THC TRNG CễNG TC K TON TP HP CHI PH V TNH
GI THNH SN PHM TI CễNG TY TNHH TM C 100
1. Khỏi quỏt chung v Cụng ty TNHH TM c 100.
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty TNHH TM c 100.
Tờn cụng ty: Cụng ty TNHH Thng Mi c 100.
a ch: Thng Li - Thng Tớn - H Ni.
Lnh vc kinh doanh: Sn xut, gia cụng v kinh doanh hng may mc.
Mó s thu: 0500572710.
Vn iu l: 5.125.970.000 VN.
Doanh nghip tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr.
Cụng ty c thnh lp theo quyt nh s 3708 GP/TLDN ca y ban nhõn
dõn tỡnh H Tõy (nay thuc thnh ph H Ni), cp ngy 02 thỏng 10 nm 2000.
Giy chng nhn ng ký kinh doanh s 030002180 do S Thng Mi H Tõy
cp ngy 07 thỏng 06 nm 2000.
Cụng ty TNHH Thng Mi c 100 l n v chuyờn sn xut, gia cụng v kinh
doanh hng may mc, cú t cỏc phỏp nhõn, hch toỏn c lp, cụng ty cú th hon
ton ch ng trong vic liờn h, ký kt cỏc hp ng kinh t, thc hin mi ngha
v vi Nhà nớc. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của Công ty là 3.750.000.000đ với
450 nhân viên trong đó Đại học và Cao đẳng: 45 ngời, TCCN là 50 ngời.
Trong những năm đầu khi mới thành lập, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
nh: Thiếu kinh nghiệm, cha có thị trờng, sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị
may mặc xuất khẩu đã có nhiều thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trờng,...
Nhng sau 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã từng bớc khẳng định đ-
ợc vị thế của mình trên thị trờng, đã dần dần mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm,
có nhiều khách hàng thờng xuyên.
Tuy mới thành lập từ năm 2000, nhng Công ty TNHH TM Đức 100 đã từng b-
ớc khẳng định đợc vị trí trên thị trờng, nâng cao chữ tín với khách hàng và tạo lập
đợc vị thế trở thành một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Các sản
phẩm của Công ty đã đợc xuất khẩu sang nhiều nớc nh: Singapo, Đài Loan,
Canada,...
1.2. Chức năng kinh doanh của Công ty:
Sản xuất, gia công và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu, tiêu dùng nội địa.
Kinh doanh dịch vụ thơng mại.
1.3. Đặc điểm quy trình Công nghệ sản xuất của Công ty.
* Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (Phụ lục 08)
Quy trình công nghệ sản xuất: Đối tợng chế biến chủ yếu là vải. Sản xuất ở
Công ty rất phức tạp, quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục theo mô hình nớc
chảy, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng
có nhiều chủng loại, mẫu mã, kiểu cách khác nhau; thờng phải trải qua các giai
đoạn là: Kiểm tra NVL - PL, cắt, may, là, đóng gói. Đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất này có ảnh hởng quan trọng tới việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
- Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục 09).
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty và đại diện cho công ty, chịu trách
nhiệm trớc pháp luật và toàn thể lao động trong công ty về tình hình kinh doanh và
tình hình tuân thủ pháp luật của công ty. Là ngời thực hiện lãnh đạo, điều hành trực
tiếp các phòng ban, chịu trách nhiệm ký nhận các hợp đồng kinh tế với khách
hàng
Phó Giám đốc Sản xuất - Kỹ thuật: Là ngời tham mu giúp việc cho Giám đốc về
lĩnh vực hoạt động sản xuất- kinh doanh của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trong việc
đảm bảo tiến độ sản xuất, kế hoạch cung ứng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất.
P.Giám đốc Thơng mại: Chịu trách nhiệm triển khai, đôn đốc việc thực hiện công
tác bán hàng, chỉ đạo xây dựng các phơng án tiêu thụ sản phẩm của Công ty, tìm
kiếm thị trờng mới cho các loại sản phẩm của công ty.
* Các phòng ban chức năng chính:
Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mu cho Giám đốc về việc tổ chức, sắp xếp,
bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động cho phù hợp với công việc.
Phòng Kỹ thuật - KCS: Có chức năng tham mu giúp Giám đốc về khâu kỹ thuật,
kiểm tra chất lợng của các NVL, PL khi nhập kho, làm mẫu để tiến hành triển khai
các hợp đồng. Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân: cắt, may,
là, ép, trải vải... Phối hợp với Phòng tổ chức- hành chính để tổ chức thi tuyển lao
động, thi giữ bậc, nâng bậc cho công nhân.
Phòng Kế toán - Tài chính: Tham mu cho giám đốc về mặt tài chính, kế toán của
công ty. Tổ chức quản lý thực hiện công tác kế toán, tài chính trong công ty theo
quy định của Nhà nớc.
