các khối liên kết kinh tế, quân sự, chính trị (NATO, SNG, ASEAN v.v.)
đã không ngừng phát huy tác dụng của mình.
2.10. Học thuyết tâm lý - xã hội
2.10.1. Học thuyết quản lý của Mary Parker Follett
Mary Parker Follett (1868 - 1933) sinh ra ở bang Massachusetts, Mỹ, tốt nghiệp
trường Cao đẳng Radcliffe, Mỹ năm 1898;
Bà làm việc với tư cách một nhân viên xã hội, một nhà tư vấn quản lý trong nhiều
năm;
Là một trong những người tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết tổ chức
và hành vi tổ chức;
Nội dung lý thuyết quản lý của Mary Parker Follett tập trung vào nội hàm vấn đề
quản lý và giải quyết mâu thuẫn trong mỗi tổ chức xã hội.
2.10.1. Học thuyết quản lý của Mary Parker Follett

•Quan niệm về quản lý
Mary Parker Follett cho rằng “quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua
người khác”
Bà quan tâm đến một số chủ đề trong quản lý như sau:
+ Ra mệnh lệnh
+ Quyền lực và thẩm quyền
+ Trách nhiệm tích luỹ
+ Lãnh đạo và điều khiển
2.10.1. Học thuyết quản lý của Mary Parker Follett
•Quan niệm về giải quyết mâu thuẫn trong mỗi tổ chức xã hội
Trong quản lý, có ba phương pháp cơ bản để giải quyết vấn đề mâu thuẫn :
+ Áp chế mâu thuẫn
+ Thỏa hiệp mâu thuẫn
+ Thống nhất mâu thuẫn
Kết luận:
Thuyết quản lý của Mary Parker Follett quan tâm đến yếu tố tâm lý trong việc ra
quyết định và điều hành các hoạt động;
Không lạm dụng quyền lực.
Song thuyết quản lý của Mary Parker Follett mới chỉ đề cập một số nội dung cụ
thể, chưa đủ khái quát để trở thành một thuyết hoàn chỉnh.
2.10.2. Lý thuyết về quản lý của Elton Mayo (1880- 1949)
George Elton John Mayo là một nhà tâm lý học, xã hội học người Úc, chủ trương
phát triển lý thuyết quản lý trên cơ sở nền tảng lý thuyết tổ chức;
Elton Mayo rất nổi tiếng với những thử nghiệm tại Hawthorne Works;
Những thử nghiệm Hawthorne được tiến hành nhằm chỉ ra tầm quan trọng của ảnh
hưởng nhóm tới hành vi của cá nhân trong công việc.


Kết luận:
Đóng góp của Elton Mayo chính là kết quả nghiên cứu về điều kiện làm việc, quan

