Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN tập hợp CHI PHÍ và TÍNH PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN mía ĐƯỜNG NÔNG CỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.7 KB, 72 trang )

Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng khốc liệt và liên tục. Doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức quản lý sản
xuất một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả sử
dụng chi phí để hạ giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ thực tế
đó, nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
quantrọngvà quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí. Từ số liệu do kế toán tập hợp chi
phí, tính giá thành, người quản lý biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, giúp cho nhà quản trị có thể phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết
kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được phản ánh một
cách trung thực, chính xác hay không là do việc tính giá thành sản phẩm có chính xác hay
không. Vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần mía đường Nông
Cống kết hợp với những kiến thức được học tại trường, tôi chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Mía đường Nông Cống”


SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

1


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố thuận lợi được đặt lên hàng đầu nên bất cứ một nhà
sản xuất nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì giá
thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng, hoạt động sản
xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất,
cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm sản xuất được nhiều nhất, với chi phí sản
xuất tiết kiệm và giá thành hạ thấp. Như vậy để tồn tại và phát triển được trong bối cảnh
thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo ưu thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, tiêu
thụ nhanh sản phẩm, thu hồi vốn nhanh và thu lãi lợi nhuận lớn.
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của hạch toán kế toán. Là
một sinh viên năm cuối chuyên nghành kế toán – kiểm toán em nhận thấy đề tài kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là đề tài tổng quát bao hàm nội dung của các
phần hành khác, việc nghiên cứu đề tài giúp em hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại công
ty. Vì vậy em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và

tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Mía Đường Nông Cống” làm chuyên đề
tốt nghiệp.

1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm kiến thức, nâng
cao kỹ năng thực hành
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các
công ty sản xuất.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện chi phí và giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Mía đường Nông Cống. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

2


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi về không gian:
- Nghiên cứu cụ thể công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
ty CP mía đường Nông Cống
1.3.2. Phạm vi về thời gian:

Nghiên cứu chí phí cụ thể từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2012
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu bài chuyên đề này em sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp kế toán
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
1.5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm sản xuất
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Mía Đường Nông Cống
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Mía Đường Nông Cống

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

3


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SẢN XUẤT

2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất
2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Xét trên bình diện doanh nghiệp, chi phí luôn có tính chất cá biệt bao bồm tất cả
các chi phí mà doanh nghiệp phải chia ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết.
Nội dung của chi phí sản xuất (CPSX): CPSX không những bao gồm yếu tố lao
động sống cần thiết liên quan đến sử dụng lao động (tiền lương, tiền công), lao động vật
hoá (khấu hao tài sản cố định chi phí về nguyên vật liệu…) mà còn bao gồm một số
khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại
thuế không được hoàn trả…)
2.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để địnhgiá bán và xác định hiệu quả kinh
tế của hoạt động sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai phạm trù giống nhau về bản
chất, đều là hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác doanh nghiệp
chi ra cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về
phạm vi giới hạn.
Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, vừa liên quan đến sản phẩm hoàn
thành, vừa liên quan đến sản phẩm chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm là chi phí
sản xuất gắn liền với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
SVTH: Trịnh Thị Trang


Lớp: ĐHKT6TH

4


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản có nội dung công dụng và mục đích sử dụng
không như nhau. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi phí mua) của
các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động,các
khoản trích Bảo hiểm xã hội,Bảo hiểm y tế,Kinh phi công đoàn theo tiền lương của người
lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã chi trả về các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa dược phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo

như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử
dụng trực tiếp vào sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí này dùng cho hoạt động sản xuất chung tại các bộ phận
sản xuất (phân xưởng, đội, trại) gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền.
SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

5


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

2.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu
chi phí
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí. Những
chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp chi phí cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là chi phí lien quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, đối với chi phí
này kế toán không thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp cho từng đối tượng chịu chi
phí mà tập hợp riêng sau đố phân bổ cho các đối tượng.

