Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh thông qua việc dạy học các bài thực hành Tin học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.23 KB, 66 trang )

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khoa học và kỹ thuật phát triển với tốc độ rất nhanh. Ngời ta ớc
tính rằng cứ sau 8 năm thì tri thức của nhân loại đợc tăng lên gấp đôi. Từ khi
chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời mở ra một kỉ nguyên phát triển rực rỡ của
CNTT.
Những thành tựu to lớn của CNTT đang thâm nhập sâu rộng vào hầu hết
các ngành kinh tế quốc dân, vào mọi lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, văn hoá và
nghệ thuật, khoa học và giáo dục, vào mọi cơ quan quản lí các cấp và mọi gia
đình. Điện tử và Tin học làm biến đổi sâu sắc đến lối sống và phong cách t duy
của con ngời. Xã hội thông tin đang đặt ra các yêu cầu rất cao đối với các hoạt
động trí tuệ của toàn xã hội.
Mọi tiến bộ khoa học kỹ thuật cuối cùng cũng đi vào giáo dục và đặt ra
cho giáo dục những nhiệm vụ mới. Sự bùng nổ của khoa học công nghệ, sự
bùng nổ của thông tin đòi hỏi nhà trờng phải tạo nên những con ngời thông
minh, sáng tạo.
ở Việt Nam, những thành công của sự nghiệp đổi mới trong hơn hai thập
niên qua đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào trong
nhà trờng.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhằm đa nớc ta
theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu hớng hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ phải sử dụng thành thạo các ứng dụng của CNTT vào
lĩnh vực công tác của mình trong tơng lai. Nhiều quan niệm cho rằng Không
biết Tin học coi nh bị mù chữ lần thứ hai. Việc dạy Tin học cũng quan trọng nh
việc xoá mù chữ.
Tin học là một môn khoa học công cụ, tri thức và kỹ năng Tin học đợc áp
dụng rộng rãi, hỗ trợ đắc lực cho rất nhiều ngành khoa học khác nhau trong hầu
hết lĩnh vực của đời sống, và là một thành phần không thể thiếu của trình độ văn
hoá phổ thông của con ngời trong thời đại mới. Bởi vậy, dạy Tin học cho học
1
sinh không chỉ truyền thụ nội dung đơn giản, mà phải hớng cho học sinh những


nhận thức, những hiểu biết ngang tầm thời đại, phải luyện cho học sinh luôn tự
tìm tòi, khám phá những lĩnh vực mới của nhân loại, góp phần phát triển t duy
nhận thức của học sinh; rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức
Tin học vào thực tiễn. Từ đó, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hớng nghiệp cho
học sinh.
Hiện nay môn Tin học đã trở thành môn học bắt buộc trong nhà trờng
phổ thông và có tăng thêm thời lợng. Đây là một thuận lợi rất lớn cho việc tiến
hành giảng dạy. Học sinh sẽ nghiêm túc hứng thú và có trách nhiệm hơn khi
học môn học, Nhà trờng có cơ sở pháp lí để đầu t về trang thiết bị, phòng máy,
triển khai các hoạt động ngoại khoá liên quan. Tuy nhiên, đa số trang thiết bị
dạy học ở phòng máy ở hầu hết các cơ sở đào tạo hiện tại cha đáp ứng đợc nhu
cầu triển khai chơng trình dạy Tin học. Do vậy việc giảng dạy thực hành, đổi
mới phơng pháp dạy học còn nhiều khó khăn. Mặt khác có tiến hành các buổi
thực hành trên phòng máy thì chất lợng cũng cha cao. Giáo viên còn cha quan
tâm đến học sinh đạt đợc những kỹ năng gì qua các buổi thực hành. Vì vậy đa
số học sinh lớp 11 THPT còn non kém về kỹ năng lập trình.
Quá trình dạy học không chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức để hình
thành thế giới quan mà còn rèn luyện cho các em năng lực nhận thức và năng
lực hành động. Bởi vì chúng ta cần đào tạo nên những con ngời lao động mới
vừa nắm vững lí thuyết vừa có năng lực thực hành với kỹ năng vững vàng. Do
vậy nhất thiết phải rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là kỹ
năng thực hành.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc dạy Tin học trong việc giáo dỡng
và giáo dục hớng nghiệp cho học sinh, qua đó thấy đợc thực trạng dạy và học
Tin học ở trờng phổ thông. Mong muốn đóng góp một phần rất nhỏ về phơng
pháp dạy học một môn học còn rất mới mẻ trong nhà trờng THPT. Đó chính là
lí do tôi tiến hành nghiên cứu đề tài Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học
sinh thông qua việc dạy học các bài thực hành Tin học 11 THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
2

Nghiên cứu tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học nhằm rèn luyện
kỹ năng thực hành cho học sinh lớp 11 THPT.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
a) Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 11
b) Đối tợng nghiên cứu
Quá trình tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học 11 để rèn luyện kỹ
năng thực hành
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học theo hớng đổi mới bảo
đảm các yêu cầu về s phạm thì sẽ hình thành, rèn luyện và phát triển đợc kỹ
năng thực hành lập trình cho học sinh, từ đó nâng cao chất lợng dạy học bộ
môn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lí luận về hình thành và phát triển kỹ năng
trong giảng dạy thực hành Tin học ở trờng THPT.
- Xác định cơ sở và hệ thống các kỹ năng thực hành cơ bản cần rèn
luyện cho học sinh.
- Nghiên cứu cách tổ chức dạy học các bài thực hành Tin học để rèn
luyện và phát triển kỹ năng thực hành cho học sinh.
- Thiết kế mẫu một số giáo án giảng dạy các bài thực hành Tin học 11
- Thực nghiệm s phạm
6. Phơng pháp nghiên cứu
a) Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà nớc cũng nh của Bộ giáo
dục và đào tạo về việc nâng cao chất lợng giáo dục và vấn đề đa Tin học vào
nhà trờng phổ thông
- Nghiên cứu các tài liệu, bài giảng về phơng pháp dạy học Tin học
3
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lí học, các tài liệu về phơng