hệ sản xuất, bầu không khí làm việc mang tính người, tính xã hội cao.
Là một phát hiện lớn của Mayo về lý thuyết quản lý.
2.11. Học thuyết quản lý hành chính
2.11.1. Học thuyết quản lý hành chính của Max Weber (1864-1920)
Maximilian Carl Emil Weber (1864 –1920) là nhà kinh tế chính trị học và xã hội
học người Đức,
Ông được nhìn nhận là một trong bốn người sáng lập ngành xã hội học và quản trị
công đương đại.
Một trong những đóng góp giá trị của Max Weber trong xã hội học quản lý chính
là lý thuyết về sự tổ chức trong xã hội hiện đại với khái niệm cơ bản của nó là bộ
máy nhiệm sở (Bureaucracy) – hay còn gọi là bộ máy quan liêu.
- Các đặc trưng cơ bản của bộ máy quan liêu:
+ Bộ máy quan liêu gồm các lĩnh vực được xác định và chính thức hóa.
+ Hoạt động của bộ máy quan liêu phải có tính liên tục, có quy tắc cụ thể, ổn định
tương đối, toàn diện tương đối.
+ Trong bộ máy quan liêu có hệ thống quyền lực trên dưới rõ ràng, cấp dưới phải
phục tùng cấp trên.
+ Hoạt động của bộ máy quan liêu được tiến hành trên cơ sở văn bản thành văn.
+ Hoạt động của các bộ phận chuyên môn trong bộ máy quan liêu đòi hỏi có sự
đào tạo chuyên gia cẩn thận.
+ Việc công, việc tư và thu nhập của cá nhân trong bộ máy quan liêu phải minh
bạch, rõ ràng.
+ Các vị trí trong bộ máy quan liêu không thể bị người đương nhiệm chiếm đoạt
(không thể thừa kế, bán…)
- Nguyên tắc đối với nhà quản lý trong bộ máy quan liêu:
+ Tương ứng với vị trí và quyền hạn trong bộ máy quan liêu, nhà quản lý phải phát
huy đầy đủ công suất làm việc của mình.
+ Nghĩa vụ của nhà quản lý trong bộ máy quan liêu bị giới hạn dưới dạng các tiêu
chuẩn phi nhân cách (khách quan, không phụ thuộc vào cá nhân nào).
+ Nhà quản lý không được lạm quyền trong khi thực hiện các chức năng được

phân cho mình.
+ Các công cụ quyền lực mà nhà quản lý sử dụng để gây ảnh hưởng bị giới hạn
một cách nghiêm ngặt và các điều kiện sử dụng chúng được xác định một cách
chặt chẽ.
+ Quyền và các nghĩa vụ của mỗi quan chức là phần của một hệ thống thứ bậc dọc,
với các quyền giám sát và kháng nghị.
+ Các quan chức không sở hữu các nguồn lực cần thiết để thực hiện các chức năng
được giao nhưng phải có trách nhiệm giải trình về việc sử dụng các nguồn lực này.


2.11.2. Học thuyết quản lý hành chính của Henry Fayor (1841 - 1925)
Henri Fayol là người Pháp nhưng sinh tại khu ngoại ô của Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
nơi cha ông - một kỹ sư giám sát công trình xây dựng.
Quan điểm về quản lý: thuyết Fayol đã giải đáp khá rõ ràng là nội hàm của khái
niệm quản lý. Công việc quản lý bao gồm năm chức năng:
+ Xây dựng kế hoạch;
+ Tổ chức;
+ Điều khiển;
+ Phối hợp;
+ Kiểm tra.
Kết luận:
Ưu điểm nổi bật là tạo được kỷ cương trong tổ chức. Song thuyết Fayol chưa chú
trọng đầy đủ các mặt tâm lý và môi trường lao động, đồng thời chưa đề cập đến
mối quan hệ với bên ngoài doanh nghiệp


Chương 3:
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI
3.1. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội
3.2. Phương thức quản lý nhà nước về xã hội

3.1. Nội dung quản lý nhà nước về xã hội
3.1.1. Xây dựng chiến lược, chương trình quản lý nhà nước về xã hội
3.1.2. Xây dựng thể chế quản lý nhà nước về xã hội
3.1.3. Xây dựng và tổ chức thực thi chính sách xã hội
3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội
3.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xã hội
3.1.6. Hỗ trợ và thu hút nguồn lực quản lý nhà nước về xã hội
3.1.7. Tổng kết, đánh giá kết quả quản lý nhà nước về xã hội
3.1.8. Kiểm tra, kiểm soát quản lý nhà nước về xã hội
•Xây dựng chiến lược
üChiến lược phát triển là một hình thức của chính sách xác định các mục tiêu cơ
bản, lâu dài của sự phát triển xã hội và các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đó.
Chiến lược phát triển xã hội quyết định những phương hướng lâu dài, dự kiến cho
nhiều năm của nền kinh tế quốc dân và dự kiến giải quyết những vấn đề xã hội trên
qui mô lớn
üNhững quan điểm phát triển của chiến lược
- Quan điểm phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Quan điểm về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế
- Quan điểm về kinh tế thị trường
- Quan điểm về xây dựng một xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Quan điểm về xây dựng và phát triển xã hội bền vững
üKết cấu chiến lược
- Phân tích thực trạng xã hội, các vấn đề xã hội
- Đánh giá những giải pháp chiến lược hiện hành
- Lựa chọn mục tiêu là lộ trình thực hiện mục tiêu chiến lược
- Xây dựng các chương trình, dự án và chính sách
- Tổ chức thực hiện chiến lược
- Xử lý thông tin, đánh giá kết quả thực hiện
- Chương trình là những dự kiến hoạt động theo một trình tự nhất định và trong
một thời gian nhất định