Phòng Kinh doanh - XNK: Xây dựng kế hoạch, đảm nhiệm việc kinh doanh của
công ty, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tổ chức mạng lới tiêu thụ sản phẩm
theo quy định của Công ty và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và cung ứng trực
tiếp hàng hóa cho mọi đối tợng.
* Các Phân xởng và Bộ phận kho:
Phân xởng cắt: Xây dựng quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế bố trí
các chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng. Chuẩn bị các mẫu động, mẫu cứng,
sơ đồ cắt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để tổ chức sản xuất.
Phân xởng May: Có chức năng tổ chức sản xuất sản phẩm may mặc theo kế hoạch
và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng sản phẩm và tiến độ giao hàng theo
quy định.
Bộ phận kho: Quản lý việc cất giữ, bảo quản về chất lợng cũng nh số lợng các sản
phẩm, hàng hoá nhập và xuất kho.
1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH TM Đức 100 là đơn vị chuyên sản xuất và gia công hàng may
mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, giặt, là, đóng gói bằng các loại
máy móc thiết bị chuyên dùng với số lợng sản phẩm không nhỏ đợc chế biến từ
nguyên liệu chính là vải. Tính chất sản xuất các sản phẩm tại xí nghiệp là sản xuất
hàng loạt, phức tạp, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn. Công ty bố trí chia làm 2 phân
xởng:
- Phân xởng 1: Gia công sản xuất áo Jacket, quần âu, váy, quần áo thể
thao của các hãng khác nhau. Phân x ởng gồm 5 chuyền sản xuất.
- Phân xởng 2: Chuyên gia công quần áo của JaYa (Singapo). Phân xởng
gồm 6 chuyền sản xuất.
Tại các phân xởng, mô hình sản xuất đợc bố trí theo dây chuyền nớc chảy,
làm đến đâu hết đến đấy. Một chuyền gồm khoảng 30 ngời: 1 tổ trởng, 2 lao động
thủ công, 2 lao động giản đơn, 24 công nhân may. Mô hình tổ chức sản xuất này có
u điểm là hàng giải toả nhanh nhng có hạn chế là năng suất lao động không cao và
chỉ áp dụng cho những nơi có trình độ chuyên môn hoá không cao. Ngoài các
chuyền may, còn có các bộ phân phụ trợ nh: cắt, trải vải, là, hoàn thiện, đóng gói.
Tại cả 2 phân xởng đều có dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín từ công
đoạn đầu đến công đoạn cuối: cắt, may, là, đóng gói, nhập kho đợc thể hiện ở sơ đồ
sau:
Kho
nguyên liệu
PX cắt
Kho bán
thành phẩm
Kho đầu tấm
Tổ chế biến sản phẩm nhỏ
Kho
phụ liệu
Phân xởng may 1
Phân xởng may 2
KCS
Kho thành phẩm
+
1.6. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2008 - 2009 (Phụ lục 10).
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 2 năm trở lại đây của công ty, ta thấy các chỉ tiêu của công ty
hầu nh đều tăng. Tổng Tài sản năm 2009 tăng 1,83% so với năm 2008 (tơng ứng
với số tiền là 212.740.397.560đ lên 216.639.375.900đ. Doanh thu thuần năm 2009
tăng 3.88%, đã thể hiện cố gắng của công ty trong thời gian qua mặc dù nền kinh tế
đang lâm vào tình trạng khó khăn. Đây chính là nguyên nhân chính làm lợi nhuận
trớc thuế tăng 8,25%. Số lao động của công ty tuy giảm 26 lao động (tơng ứng với
4,21%) so với năm 2008 nhng không ảnh hởng nhiều đến hoạt động sản xuất của
công ty. Và đến đầu năm 2010 công ty đã và đang mở rộng sản xuất và tuyển thêm
công nhân, góp phần làm giảm tình trạng thất nghiệp trong xã hội hiện nay.
1.7.Đặc điểm công tác kế toán va chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
1.7.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty.
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của Công ty theo
hình thức tập trung, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức nh sau (Phụ lục 11)
Kế toán trởng: Là ngời giúp Giám đốc thực hiện việc kế toán thống kê, chịu
trách nhiệm hoàn toàn về công tác kế toán, quản lý tài chính của Công ty trớc Giám
đốc và Nhà nớc. Cập nhật, hớng dẫn thực hiện các chế độ về quản lý tổ chức kế
toán - tài chính cho các cán bộ kế toán trong công ty.
Phó phòng kế toán: Trực tiếp làm kế toán bán hàng, kế toán các khoản phải
thu, kế toán xây dựng cơ bản, kế toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nớc, kê
khai thuế GTGT và các khoản phải nộp NSNN.
Nhân viên kế toán tổng hợp: Phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp
thông tin tổng quát. Lập báo cáo tổng hợp, báo cáo quyết toán tài chính hàng quý,
hàng năm và một số báo cáo khác để phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
tế, tài chính của Công ty.
Nhân viên kế toán Ngân hàng kiêm kế toán công nợ phải trả: Trực tiếp
giao dịch với Ngân hàng mở tài khoản, theo dõi các khoản Tiền gửi ngân hàng, tiền
vay ngắn hạn - trung hạn - dài hạn, trực tiếp theo dõi các khoản phải trả.