pháp dạy học môn Toán, Vật lí, ... để từ đó áp dụng vào giảng dạy Tin học.
- Nghiên cứu các tài liệu về ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal
- Nghiên cứu khối lợng kiến thức đợc học về lập trình bằng ngôn ngữ
Pascal và thực trạng dạy học thực hành Tin học ở trờng THPT
b) Nghiên cứu thực nghiệm
- Tiếp xúc với giáo viên và học sinh THPT để trao đổi các vấn đề liên
quan đến việc dạy học, truyền thụ tri thức Tin học, nhất là dạy học lập trình cho
học sinh THPT
- Thực nghiệm s phạm
- Xử lí số liệu thu đợc bằng phơng pháp thống kê toán học
7. Những đóng góp mới của đề tài
Khoá luận là công trình nghiên cứu việc tổ chức dạy học các bài thực
hành Tin học để rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Sau đây là những
đóng góp mới của đề tài:
- Xác định đợc hệ thống kỹ năng thực hành cần rèn luyện cho học sinh
lớp 11 THPT.
- Bớc đầu xác định quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành
- Xác định cách tổ chức dạy học các bài thực hành để rèn luyện kỹ
năng thực hành cho học sinh.
- Xây dựng mẫu giáo án của các bài thực hành Tin học 11
4
8. Cấu trúc của khoá luận
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Gồm 3 chơng
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình thành và phát triển kỹ
năng thực hành cho học sinh trong dạy học Tin học ở trờng THPT
Chơng 2: Tổ chức dạy học các bài thực hành cho học sinh lớp 11 THPT
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm
- Phần kết luận

5
Phần nội dung
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc hình
thành và phát triển kỹ năng thực hành cho học sinh
trong dạy học Tin học ở trờng THPT
1. Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng thực hành
1.1Khái niệm kỹ năng thực hành
Kĩ năng là một vấn đề đợc nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học quan tâm.
Xung quanh khái niệm kỹ năng đã có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn, theo tác giả Bùi Văn Huệ thì Kĩ năng là khả năng vận dụng
tri thức, khái niệm, định nghĩa, định luật, ... vào thực tiễn.
Tác giả Lu Xuân Mới trong cuốn Lý luận dạy học Đại học cho rằng Kĩ
năng là sự biểu hiện kết quả hành động trên cơ sở kiến thức đã có. Kĩ năng là tri
thức trong hành động.
Theo từ điển Việt Nam thì Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận đợc vào thực tế
Tựu chung lại thì Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành
động hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những kiến
thức đã có để giải quyết một nhiệm vụ, thực hiện một công việc nào đó ở cấp độ
tiêu chuẩn xác định
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông Thực hành là làm để áp dụng lý
thuyết vào thực tế
Từ hai khái niệm Kĩ năng và Thực hành có thể hiểu: Kĩ năng thực
hành trong dạy học (đối với học sinh) là khả năng học sinh thực hiện có kết quả
các thao tác hành động trong việc áp dụng tri thức đã học vào thực tế.
Dựa vào định nghĩa trên ta thấy kỹ năng thực hành có đặc điểm là:
- Có kiến thức vững chắc về lí thuyết
- Khả năng thực hiện các thao tác hành động theo một quy định
- Khả năng vận dụng khám phá biến đổi các quy trình, các vấn đề lí
thuyết đã biết vào thực tiễn

6
- Kết quả thực hiện phải đạt đợc mục tiêu đề ra
Nh vậy khả năng thực hành không phải là phạm trù trừu tợng mà là
những thao tác hành động cụ thể của chủ thể hành động, trờng hợp này chủ thể
là học sinh, nhằm đạt đợc kết quả đã đề ra theo mục tiêu dạy học, đó là việc áp
dụng những kiến thức đã học vào tình huống mới có ý nghĩa.
1.2 Vai trò của kỹ năng thực hành trong dạy học Tin học
Mục đích của nền giáo dục Việt Nam hiện nay là: Thực hiện giáo dục
toàn diện nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho nền sản xuất hiện đại, đó là
những con ngời có kiến thức ngang tầm thời đại, có phẩm chất đạo đức, t duy
sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có ý thức vơn lên trong học tập, rèn luyện
lập thân, lập nghiệp. Là một ngời lao động thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa thì không chỉ có kiến thức mà còn phải có ý thức kỉ luật, kỹ năng thực hành
giỏi, lòng say mê nghề nghiệp. Những phẩm chất năng lực này đã đợc trang bị
từ khi ngồi trên ghế nhà trờng. Do đó việc hình thành kỹ năng cho học sinh
trong quá trình dạy học là quá trình từng bớc hoàn thành mục tiêu của nền giáo
dục.
Nhiệm vụ dạy học thể hiện ở 3 mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Trong
khi thực hiện các nhiệm vụ dạy học cần thông suốt một quan điểm là: Dạy học
không chỉ trang bị cho học sinh vốn kiến thức mà còn rèn luyện cho các em kỹ
năng thực hành cơ bản vì: Ba nhiệm vụ này có mối liên hệ thống nhất hữu cơ
và có sự tác động qua lại với nhau thể hiện: Nhiệm vụ trang bị kiến thức là cơ
sở để thực hiện hai nhiệm vụ còn lại. Vì không có vốn tri thức và phơng pháp
nhận thức nhất định thì không phát triển đợc trí tuệ và hình thành đợc nhân
cách. Ngợc lại sự hình thành kỹ năng, kỹ xảo là kết quả của việc nắm tri thức và
cũng là điều kiện để nắm tri thức sâu hơn, tiếp tục lĩnh hội tri thức, kỹ năng
mới. Đồng thời nó cũng là điều kiện để hình thành nhân cách vì cần phải có một
khối lợng kiến thức và kỹ năng nhất định mới có thể biến nhận thức thành niềm
tin lý tởng và từ đó có năng lực ý chí và hành động đúng. Và việc hình thành
nhân cách vừa là kết quả tất yếu của hai nhiệm vụ trên vừa là mục đích cuối