- Dự án là một hoạt động nhằm triển khai các hoạt động đã được đề ra trong
chương trình
- Chương trình:
+ Bối cảnh ra đời của chương trình;


+ Sự cần thiết của chương trình;
+ Xác định các mục tiêu chương trình;
+ Xác định các hoạt động của chương trình;
+ Xác định dự án của chương trình;
+ Xác định nguồn lực cho chương trình;
+ Xác định lộ trình thực thi chương trình;
+ Phân cấp quản lý và tổ chức thự thi chương trình
- Dự án:
+ Những phân tích cần tiến hành khi xây dựng dự án;
+ Xây dựng tóm lược văn kiện dự án: Bối cảnh dự án, sự cần thiết của dự án, mô tả
các mục tiêu của dự án (dài hạn, trước mắt), đầu vào cần thiết của dự án, các yếu tố
tác động đến kết quả, những rủi ro,các nghĩa vụ quan trọng, trách nhiệm,mối quan
hệ của dự án với các dự án khác,nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác cần
thiết của dựa án,qui định báo cáo, đánh giá, tính pháp lý của dự án, các phụ lục cần
thiết,…
•Rà soát để xây dựng mới hay nâng cấp, bổ sung, sửa đổi các văn bản do Quốc hội,
Thường vụ Quốc hội ban hành để đảm bảo, phù hợp với tiến trình phát triển của
đất nước và xu hướng của thời đại
•Rà soát, hoạch định hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản qui phạm do cơ quan nhà
nước hoặc tổ chức chính trị, chính trị xã hội ban hành nhằm đưa các văn bản pháp
quy được khả thi trong đời sống xã hội
•Xây dựng và thực hiện các chương trình đổi mới cơ chế, khuôn khổ pháp lí và các
thể chế cần thiết để quản lí xã hội của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
•Đổi mới quy trình, đảm bảo tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của các cơ

quan nhà nước, của cán bộ công chức thực thi công vụ
•Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
Chính sách là các quyết định của Nhà nước về một hay một số vấn đề nào đó. Đó
là một chuỗi các hoạt động cần giải quyết bởi các nhà quản lý về các vấn đề xã hội
để điều hành và quản lý xã hội phát triển.
- Một là, quan điểm nhân văn
- Hai là, quan điểm lí luận gắn với thực tiễn
- Ba là, quan điểm lịch sử
- Bốn là, quan điểm phát triển toàn diện, bền vững
- Năm là, quan điểm hệ thống, đồng bộ
- Sáu là, quan điểm xã hội hóa, thể chế hoá
−Thống nhất giữa thúc đẩy tăng trưởng và giải quyết tôt các vấn đề xã hội
−Phải trên cơ sở chiến lược phát triển đất nước
−Phát huy cao độ sức mạnh của nhà nước, cộng đồng và đối tượng của chính sách
−Chính sách phải hướng vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản, tạo ra nền tảng
vững chắc cho sự ổn định phát triển xã hội