Kế toán tiền mặt kiêm KT tiền lơng và KT thanh toán: Có nhiệm vụ phản
ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt
trong Công ty. Tính toán phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho các đối
tợng liên quan.
Thủ quỹ: Hàng ngày, phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối
chiếu với số liệu của sổ quỹ và sổ kế toán tiền mặt.
1.7.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH TM Đức 100: Căn cứ vào chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/206/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 năm Dơng Lịch.
Kỳ kế toán: Quý, năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VND.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp xác định trị giá NVL, CCDC xuất kho: Tính bình quân gia quyền cả
kỳ dự trữ.
Phơng pháp tính thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp Khấu hao TSCĐ: Sử dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký chung: (Phụ lục 12)
2. Thc trng cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm ti Cụng ty TNHH TM c 100.
2.1. K toỏn tp hp chi phớ sn xut ti Cụng ty TNHH TM c 100.
2.1.1. c im v i tng tp hp chi phớ sn xut ti cụng ty.
a. c im:
Ti Công ty TNHH TM Đức 100, việc xác định đối tợng tập hợp CPSX đợc
quan tâm và coi trọng đúng mức. Là đơn vị chuyên sản xuất và gia công hàng may
mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, giặt, là, đóng gói bằng các loại
máy móc thiết bị chuyên dùng với số lợng sản phẩm không nhỏ đợc chế biến từ
nguyên liệu chính là vải.
b. ối tợng: Xuất phát từ những đặc điểm trên, đối tợng tập hợp CPSX đợc xác định
tại công ty là từng phân xởng, sau đó xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản
xuất.
2.1.2. Phõn loi chi phớ sn xut
Ti cụng ty TNHH TM c 100 cỏc khon chi phớ c phõn loi nh sau:
2.1.2.1. Chi phớ NVLTT :
Chi phi nguyờn võt liờu trc tiờp tai cụng ty bao gm chi phớ NVL chớnh v chi
phớ NVL ph.
Chi phớ nguyờn vt liu chớnh: l vi, bụng cỏc loi. Nhng NVL ny mt phn do
khỏch hng em n hoc do cụng ty mua ngoi. Phn do khỏch hng em n cụng
ty ch hch toỏn CP vn chuyn, bc d phỏt sinh. Phn do cụng ty mua thỡ thc hin
tớnh tr giỏ NVL xut kho theo phng phỏp Bỡnh quõn gia quyn c k d tr.
Chi phớ nguyờn vt liu ph: bao gm cỳc, khúa, phn may, phn ln vt liu
ph mua ti th trng trong nc, hoc khỏch hng em n. Cụng ty ch hch toỏn
vo phn chi phớ ny giỏ tr ca nhng vt liu ph do cụng ty b tin ra mua. Cũn
i vi vt liu ph do khỏch hng em n cụng ty ch theo dừi v mt s lng.
2.1.2.2. Chi phớ nhõn cụng trc tip: bao gm nhng khon phi tr cho cụng nhõn sn xut
nh : lng, ph cp lng, v trớch cỏc khon BHXH, BHYT, KPC.
2.1.2.3. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí: Chi phí nhân viên các phân
xưởng; CP công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất; CP khấu hao TSCĐ; CP dịch vụ
mua ngoài và CP khác bằng tiền.
2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX tại công ty.
2.1.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVC TT
Để có một loại sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cẩn rất nhiều loại NVL khác
nhau. Bên cạnh đó, công ty TNHH TM Đức 100 có quy mô hoạt động lớn, có khối
lượng sản phẩm lớn, đa dạng về kiểu dáng và màu sắc. Do đó, hạch toán chi tiết
khoản mục chi phí NVL TT thành hai loại: Chi phí NVL chính và chi phí NVL
phụ.
∗ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này
được mở chi tiết theo từng xí nghiệp thành viên.
∗ Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ.
∗ Sổ sách kế toán sử dụng: Bảng phân bổ NVL - CCDC, sổ cái TK 621, Bảng kê chi
tiết TK 621,…
∗ Phương pháp kế toán:
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:
Để hạch toán chi phí NVL chính, kế toán sử dụng TK 152 - Chi phí nguyên
vật liệu chính”.
Với loại hình gia công theo đơn đặt hàng thì toàn bộ NVL chính là do khách
hàndg đem đến. Vì thế, công ty chỉ phản ánh số lượng NVL chính nhận gia công
mà không tiến hành hạch toán giá trị của NVL đó. Chi phí NVL chính ở công ty
đối với loại hình này chỉ là chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Do đó, với NVL do khách
hàng đem đến công ty tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ của NVL theo
số lượng của từng lần xuất và phần chi phí đó được coi là giá trị của NVL xuất
dùng.
Với những NVL mà công ty bỏ tiền ra mua thì kế toán hạch toán chi phí NVL
theo phương pháp Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.