7
cùng của việc dạy học, vừa là yếu tố kích thích và là động cơ thúc đẩy việc nắm
kiến thức và hình thành kỹ năng.
Trong dạy học, giáo viên phải đồng thời thực hiện tốt cả 3 nhiệm vụ nói
trên trong đó nhiệm vụ hình thành và phát triển kỹ năng rất cần thiết. Đây là
nhiệm vụ khó khăn vì năng lực ở đây là sự tổng hợp, việc xây dựng đòi hỏi cả
một quá trình.
Tin học là một môn học liên quan đến máy tính, tuy nhiên không đồng
nhất việc học kỹ năng ở đây với kỹ năng học nghề sử dụng máy tính. Học kỹ
năng ở đây trớc hết là để biết và hiểu các vấn đề trong chuẩn kiến thức đợc tốt
hơn sau đó mới có thể vận dụng đợc kỹ năng để làm đợc một số công việc nhng
cũng chỉ với những công việc đơn giản phục vụ học tập. Bên cạnh trang bị cho
học sinh một lợng lớn kiến thức lí thuyết chúng ta còn phải rèn luyện cho các
em kỹ năng thực hành tơng ứng. Vì kỹ năng thực hành là công cụ để học sinh tự
lực nghiên cứu Tin học và áp dụng các thành tựu của Tin học và đời sống thực
tiễn...
1.3Kĩ xảo
Mọi hành động của con ngời là hành động có ý thức. Cho nên mục đích
và các hành động đợc ý thức ngay từ đầu. Nhng không phải mọi lúc và mọi
khâu của hành động, ý thức bao giờ cũng có mặt. Cho nên trong một chuỗi hành
động, có những khâu, những thành phần không có hoặc có ít sự tham gia của ý
thức. Thành phần tự động hoá đó là kỹ xảo.
Vậy, kỹ xảo là hành động đã đợc củng cố và tự động hoá.
Kỹ xảo có các đặc điểm nh sau:
- Kỹ xảo không bao giờ thực hiện đơn độc, tách rời khỏi hành động có
ý thức phức tạp. ý thức luôn thờng trực, lúc có vấn đề ý thức xuất hiện ngay.
Nhờ đó, ý thức đợc tập trung vào mặt phức tạp và sáng tạo của hành động, phạm
vi bao quát rộng hơn.
- Động tác thừa bị loại trừ, những động tác cần thiết ngày càng chính
xác, nhanh và tiết kiệm. Do đó làm cho hành động tốn ít năng lợng, tăng tốc độ

hoàn thành công việc, có năng suất cao, kết quả đều, chất lợng cao.
8
- Thống nhất giữa tính ổn định và tính linh hoạt nghĩa là kỹ xảo không
nhất thiết gắn liền với một đối tợng và tình huống nhất định. Kỹ xảo có thể di
chuyển dễ dàng tuỳ theo mục đích và tính chất chung của hành động.
Trong các buổi thực hành, khi đã định hớng vào hành động, học sinh sẽ
cố gắng làm thử để hoàn thành hành động và kiểm tra kết quả của hành động.
Nếu hành động có kết quả, chứng tỏ sự định hớng đúng và phơng pháp hành
động chính xác. Phơng pháp này đợc củng cố bằng cách làm đi làm lại nhiều
lần. Nếu hành động không có một kết quả thì sự định hớng và phơng pháp hành
động sẽ đợc điều chỉnh hay loại bỏ. Quá trình đó không phải diễn ra một lần.
Mỗi lần làm, lại đợc rút kinh nghiệm, lựa chọn phơng pháp tốt hơn, loại bỏ
những phơng pháp và tác động xấu, không cần thiết. Từ đó sẽ hình thành kỹ xảo
cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng thực hành
2.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Tin học trong nhà trờng phổ thông
Bộ môn Tin học phải cùng với bộ môn khác tham gia thực hiện mục tiêu
của nhà trờng phổ thông là đào tạo thế hệ trẻ thành những ngời có học vấn vững
chắc, có nhân cách toàn diện và có năng lực bảo vệ, xây dựng đất nớc phồn
vinh. Là một trong những môn thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên kỹ thuật, bộ
môn Tin học phải cung cấp những tri thức cơ bản làm nền tảng để học sinh có
thể tiếp thu những tri thức của các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhất là
các lĩnh vực của CNTT.
Để đạt đợc mục tiêu giáo dục chung, căn cứ vào đặc điểm và vị trí môn
Tin học, bộ môn Tin học ở trờng phổ thông cần đạt đợc những mục tiêu cụ thể
(hay những nhiệm vụ cụ thể) sau đây:
Vũ trang cho học sinh những tri thức, kỹ năng cơ bản, cơ sở của Tin học,
từ đại cơng về Tin học đến phơng pháp lập trình giải các bài toán trên một ngôn
ngữ lập trình nào đó. Từ đó làm cho họ có khả năng, có kỹ năng khai thác
những thành tựu mới của khoa học Tin học và vận dụng Tin học vào thực tiễn.