2.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi khi mức hoạt động
thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ thì định phí thay đổi. Khi mức
hoạt đông tăng, thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động căn cứ giảm và ngược lại.
Định phí gồm 2 loại: Định phí bắt buộc và định phí tùy ý
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí mà nhà quản trị không thể thay đổi dể
dàng vì chúng liên quan đến năng lực sản xuất hay cấu trúc cơ bản của tổ chức
+ Định phí tùy ý: Là những khoản định phí mà nhà quản trị có thể quyết định mức độ
hay thay đổi dễ dàng khi lập kế hoạch hàng năm. Thí dụ, chi phí quảng cáo, chi phí đào
tạo nhân viên, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lương
của đội ngủ cán bộ chủ chốt
- Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản mục chi phí mà tổng của nó có quan hệ tỷ
lệ thuận trực tiếp với biến động của mức hoạt động. Biến phí tính theo từng đơn vị hoạt
động của mức hoạt động không đổi. Biến phí là các khoản chi phí gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hay thực hiên dịch vụ,
giá vốn của hàng hóa mua vào để bán lại, chi phí bao bì đóng gói ban đầu, hoa hồng bán
hàng.
Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động, khi không có hoạt động biến phí bằng 0
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố định phí và yếu tố biến phí.
Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức
đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Phần định phí phản ánh phần chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì sự phục vụ và giữ cho
dịch vụ luôn ở tình trạng sẵn sang phục vụ.
SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

6



Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

Phần biến phí phản ánh phần thực tế phục vụ hoặc phần vượt quá mức căn bản.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị nắm được mô hình chi phí khối lượng - lợi nhuận để xác định điểm hoà vốn, nhằm đưa ra giải pháp tối ưu trong kinh
doanh, nâng cao hiệu qủa chi phí, làm hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2 Phân loại giá thành
2.2.2.1 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý
định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, lao động, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phatsinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành. Giá
thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách
hàng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản phẩm và chi phí bán hàng, chi phí quản

lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính
toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

7


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

2.3 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành cung cấp, các doanh
nghiệp có thể biết và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng
lao động, vật tư, vốn để từ đó có biện pháp hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng của
sản phẩm. Bên cạnh đó những số liệu còn là căn cứ giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa
ra các quyết định phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá
thành sản phẩm chính xác. Do đó việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm luôn là yêu cầu cần thiết đối với doanh nghiệp.
2.3.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả đoanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá

thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê
khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
-Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đă
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích
tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế và
khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

8


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.4.1.1. Đối tượng

Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản
xuất và sản phẩm được sản xuất, Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số
liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công
tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí
và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán
CPSX. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý
CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đàu, mở sổ và
ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương
phẩm…)
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
các đoanh nghiệp có thể là:
-Từng loại sản phẩm, dịch vụ, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
-Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn đoanh nghiệp.
SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

9



Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

2.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tượng có liên quan, kế toán
sẽ áp dụng phương pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối
tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo
từng đối tượng có liên quan.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp (Phương pháp phân bổ): Các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, nên không thể hạch toán
riêng cho từng đối tượng mà phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Tiến hành theo các bước sau:
 Tập hợp chi phí lien quan đến nhiều đối tượng
 Xác định hệ số phân bổ

Hệ số phân bổ =

 Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất
CPSX gián tiếp
phân bổ cho từng =
đối tượng


Tổng tiêu thức phân
bổ của đối tượng
tập hợp chi phí

x Hệ số phân bổ

2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp trong quy trình chế biến sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh có thể liên quan trực tiếp tới từng
đối tượng trong tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc có thể lien quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu phụ…
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng sản xuất từng loại sản phẩm, thì tập hợp chi phí
phát sinh cho từng loại sản phẩm. Trường hợp nguyên liệu trực tiếp sử dụng sản xuất
SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