−Giải quyết các vấn đề xã hội phải luôn gắn với thời đại, quốc tế, hướng vào mục
tiêu chung của nhân loại về phát triển xã hội
−Phải thể hiện vai trò của chính sách thực hiện chức năng quản lí nhà nước
Quy trình xây dựng chính sách
- Bước 1: Lựa chọn và xác định phương pháp tiếp cận
- Bước 2: Tiến hành nghiên cứu khoa học hình thành luận cứ
- Bước 3: Nghiên cứu mô hình và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
- Bước 4: Xây dựng các đề án chính sách trình nhà nước
- Bước 5: Phê duyệt đề án chính sách và ban hành
- Bước 1: Chuẩn bị triển khai
+ Lập cơ quan chỉ đạo
+ Ra văn bản hướng dẫn

+ Lập kế hoạch triển khai
+ Tổ chức tập huấn
- Bước 2: Tổ chức triển khai thông qua các kênh truyền tải
+ Xây d ựng th ẩm đinhvà phê duy ệt các d ự án
+ V ận hành qu ỹ xã h ội
+ Ph ối h ợp các ngành đ ịa phương, các t ổ ch ức qu ần chúng, NGOs
+ Phát tri ển h ệ th ống s ự nghi ệp ho ặc d ịch v ụ xã h ội
- Bước 3: Kiểm tra, đánh giá, hoàn thiện chính sách
Tổ chức hành chính là một tổ chức hay một bộ phận của tổ chức để thực hiện có
hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ quản lý đạt tới những mục tiêu nhất định.
•Cơ cấu tổ chức bộ máy
−Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước không có tổ chức
chuyên biệt độc lập chỉ chuyên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xã hội.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống tổ
chức bộ máy hành chính
− Chức năng QLNN về XH của các Bộ, Ngành và các cấp hành chính địa phương
có sự khác nhau.
3.1.5. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xã hội
• Khái niệm
Là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một nhiệm vụ thường xuyên, làm
việc trong bộ máy nhà nước, được phân loại theo trình độ được đào tạo, ngành
nghề chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách
3.1.5.2. Đội ngũ cán bộ QLNN về xã hội
•Đặc điểm
- Đội ngũ công chức vừa thừa vừa yếu;


- Trình độ chuyên môn thấp, yếu tin học, kém ngoại ngữ;
- Kém thích nghi với sự thay đổi của xã hội;

- Ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương chưa cao;
- Thu nhập chưa đáp ứng đủ trang trải cho nhu cầu cuộc sống.
•Các yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ
- Có trình độ chính trị, tư duy cao, trung thành với chủ nghĩa xã hội, với chủ nghĩa
Mác - LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Có trình độ tri thức về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, lý luận QLNN;
kiến thức chung về chính trị, kinh tế, pháp luật, xã hội, tâm lý;
- Các yêu cầu về thực hành, kỹ năng xử lý công việc;
- Các yêu cầu về định hướng
3.1.6. Hỗ trợ và thu hút nguồn lực
•Khái niệm
−Hỗ trợ về nguồn lực là sự hỗ trợ về tài chính, về nhân tài, về vật lực hay kỹ thuật
- công nghệ
−Thu hút về nguồn lực là làm cho mọi sự chú ý vào các vấn đề xã hội, các hoạt
động xã hội của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm lôi cuốn sự tham
gia hoặc sự hỗ trợ hay ủng hộ về nhân lực, về vật chất, kỹ thuật hay tinh thần
•Sự cần thiết hỗ trợ nguồn lực
- Thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, mù chữ và tái mù chữ, tệ nạn xã hội;
- Biến đổi khí hậu, gây nhiều thiệt hại
- Giải quyết công bằng xã hội
- Các chương trình, chính sách và hoạt động xã hội không có thu hoặc thu thấp
- Những hoạt động và chính sách xã hội nhằm thúc đẩy tiến bộ xã hội
•Những nội dung hỗ trợ
- Duy trì tổ chức bộ máy và đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên
- Thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc chức năng quản lý nhà nước
- Thực hiện các chương trình, dự án xã hội
- Trợ cấp xã hội cho các nhóm yếu thế
- Hỗ trợ cứu trợ, rủi ro, bất trắc, thiên tai, địch họa
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội, cá nhân thực hiện dự án xã hội
- Đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở nuôi dưỡng xã hội

- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội hoạt động
- Thực hiện đào tạo hay hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực làm công tác xã hội
- Hỗ trợ, tổ chức và khảo sát nghiên cứu hoạt động xã hội ở nước ngoài
- Hỗ trợ nhân lực tham gia các dự án xã hội của quốc tế ở cộng đồng
- Hỗ trợ các dự án xã hội bằng nguồn viện trợ của tổ chức quốc tế.
•Thu hút nguồn lực
- Nguồn lực:
- Nguồn tài chính;


- Nhân lực
- Thiết bị kĩ thuật
- Phương tiện hoạt động
- Vật chất
- Nguồn thu hút:
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Hình thức thu hút:
- Trong nước:
+ Vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc tham gia vào các chương trình, dự
án xã hội
+ Tổ chức quyên góp
+ Lập các quỹ xã hội qua các kênh thông tin đại chúng
+ Vận động đóng góp qua Mặt trận tổ quốc
- Từ nước ngoài:
+ Thông qua các kênh phương ti ện thông tin đ ại chúng, s ứ quán ho ặc các t ổ ch
ức c ủa ngư ời Vi ệt, g ốc Vi ệt ở nư ớc ngoài
+ Thông qua các d ự án h ỗ tr ợ mang tính c ộng đ ồng (gi ải quy ết vi ệc làm, h ỗ tr
ợ tr ẻ em lang thang,…)
3.1.7. Tổng kết, đánh giá kết quả quản lí nhà nước về xã hội
•Khái niệm

−Tổng kết là nhìn lại toàn bộ việc đã làm khi đã kết thúc hoặc sau một năm, mỗi
thời kì xác định để có sự đánh giá chung, rút ra những kết luận chung
−Đánh giá là việc nhận định để xác định ưu điểm, nhược điểm, kết quả và các
nguyên nhân của ưu, nhược điểm hay kết quả đó
•Nội dung tổng kết quản lý nhà nước về xã hội
−Thành lập khuôn khổ pháp lý
−Thành lập bộ máy quản lý hiệu quả
−Tổ chức triển khai các hoạt động xã hội theo pháp luật
−Đầu tư và hỗ trợ nguồn lực, thu hút nguồn lực
−Soạn thảo ban hành qui chế và hệ thống hỗ trợ tài chính
•Nội dung tổng kết quản lý nhà nước về xã hội
−Việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội
−Phát triển giáo dục,y tế, mạng lưới an sinh xã hội
−Việc đảm bảo an ninh lương thực
−Việc phát triển khả năng của quốc gia về mặt nghiên cứu, triển khai các hoạt
động xã hội
−Việc phát huy hệ thống chính trị dân chủ, minh bạch
•Đánh giá và xác định nguyên nhân
- Là những hoạt động QLNN về xã hội
- Nội dung đánh giá:


+ Xác định ưu điểm: kết quả và mức độ đã làm được, tác động đối
+ Xác định những tồn tại: những việc và mức độ chưa làm được, tác động đối với
xã hội
- Nguyên nhân:
+ Chủ quan và khách quan
•Xác định phương hướng
Định ra phương hướng hoạt động cho thời kì tới
3.1.8. Kiểm tra, kiểm soát