Tiến thêm một bớc nữa bộ môn Tin học phải cung cấp cho học sinh những hiểu
9
biết cơ bản về ứng dụng của Tin học vào trong các quá trình công nghệ, trong
thông tin liên lạc, trong các quá trình sản xuất, quản lí kinh tế, xã hội...
Trên cơ sở cung cấp những tri thức cơ bản, có hệ thống bộ môn Tin học
còn phải rèn luyện cho học sinh những năng lực trí tuệ chung nh kỹ năng t duy
trừu tợng, kỹ năng thực hành cần thiết. Về t duy cần hình thành và phát triển
các thao tác chủ yếu: t duy logic, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,
trừu tợng hóa. Về thực hành cần chú trọng đến kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ
năng vận dụng Tin học vào thực tiễn. Cũng cần chú ý cho học sinh thói quen
gắn liền các thao tác t duy với các kỹ năng thực hành nh là một thể thống nhất
trong hoạt động nhận thức.
Qua việc dạy Tin học mà hình thành cho học sinh những quan niệm,
những phơng thức t duy và hoạt động đúng đắn, phù hợp với những quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biên chứng.
Bộ môn Tin học phải đảm bảo chất lợng phổ cập đồng thời phải có nhiệm
vụ phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi Tin học.
2.2 Đặc điểm năng lực nhận thức và năng lực thực hành của học sinh
THPT
Lứa tuổi THPT là thời kì các em đạt đợc sự trởng thành về mặt thể lực, hệ
thần kinh có những thay đổi quan trọng trong cấu trúc bên trong não bộ, chức
năng của não phát triển tạo điều kiện cho sự phức tạp hóa hoạt động học tập,
phân tích tổng hợp của học sinh. Các hoạt động của học sinh có tính độc lập,
sáng tạo, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý hơn lứa tuổi thiếu niên.
Nội dung và tính chất hoạt động học tập của thanh niên học sinh khác rất
nhiều so với thiếu niên. Sự khác nhau không chỉ ở nội dung học tập sâu hơn mà
hoạt động học tập có tính năng động và độc lập ở mức cao hơn, yêu cầu có sự
phát triển t duy lý luận, các em có vốn kinh nghiệm sống rất phong phú, thái độ
ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển, hứng thú học tập gắn
liền với khuynh hớng nghề nghiệp.

Lứa tuổi học sinh THPT tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá
trình nhận thức, tri giác có mục đích đạt tới mức độ cao. Quan sát trở nên có
10
mục đích, có hệ thống toàn diện hơn. Quá trình quan sát chịu sự điều khiển của
hệ thống tín hiệu thứ 2 nhiều hơn và không tách khỏi t duy ngôn ngữ. Tuy
nhiên, quan sát của học sinh khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên.
Do đó giáo viên cần quan tâm để hớng quan sát của các em vào một nhiệm vụ
nhất định để các em không vội vàng kết luận khi cha đủ các sự kiện.
Sự ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, vai trò
của ghi nhớ logic trừu tợng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng lên rõ rệt.
Do cấu trúc và chức năng của não phát triển t duy của các em chặt chẽ
hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, năng lực thực hành của học sinh có những
biến đổi thực sự, ở lứa tuổi thiếu niên các năng lực thực hành còn mang nhiều
cảm tính, nhiều động tác thừa còn ở học sinh THPT năng lực thực hành gần nh
hoàn thiện.
Nắm đợc quy trình thao tác thực hành nhằm đạt đợc mục đích, điều cơ
bản học sinh nắm chắc kỹ năng, ghi nhớ và áp dụng lý thuyết, thực hiện các
thao tác hành động gần nh hoàn thiện. Do đó năng lực thực hành của học sinh
THPT cao hơn học sinh THCS.
Tuy nhiên ở lứa tuổi học sinh THPT cha phát huy hết năng lực độc lập
suy nghĩ của bản thân, nhiều lúc còn kết luận vội vàng...Vì vậy việc giúp các
em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên khi
thực hiện các nội dung thực hành.
2.3 Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng thực hành Tin học ở trờng
THPT
Môn Tin học đã trở thành môn học bắt buộc trong nhà trờng THPT và có
tăng thêm thời lợng. Qua đợt thực tập s phạm ở trờng THPT Nghi Lộc I, tôi đợc
tìm hiểu về thực trạng dạy học thực hành Tin học của lớp 11 THPT và rút ra
nhận xét nh sau: việc rèn luyện các kỹ năng thực hành cho học sinh đang còn
nhiều hạn chế vì một số lí do sau đây:

Thứ nhất, do phòng máy nói chung là quá tải nên việc tổ chức và thực
hiện các buổi thực hành còn gặp nhiều khó khăn. Mỗi tiết thực hành đợc tiến
11
hành trong vòng 45 phút, nếu tổ chức không tốt sẽ có rất nhiều học sinh không
làm việc trong giờ thực hành.
Thứ hai, giáo viên cha quan tâm đến việc học sinh đạt đợc những kỹ năng
gì qua các giờ thực hành.
Thứ ba, mục đích lớn nhất của học sinh hiện nay là vào đại học, nên việc
đầu t vào nghiên cứu môn Tin học hầu nh ít đợc quan tâm. Mặt khác, không
phải mọi gia đình đều có máy vi tính riêng cho con em. Nhiều học sinh có máy
hoặc tiếp xúc với máy chỉ sử cụng nhiều vào mục đích chơi các trò chơi.
3. Các kỹ năng thực hành cần rèn luyện
Từ đặc điểm, vị trí môn Tin học trong nhà trờng THPT, từ thực tế của
môn Tin học trong trờng THPT nớc ta hiện nay, để đạt đợc nhiệm vụ dạy học
tin học trong nhà trờng THPT, ngời giáo viên cần lu ý quan tâm rèn luyện cho
các em kỹ năng học tập Tin học bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
- Kĩ năng nhận thức
- Kĩ năng thực hành
- Kĩ năng tổ chức hoạt động nhận thức
- Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến việc rèn luyện cho
học sinh các kỹ năng thực hành, đây là kỹ năng cơ bản giúp các em trong học
tập môn Tin học cũng nh phục vụ cuộc sống sau này.
Kết quả của việc tiếp thu những tri thức Tin học phải đợc thể hiện trong
các chơng trình lập trình giải các bài toán bằng máy tính, trong các khả năng
ứng dụng Tin học của học sinh vào trong thực tiễn. Bởi vậy, trong dạy học ngời
thầy giáo cần quan tâm rèn luyện cho học sinh những kỹ năng thực hành trong
Tin học bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
- Kỹ năng vận dụng tri thức Tin học vào hoạt động lập trình
- Kỹ năng vận dụng tri thức Tin học vào giải các bài toán thực tiễn

- Kỹ năng vận dụng tri thức vào khai thác các thành tựu về Tin học
3.1 Kĩ năng vận dụng tri thức Tin học vào hoạt động lập trình
12
Ngôn ngữ lập trình Pascal chiếm một vị trí quan trọng trong bộ môn Tin
học ở nhà trờng THPT. Hoạt động lập trình có thể xem là hình thức chủ yếu của
hoạt động Tin học đối với mỗi học sinh. Nó chính là điều kiện để thực hiện tốt
các mục đích của việc dạy học Tin học trong nhà trờng THPT. Kĩ năng vận
dụng tri thức có hiệu quả vào hoạt động lập trình của học sinh đợc huấn luyện
trong quá trình họ tìm thuật giải. Quá trình này thờng đợc tiến hành theo 4 bớc:
Tìm hiểu nội dung bài toán, xây dựng thuật giải, thực hiện xây dựng chơng trình
và thực hiện chạy thử trên máy để nghiên cứu thuật giải tìm đợc. ở giai đoạn
này, học sinh luôn đợc yêu cầu lựa chọn và phân tách hoạt động, vận dụng
những hoạt động trí tuệ, những kiến thức, phơng pháp, sử dụng một số tổ hợp
các phơng tiện, vận dụng những kỹ thuật xây dựng chơng trình để kiến thiết
thuật giải.
Để rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào hoạt động lập
trình, ngời thầy giáo cần chú ý dạy Tin học cho học sinh qua các phơng diện:
- Phơng diện ngôn ngữ
- Phơng diện thuật giải
- Phơng diện dữ liệu
- Phơng diện kết quả
- Phơng diện máy tính điện tử
- Phơng diện quá trình
- Phơng diện giải quyết vấn đề
a) Phơng diện ngôn ngữ
ở phơng diện ngôn ngữ ta cần dạy cho học sinh theo quan điểm giao tiếp
giữa ngời và máy bằng cách tạo ra những tình huống công việc mà giải quyết nó
đòi hỏi phải biết đợc từ khoá nào, cấu trúc ngữ pháp của câu lệnh, cấu trúc dữ
liệu và cấu trúc chơng trình...Những tình huống nh vậy là những dịp để giáo
viên gợi động cơ học tập cho học sinh.

Chẳng hạn, cần xem thời khoá biểu của một ngày nào đó trong tuần, ta
lập chơng trình để khi gõ vào các số từ 2 đến 7 trên màn hình sẽ xuất hiện thời
khoá biểu của ngày tơng ứng.
13
Ví dụ 1:
Program tkb;
Uses Crt;
Var Thu: Byte;
Begin
Clrscr;
Write ('Ban can xem thu may?'); Readln(thu);
Case Thu of
2: Write('Thu 2: Toan, Van, Anh');
3: Write('Thu3: Toan, TViet, Ki thuat');
4: Write('Thu 4: Sinh, Su, Dia');
5: Write('Thu 5: The, Hoa, Anh');
6: Write('Thu 6: Toan, Van, The');
7: Write('Thu 7: Ly, GDCD, Sinhhoat');
Else Write('Khong tim thay!');
End;
Readln;
End.
Thông qua chơng trình này, ta dạy cho học sinh cách dùng lệnh xoá màn
hình Clrscr, cấu trúc hoạt động của câu lệnh Caseof.
b) Phơng diện thuật giải
ở phơng diện thuật giải, ta yêu cầu học sinh viết thuật giải bằng sơ đồ
khối hoặc bằng ngôn ngữ phỏng trình. Tức là xây dựng dãy các tác động để cho
máy tính có thể thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt đợc
một kết quả xác định gọi là điều kiện ra xuất phát từ một tình huống gọi là điều
kiện vào. Nếu có thể thì cho học sinh biết đợc thuật giải giải quyết cùng một