10


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

đồng thời nhiều loại sản phẩm, nhiều đối tượng tính giá thành, mà kế toán không thể tách

ra theo dõi từ đầu quy trình sản xuất cho từng loại sản phẩm, thì tập hợp chung và trước
khi tổng hợp chi phí này để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá
thành.
Cách phân bổ:

Ci * Ti
Ci: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ cho sản phẩm loại i
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp
Ti: Tiêu thức phân bổ chi phí cho sản phẩm loại i
Tiêu thức phân bổ: theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu chuẩn (chi phí định mức);
hoặc theo khối lượng sản phẩm sản xuất
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu
 Tài khoản sử dụng: TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Tài khoản 621 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu
như sau:
Bên Nợ

Bên Có

Số phát sinh tăng trong kỳ

Số phát sinh giảm trong kỳ

-Loại tài khoản này không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
 Phương pháp hạch toán CPNVLTT


SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

11


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

152

621

152

Giá trị thực tế NVL xuất kho

Trị giá NVL chưa

Dùng trực tiếp SX

sử dụng nhập kho

111, 112, 141, 331…

154


Trị giá NVL mua xuất thẳng sd Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT
133

(theo PP kê khai thường xuyên)

Thuế GTGT đầu vào
611

632

Giá trị thực tế NVL xuất kho

Chi phí NVL vượt ĐM

Dùng trực tiếp SX
(Theo PP kiểm kê định kỳ)

631
Cuối kỳ kết chuyển CP NVLTT

Sơ đồ 2.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí
NVLTT
trong kỳ

= Trị giá NVL + Trị giá NVL
đầu kỳ

dùng trong kỳ


-

Trị giá NVL
cuối kỳ

- Giá trị phế liệu
thu hồi

Thông qua kết quả hạch toán chi phí nguyên vật liệu thực tế theo từng nơi phát sinh, cho
từng đối tượng chịu chi phí. Kế toán thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và
SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

12


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm của vật
liệu.

2.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, tính vào
chi phí sản xuất của người lao động trực tiếp thực hiện quy trình sản xuất như: kinh phí
công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của công nhân trực tiếp

chế tạo sản phẩm thực hiện dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí, hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
-

-

Nếu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào chứng
từ vào sổ chi phí nhân công trực tiếp được mở cho từng đối tượng tập hợp chi
phí.
Nếu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, trước hết căn cứ vào chứng
từ, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp chung theo từng loại hoặc từng nhóm
sản phẩm sau đó chọn tiêu thức phân bổ để tính toán mức phân bổ cho từng đối
tượng, và ghi mức phân bổ vào từng sổ chi phí nhân công trực tiếp được mở
cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ và sử dụng tài
khoản sau:
 Chứng từ sử dụng:

Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
SVTH: Trịnh Thị Trang


Lớp: ĐHKT6TH

13


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

Bảng thanh lý (nghiệm thu) Hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Tài khoản sử dụng: 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

Tài khoản 622 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp của hoạt động sản xuất, với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
Bên Nợ

Bên Có

Số phát sinh tăng trong kỳ

Số phát sinh giảm trong kỳ

-Loại tài khoản này không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
 Phương pháp hạch toán:

SVTH: Trịnh Thị Trang


Lớp: ĐHKT6TH

14


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

334

622
(5)

(1)

334

154

335
(3)

(2)

338
(4)


Sơ đồ 2.2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép thực tế phát sinh
Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định
Cuối kỳ kết chuyển CP nhân công trực tiếp

2.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung
thường bao gồm những mục chi phí như:
-

Chi phí lao động gián tiếp, phục vụ, quản lý sản xuất tại phân xưởng;
Chi phí nguyên liệu dung cho máy móc thiết bị;
Chi phí công cụ, dụng cụ dung trong sản xuất;
Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, khấu hao tài sản cố định khác dung trong
hoạt động sản xuất;

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

15



Chuyên đề môn học

-

GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như chi phí điện, nước, sửa chữa,
bảo hiểm tài sản tại phân xưởng sản xuất;

Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng phân
xưởng sản xuất.
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho;
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ;
- Bảng phân bổ tiền lương;
- Bảng phân bổ khấu hao;
- Hóa đơn dịch vụ…
 Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- TK 6271 – Chi phí nhân viên
- TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu
- TK 6273 – Chi phí công cụ , dụng cụ
- TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCD
- TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản 627 dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong sản xuất, với nội dung kinh tế và kết cấu
như sau:

Bên Nợ

Bên Có

Số phát sinh tăng trong kỳ

Số phát sinh giảm trong kỳ

-Loại tài khoản này không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí

 Phương pháp hạch toán

334, 338
SVTH: Trịnh Thị Trang

627
Lớp: ĐHKT6TH

154
16


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

(9)


(1)

152
(2)
153, 142
(3)

214
(4)
331
(5)
111, 112
(6)
335
(7)
142, 242
(8)

Sơ đồ 2.3: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

17


Chuyên đề môn học



GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

(1) Tập hợp chi phí tiền lương, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp của bộ phận quản lý, phục vụ sản xuất;
(2) Tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu lien quan đến quản lý, phục vụ sản xuất;
(3) Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ dung trực tiếp sản xuất, quản lý phục vụ sản
xuất;
(4) Tập hợp chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định dung cho sản xuất,
phục vụ sản xuất;
(5) Tập hợp chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất;
(6) Tập hợp chi phí khác bằng tiền lien quan phục vụ sản xuất;
(7) Trích trước chi phí lien quan quản lý, phục vụ sản xuất;
(8) Phân bổ chi phí sản xuất lien quan quản lý, phục vụ sản xuất;
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung;
Phân bổ biến phí sản xuất chung:
-Phân bổ cho từng loại sản phẩm:
BFi =
BFi: Biến phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm loại i
BF:

Tổng biến phí sản xuất chung đã tập hợp.

Ti:

Tiêu thức phân bổ (số giờ máy sản xuất, khối lượng sản phẩm,…)

-Biến phí sản xuất chung tính cho mỗi thành phẩm tính giá thành đơn vị sản phẩm
BF1i =
B1i:


Biến phí sản xuất chung tính cho mỗi sản phẩm loại i

Bi:

Tổng biến phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm loại i

Si:

Tổng sản phẩm sản xuất thực tế

Phân bổ định phí sản xuất chung
Phân bổ cho từng loại sản phẩm
ĐFi =
ĐFi: Định phí sản xuất chung tính cho sản phẩm loại i
ĐF:

Tổng định phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm i.

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

18


Chuyên đề môn học

Ti:

GVHD: TH.s Lê Thị Hồng


Tiêu thức phân bổ (số giờ máy sản xuất, khối lượng sản phẩm,…)
 Trường hợp mức sản xuất thực tế >= công suất bình thường

+
Định phí sản xuất chung tính vào giá thành: toàn bộ định phí sản xuất
chung phân bổ.
+
Định phí sản xuất chung tính cho mỗi thành phẩm loại i: căn cứ vào công
suất sản xuất thực tế để xác định.
 Trường hợp mức sản xuất thực tế < công suất bình thường
+
Định phí sản xuất chung tính vào giá thành: căn cứ vào công suất sản xuất
bình thường để xác định.
+
Định phí sản xuất chung tính cho mỗi sản phẩm loại i: căn cứ vào công suất
sản xuất thực tế.
+
khoản chênh lệch giữa định phí sản xuất chung phân bổ & định phí sản xuất
chung tính trong giá thành sản phẩm loại i, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
2.4.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất thực tế bao gồm: Điều chỉnh chi phí đã tập hợp cho phù
hợp với chi phí sản xuất thực tế, và tổng hợp chi phí sản xuất thực tế theo từng đối tượng
tính giá thành sản phẩm.
Sau khi đã điều chỉnh chi phí sản xuất, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất
thực tế vào từng đối tượng tính giá thành.
 Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