•Khái niệm
−Kiểm tra hành chính: Biện pháp hành chính mang tính quyền lực NN, do cơ quan
hành chính NN hay người có thẩm quyền tiến hành nhằm phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lí kịp thời
đảm bảo trật tự QLNN trong mọi lĩnh vực
−Kiểm soát: Hoạt động chức năng được thực hiện bởi các cơ quan HCNN có thẩm
quyền tác động lên đối tượng quản lí trên cơ sở kiểm tra, giám sát và xem xét, đánh
giá việc thực thi pháp luật, phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời xử lí các vi
phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lí nền HCNN, bảo vệ lợi ích NN, các
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
•Hình thức kiểm tra, kiểm soát
−Kiểm tra chức năng: là hoạt động kiểm tra do các cơ quan quản lí ngành hay lĩnh
vực thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị không trực thuộc mình về mặt tổ
chức trong việc chấp hành pháp luật, đường lối chính sách và các qui tắc quản lí
ngành hay lĩnh vực mình quản lí thống nhất trong cả nước
−Kiểm tra nội bộ: nhiệm vụ, chức năng của mọi cơ quan quản lí nhà nước chỉ thực
hiện kiểm tra trong nội bộ ngành, một cơ quan hay tổ chức do thủ trưởng cơ quan
quản lí tiến hành.
•Nội dung kiểm tra, kiểm soát
−Việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch nhà nước
−Xem xét, kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm
quyền những sai phạm
−Trong phạm vi thẩm quyền, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động kiểm tra đối với cơ
quan, tổ chức hữu quan
−Kiến nghị với cơ quan NN những vấn đề QLNN về xã hội cần sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các quy định
3.2. Phương thức quản lý nhà nước về xã hội
3.2.1. Phương pháp quản lý nhà nước về xã hội
3.2.2. Hình thức quản lý nhà nước về xã hội
3.2.1. Phương pháp quản lý nhà nước về xã hội



Phương pháp quản lý xã hội của nhà nước là tổng thể các cách thức tác động
có chủ đích và có thể có của nhà nước đối với các hoạt động và quan hệ xã hội của
các chủ thể xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý xã hội đặt ra.
üĐặc điểm
- Do các chủ thể quản lý nhà nước về xã hội tiến hành để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình
- Là cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý
- Những phương pháp quản lý của bộ máy nhà nước được thể hiện dưới những
hình thức quản lý nhà nước về XH nhất định và được tiến hành trong giới hạn do
pháp luật quy định
üYêu cầu đối với phương pháp quản lý nhà nước về xã hội
- Có khả năng quản lý các lĩnh vực chủ yếu của QLNN
- Đa dạng, thích hợp để tác động lên những đối tượng khác nhau
- Có tính hiện thực
- Có khả năng đem lại hiệu quả cao
- Mềm dẻo và linh hoạt
- Có tính sáng tạo
- Hoàn toàn phù hợp với đường lối chính trị, quy định chương trình quản lý trong
từng giai đoạn cụ thể.
•Phương pháp thuyết phục
- Cách tác động về mặt tư tưởng, tình cảm, ý thức, trách nhiệm, niềm tin của Nhà
nước đối với công dân trong xã hội để tạo ra sự đồng thuận và động cơ làm việc
tích cực cho xã hội, nhằm thực hiện thành công các mục tiêu quản lý được xác định
trong khuôn khổ Hiến pháp, luật pháp và thể chế xã hội
- Trong quản lý nhà nước về xã hội, phương pháp thuyết phục còn được hiểu và
coi là phương pháp vận động tuyên truyền
• Phương pháp cưỡng chế
- Là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của các cơ quan nhà nước, người có thẩm

quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất định trong những trường hợp pháp luật
quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện hay không thực hiện những hành
vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn chế nhất định đối với tài sản của cá
nhân hay tổ chức hoặc tự do thân thể của cá nhân đó
- Cưỡng chế nhà nước là sự bắt buộc phải tuân theo bằng sức mạnh quyền lực nhà
nước
• Phương pháp hành chính
- Các cách tác động mang tính pháp quyền của Nhà nước lên các hoạt động và các
quan hệ xã hội nhằm hướng các hành vi xã hội đạt tới mục tiêu quản lý xã hội đề ra
- Là phương thức tác động tới cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý bằng cách
quy định trực tiếp nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà
nước và phục tùng


×