nhiệm vụ, sau đó chọn xem trong số các thuật giải đó thuật giải nào tốt nhất về
một yêu cầu nào đó.
c) Dạy học trên phơng diện dữ liệu
14
Thông tin cho MTĐT bao gồm một tập hợp đợc chọn của các dữ liệu về
bài toán đợc đặt ra, các kết quả mong muốn sẽ đợc đa ra từ đó. Trong lập trình
cần phải tuân theo quy tắc hằng, biến, biểu thức phải tuân theo một kiểu dữ liệu
nào đó. Kiểu nào xác định tập các giá trị mà hằng phải phụ thuộc vào; một biến,
một hằng, một biểu thức có thể cho trong giá trị đó. Khi ta khai báo kiểu dữ liệu
thì máy tính xác định tập các giá trị của nó và các phép toán đợc dùng trong đó.
Khi xây dựng thuật giải, ta đã xác định tập các thao tác trên các đại lợng nào
đó. Quán triệt phơng diện dữ liệu ngời thầy giáo cần rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng sau trong hoạt động lập trình:
- Kiểm tra dữ liệu khi nhập vào
- Sử dụng những thao tác thích hợp với từng kiểu dữ kiệu đó
- Xây dựng cấu trúc dữ liệu thích hợp với từng bài toán
ở mức cao hơn chơng trình phải biết phân tích sai sót báo cho ngời sử
dụng biết các sai sót khi họ đa dữ liệu vào không đúng theo yêu cầu bài toán,
nếu có thể thông báo cho họ biết bản chất của sai sót là gì. Nếu chơng trình
không có khả năng kiểm tra dữ liệu khi vào thì có thể dẫn đến sai sót khi thực
hiện.
Ví dụ 2:
Khi gặp bài toán lập trình tính chu vi của một hình chữ nhật khi biết hai
cạnh của nó. Ta cần lu ý cho học sinh nên có một đoạn chơng trình để kiểm tra
2 kích thớc vừa nhập có thoả mãn điều kiện cùng dơng hay không?
Repeat
Write(Nhap vao hai kich thuoc:); Readln(a,b);
Until (a>0) and (b>0);
Nếu dữ liệu nhập vào mất nhiều công gõ bàn phím mỗi khi chạy thử thì
ta nên dùng các hằng để ghi nhớ chúng ngay từ khi soạn thảo và đến khi chạy

thật thì ta bỏ chúng đi mà thay thế vào đó là các biến nhận giá trị thực tế, còn
khi khai báo biến ta cần lu ý đến miền giá trị để xác định kiểu dữ liệu cho
chúng. Chẳng hạn, đối với biến dùng để chứa tuổi của một ngời nên khai báo
thuộc kiểu miền con từ 1..100 hoặc kiểu Byte mà không nên khai báo là kiểu
15
nguyên (Integer) bởi khai báo nh vậy máy sẽ dành nhiều ô nhớ để chứa biến
nhớ đó, rất tốn bộ nhớ và làm cho chơng trình xử lí chậm hơn.
d) Dạy học trên phơng diện quá trình
Khi học lập trình, nhiều học sinh chỉ chú ý tới kết quả bài toán mà không
nắm đợc quá trình thực hiện chơng trình. Nếu học sinh nắm đợc quá trình thực
hiện chơng trình thì họ sẽ tránh đợc những sai lầm ngộ nhận và sẽ nắm đợc từng
bớc của quá trình, kết quả làm việc của các cấu trúc lặp, lệnh làm việc với ch-
ơng trình conđiều đó sẽ giúp họ kiểm soát đợc các khả năng có thể xảy ra với
dữ liệu khi làm việc. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hiểu đợc câu lệnh điều
kiện, vai trò của biến điều khiển, chu trình lặp, sự kết thúc chu trình, hoạt động
của chơng trình con khi có lời gọi đến nó. Nắm đợc quá trình thực hiện chơng
trình là góp phần xây dựng chơng trình, thể hiện tính đúng đắn của chơng trình
giúp ta cải tiến chơng trình làm cho một số phép toán mà chơng trình phải thực
hiện nhỏ dần đi, đồng thời giúp ta dễ dàng phát hiện chỗ sai của thuật giải hoặc
dữ liệu khi kiểm thử chơng trình. Đối với phơng diện này ở trên lớp giáo viên
mô phỏng quá trình làm việc của các câu lệnh, ví dụ lệnh gán, lệnh rẽ nhánh,
lệnh lặpKhi dạy học những lệnh này cần có những bài tập yêu cầu học sinh
lập bảng mô phỏng thể hiện các bớc của chơng trình với các dữ liệu cụ thể.
Chẳng hạn, khi dạy học với lệnh gán ta yêu cầu học sinh làm bài tập sau:
Lập bảng mô phỏng việc thực hiện đoạn chơng trình giao hoán 2 giá trị a = 6, b
= 14 nh sau
Tg: = a; a: = b; b: = Tg;
Học sinh lập đợc bảng mô phỏng quá trình diễn ra bên trong bộ nhớ của
máy tính nh sau:
Bớc 1 Bớc 2 Bớc 3 Bớc 4