TK 154 có 4 tài khoản cấp 2

+ TK 1541 – Xây lắp
+ TK 1542 – Sản phẩm khác
+ TK 1543 – Dịch vụ
+ TK 1544 – Bảo hành công trình
 Phương pháp hạch toán

621

SVTH: Trịnh Thị Trang

154

152, 111

Lớp: ĐHKT6TH

19


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

(1)

(4)

138


622

(2)

( 5)

627

632, 157, 155
(3)

Sơ đồ 2.4:

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

(6)

Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Phế liệu thu hồi từ sản xuất
Các khoản bồi thường thiệt hại từ sản xuất
Sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất kho


2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang (SPDD) là sản phẩm chưa hoàn thành, là sản phẩm còn đang
làm dở trên dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất.
Đánh giá SPDD là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan đến cả sản phẩm hoàn thành và
SPDD. Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dở dang
(gọi là chi phí dở dang) có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản
phẩm.
SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH

20


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

Đánh giá SPDD là tìm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, việc đánh giá được thực
hiện dựa trên cơ sở số lượng SPDD cuối kỳ, bằng các phương pháp kế toán nhằm tính
toán một cách tương đối chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tương ứng với số lượng SPDD
cuối kỳ.
Công thức chung:
CPSXDDCK = * SLSPDDCK
Trong đó:
-


CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
CPSXPS trong kỳ: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
SLSPHT trong kỳ: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
SLSPDDCK: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

2.5 Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất
2.5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
2.5.1.1 Đối tượng tính giá thành
Là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng
giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được
chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm dịch vụ. Lựa
chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để tính giá thành chính xác.
 Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
- Mặt hàng sản phẩm sản xuất theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Tính chất, đặc điểm của quy trình công nghệ và phương pháp sản xuất sản

phẩm (quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm đã hoàn thành khi kết thúc quá trình sản xuất; Quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp: Đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm của các giai đoạn,
và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng).
- Yêu cầu quản lý, trình độ nhân viên kế toán, phương tiện kỹ thuật tính toán.
 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành:
- Đối tượng tính giá thành có thể phù hợp với đối tượng kế toán chi phí sản xuất
- Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH


21


Chuyên đề môn học

-

-

-

GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm, như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đơn đặt
hàng…
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm, như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại
sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm với nhiều quy cách khác nhau.
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm, như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp nhiều
giai đoạn sản xuất.

2.5.1.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng
giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành có thể được xác định khác
nhau:
-


Hàng tháng ở những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Hàng quý hoặc năm ở những doanh nghiệp xây lắp.
Khoảng thời gian theo từng thời vụ, quý, năm ở những doanh nghiệp nông
nghiệp.
Khoảng thời gian thực hiện, kết thúc và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, tính kết quả ở những doanh nghiệp chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng.

2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất
Phương pháp tính giá thành là nợt hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, theo từng khoản mục chi phí sản xuất đã
xác định cho từng đối tượng tính giá thành.
2.5.2.1. Phương pháp giản đơn
 Điều kiện áp dụng:
Phương pháp giản đơn thường được áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành.

 Phương pháp tính:

Công thức tính giá thành được thực hiên như sau:
Tổng giá
SVTH: Trịnh Thị Trang

chi phí

chi phí

chi phí
Lớp: ĐHKT6TH

giá trị các

22


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

thành thực sản xuất

sản xuất

sản xuất

khoản điều

tế sản

dở dang

phát sinh

dở dang

chỉnh giảm

phẩm

đầu kỳ


trong kỳ

cuối kỳ

giá thành

Các khoản điều chỉnh giảm giá thành bao gồm:
Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất
Khoản thu bồi thường thiệt hại từ sản xuất
Giá trị sản phẩm phụ thu từ sản xuất (nếu cùng quy trình công nghệ thu được
vừa sản phẩm chính vừa sản phẩm phụ).