A 6 6 14 14
B 14 14 14 6
Tg 6 6 6
16
Bài tập này là thể hiện của phơng diện quá trình, học sinh phải mô phỏng
quá trình diễn ra bên trong bộ nhớ của máy, khi chơng trình làm việc họ cần lập
đợc bảng trong quan hệ đã cho.
Trên phơng diện quá trình, ngời thầy giáo cần rèn luyện cho học sinh kỹ
năng xây dựng chơng trình bao gồm phơng pháp xây dựng chơng trình từ trên
xuống, phơng pháp xây dựng chơng trình từ dới lên, bởi việc truyền thụ tri thức
Tin học cho học sinh không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức lẻ tẻ
mà ở đây ta phải lu ý đến toàn bộ kiến thức xuyên suốt chơng trình, phải cho
học sinh tập dợt làm quen với kiến thức tổng hợp trong quá trình tổng hợp.
Rèn luyện cho học sinh phơng pháp xây dựng chơng trình từ trên xuống
nghĩa là xuất phát từ bài toán lớn ta chia nó thành một số bài toán con. Qua từng
bớc triển khai và chi tiết hóa, chơng trình ngày càng đi vào chiều sâu.
Giả sử, ta cần viết chơng trình C để làm bài toán T. Nếu là bài toán phức
tạp, ta chia nó thành một số bài toán con. Chẳng hạn T = t1 + t2 + t3 +ứng với
các chơng trình c1, c2, c3Khi giải xong các bài toán t1, t2, t3có thể dễ dàng
thu đợc lời giải của bài toán T ban đầu. Nếu các chơng trình c1, c2, c3đã có
sẵn hoặc quá đơn giản có thể dễ dàng viết đợc ngay thì quá trình xây dựng thuật
giải coi nh xong. Trong trờng hợp ngợc lại, ta phân tích mỗi bài toán con trong
số các bài toán t1, t2, t3thành những bài toán nhỏ hơn, chẳng hạn t11, t12,
ứng với các chơng trình c11, c12
Quá trình chia nhỏ các bài toán nh trên thờng đợc gọi là quá trình làm
mịn dần. Thuật giải đợc cụ thể hóa dần dần, mỗi bớc sau lại tận dụng đợc kết
quả, kinh nghiệm của các bớc trớc. Cứ nh vậy ta tìm đợc thuật giải cho bài toán
đặt ra ban đầu.
e) Dạy học trên phơng diện kết quả
Thông thờng, học sinh khi lập trình cha chú ý đến kết quả đa ra của bài

toán, chẳng hạn để tính chu vi, diện tích hình tròn khi cho biết bán kính, một
học sinh viết chơng trình nh sau:
Program Hinh_tron;
Uses Crt;
17
Var r, dt, cv: Real;
Begin
Clrscr;
Write (Nhap ban kinh:); Readln(r);
Cv:= 2*Pi*r;
Dt:= Pi*r*r;
Readln;
End;
Chơng trình trên cha chú ý đến phơng diện kết quả. Không có một ngời
lập trình nào có thể khẳng định rằng chơng trình của mình ngay từ đầu đã
không có sai sót.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả sai, từ khâu vào chơng trình, xây
dựng thuật giải
Thông thờng có 5 phơng pháp để phát hiện sai sót:
- Phát hiện sai sót khi hợp dịch chơng trình
- Phát hiện sai sót khi thực hiện trên máy
- Máy không chạy hoặc chạy không thông suốt
- Phát hiện sai nhờ chơng trình thử
- Kết quả sai rõ ràng
ở đây ta chỉ đề cập đến vấn đề kiểm thử chơng trình mà không đặt ra vấn
đề chứng minh tính đúng đắn của chơng trình.
Cần rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sau đây:
+ Biết xây dựng một tập dữ liệu phủ kín các trờng hợp cần kiểm
chứng một chức năng nào đó của chơng trình.
+ Biết lập luận để lựa chọn 1 trong 2 tập hoặc đơn vị dữ liệu vào

trong trờng hợp chúng cho kết quả bao nhau.
+ Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm
sau khi đã thực hiện một số lần kiểm nghiệm.
+ Biết mô tả các chức năng mà một thuật toán đã đợc cài đặt có
thể thực hiện đợc.
18
Một chơng trình chạy thông máy cho kết quả cụ thể nhng ta có thể vẫn
phát hiện đợc những sai sót khi đã biết kết quả chính xác thông qua thực
nghiệm thực hiện một chơng trình khác hoặc thông qua tính không dừng của
máy. Nhờ đó ta có thể khẳng định hoặc nghi ngờ chơng trình có sai sót. Kiểm
thử là một bớc giải bài toán bằng MTĐT. Sau khi nạp chơng trình vào máy và
chơng trình dịch thông báo không còn lỗi, khi đó ta đa dữ liệu vào để kiểm tra
chơng trình. Ta nên thay đổi giá trị của hệ số để thu nhỏ kích thớc của mảng.
Không nên dùng dạng đặc biệt của dữ liệu để kiểm thử.
Nh vậy kiểm thử chỉ chứng tỏ đợc sai sót chứ không chứng minh đợc
không có sai sót trong chơng trình.
Để nâng cao độ tin cậy của chơng trình khi kiểm thử, ta không nên lấy
những tình huống đặc biệt. Chẳng hạn, khi thử chơng trình giải phơng trình bậc
2 ta không nên cho a = 1. Nếu muốn nhẩm nghiệm theo định lí Viet thì ta có thể
lấy a = 2, b = -5, c = 3 hơn là lấy a = 1, b = -2, c = 1.
Một nguyên nhân dẫn đến kết quả sai mà những ngời cha có kinh nghiệm
lập trình hay mắc phải, đó là hiện tợng hiệu ứng phụ. Theo hiện tợng này, các
biến tổng thể đợc tạo giá trị trong chơng trình con hoặc bằng cách truyền tham
biến ra khỏi chơng trình con mà giá trị khi sử dụng biến này vào những biểu
thức khác thì có thể gây ra những sai sót. Vì vậy trong chơng trình cần có
những thông báo nhắc nhở kiểm soát giá trị của các biến này.
f) Phơng diện MTĐT
Việc đa máy tính vào trờng phổ thông có 2 khuynh hớng:
- Dạy học một số yếu tố của khoa học Tin học
- Sử dụng MTĐT nh một công cụ