-

2.5.2.2. Phương pháp hệ số
 Điều kiện áp dụng
Phương pháp hệ số được áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị… nhưng kết quả tạo ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau, chúng đều là sản phẩm chính và giữa những sản phẩm
có quan hệ tỷ lệ (có thể quy đổi tương ứng). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được
chọn là nhóm sản phẩm gắn liền với quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá
thành là từng sản phẩm trong nhóm.
 Phương pháp tính:

Bước 1: Quy đổi các loại sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn (sản phẩm hệ số)
Tổng sản phẩm chuẩn =
Với: i là loại sản phẩm trong nhóm
N là số loại sản phẩm
Bước 2: Đánh giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp thích hợp.


Bước 3: Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn
Tổng giá
Thành

CPSX dở
dang đầu

SVTH: Trịnh Thị Trang

CPSX phát
sinh trong

CPSX dở

dang cuối

Giá trị khoản

điều chỉnh giảm

Lớp: ĐHKT6TH

23


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng


thực tế

kỳ của

kỳ của

kỳ của

giá thành của

sp chuẩn

nhóm sp

nhóm sp

nhóm sp

nhóm sp

Bước 4: Tính giá thành từng loiaj sản phẩm
Giá thành thực

Giá thành thực

tế đơn vị

tế đơn vị

*


sản phẩm i

sp chuẩn

Tổng giá thành

Giá thành thực

thực tế đơn vị

tế đơn vị

sản phẩm i

hệ số
quy đổi
sản phẩm i

số lượng
*

sản phẩm i

sản phẩm i

hoàn thành

2.5.2.3 Phương pháp tỷ lệ
 Điều kiện áp dụng

Phương pháp tính giá thành tỷ lệ được áp dụng trong trường hợp trên cùng một
quy trình công nghệ sản xuất một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm
cấp, quy cách khác nhau. Các sản phẩm này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ để quy đổi
tương ứng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính
giá thành là từng quy cách sản phẩm.
 Phương pháp tính

Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản
xuât
Tổng giá

CPSX dở

CPSX phát

Thành thực dang đầu sinh trong
Tế của
Nhóm SP

Giá trị khoản

dang cuối điều chỉnh

kỳ của

kỳ của

nhóm SP


nhóm SP

SVTH: Trịnh Thị Trang

CPSX dở

kỳ của

giảm giá thành

nhóm SP

của nhóm SP

Lớp: ĐHKT6TH

24


Chuyên đề môn học


GVHD: TH.s Lê Thị Hồng

Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục CPSX
Tổng giá thành kế

Số lượng sản phẩm

Hoạch của nhóm


=

Sản phẩm

Giá thành

hoàn thành

*

trong nhóm

định mức
sản phẩm

Tính tỷ lệ giá thành nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí sản xuất
Tỷ lệ tính
giá thành của

=

nhóm sản phẩm
Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm:
Giá thành thực tê đơn vị SP =

Tổng giá thành

= Số lượng sản phẩm


thực tế đơn vị SP

*

hoàn thành

Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm

2.5.2.4. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
 Điều kiện áp dụng
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ được áp dụng đối với những quy trình công
nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Để xác
định giá trị của sản phẩm chính ta cần phải xác định giá trị sản phẩm phụ thu được từ sản
xuất. Giá trị của sản phẩm phụ có thể tính theo giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật
liệu ban đầu, hoặc căn cứ vào giá bán sản phẩm phụ trừ đi lãi định mức.
 Phương pháp tính

Tổng giá
thành

Chi phí
=

Chi phí

Sản xuất + sản xuất

Chi phí
sản xuất


Giá trị các
khoản điều

Giá trị
ước tính

thực tế

dở dang

phát sinh

dở dang

chỉnh giảm

SP

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

giá thành

SVTH: Trịnh Thị Trang

Lớp: ĐHKT6TH


sản phẩm
phụ
25


×