Việc sử dụng MTĐT nh một công cụ là một xu hớng ngày càng phát
triển, dạy học lập trình theo tinh thần dạy học MTĐT để giải toán. Tuy nhiên,
học sinh không phải chỉ biết lập trình mà còn phải biết làm việc với một số ch-
ơng trình nh một đối tợng. Đó là có thể gọi ra, lu trữ, sửa đổi, xóa bỏ,Và học
sinh cũng phải làm việc đợc với một số lệnh thông dụng của HĐH nh COPY,
19
PASTE,Thông qua việc sử dụng môi trờng của Turbo Pascal, cần cho học sinh
sử dụng Menu, một hình thức làm việc phổ biến với MTĐT.
Khi soạn thảo chơng trình ta đã cho học sinh sử dụng máy tính nh sử
dụng máy soạn thảo văn bản. Từ đó học sinh biết đợc cách sử dụng các phím cơ
bản, cách sao chép, di chuyển khốiCần tập dợt cho học sinh thiết lập những
màn hình văn bản có thông báo tạo nên sự đối thoại giữa ngời và máy trong sử
dụng MTĐT.
Ta có thể cho học sinh lập chơng trình cho máy tính làm việc nh một
thầy giáo. Chẳng hạn, máy dạy cho học sinh cấp 1 luyện cộng, trừ trong phạm
vi 100. Khi đó xuất hiện trên màn hình phép cộng mà 2 số hạng là 2 số nguyên
ngẫu nhiên trong phạm vi cho phép. Học sinh phải cho máy biết 2 tổng đó, nếu
vào kết quả đúng thì máy có lời khen, cho điểm, nếu vào sai cho nhận xét, nhắc
nhở.
Tơng tự nh vậy, máy tính có thể đóng vai trò ngời học, nh vậy tạo cơ hội
cho học sinh học lập trình thông qua dạy cho máy bằng những công thức mà họ
lập cho máy thực hiện. Nhờ đó, trớc hết học tập đợc cách lập trình, hơn nữa họ
phát triển đợc kinh nghiệm giải quyết vấn đề thông qua việc lập trình. Ta cũng
có thể ra bài tập cho học sinh lập trình để máy quản lý thời khóa biểu, quản lý
điểm, sổ đầu bài, danh sách lớpmà các dữ liệu có thể cập nhật, sửa đổi, bổ
sung, thêm, bớt hay ghi vào tệp
Chú ý: ở phơng diện MTĐT, ta có thể cho học sinh lập chơng trình cho
máy thực hiện những chơng trình trò chơi để khuyến khích học sinh học lập
trình trên máy.
g) Phơng diện giải quyết vấn đề

Trong giảng dạy, giáo viên cần hớng dẫn để học sinh tích cực tham gia
vào bài giảng, giúp họ tự xây dựng thuật giải các chơng trình con, lựa chọn các
câu lệnh khi mã hóa, cách trang trí màn hìnhgóp phần sáng tạo của học sinh
vào bài học.
Khác với môn học khác, môn lập trình đòi hỏi học sinh phải làm nhiều
bài tập và chạy các chơng trình trên MTĐT. Khi lập trình, học sinh phải biết áp
20
dụng điều đã học và vốn hiểu biết của họ về thực tế đời sống hàng ngày một
cách linh hoạt và ít nhiều sáng tạo. Thông qua việc xây dựng chơng trình có thể
rèn luyện cho học sinh kinh nghiệm giải quyết vấn đề. Muốn vậy, cần chú ý
giúp học sinh cách suy nghĩ và làm việc để giải quyết vấn đề nh hình thành và
kiểm nghiệm giả thuyết, phát hiện sai lầm và điều chỉnh phơng hớng, vận dụng
những thao tác t duy, phân tích, tổng hợp, tơng tự hóa, khái quát hóa, quy nạp,
suy diễn, quy lạ về quen
Chú ý: ở phơng diện giải quyết vấn đề còn góp phần sáng tạo động cơ
học tập cho học sinh, nó cũng có ý nghĩa giải quyết rất lớn. Đó là: Vận dụng
những điều đã học vào thực tiễn, do đó giáo viên cần hớng dẫn học sinh xuất
phát, hình thành và giải quyết những bài toán có nội dung thực tiễn.
Hoặc khi lập trình, nếu trong chơng trình có những biểu thức hơn một lần
dùng đến giá trị của nó thì ta nên gán giá trị đó cho một biến. Làm nh vậy ta đỡ
tốn công gõ biểu thức trên bàn phím và quan trọng hơn là máy không mất thời
gian tính lại giá trị cho biểu thức đó mỗi khi cần đến mà máy chỉ tính một lần
khi thực hiện lệnh gán. Sau đó mỗi khi dùng đến biểu thức ấy ta chỉ cần viết tên
chứa giá trị của biểu thức là đợc.
Chẳng hạn, khi giải phơng trình bậc hai có delta>0 ta nên gán a:=2*a;
delta:=Sqrt(delta); vì mỗi biểu thức này đều đợc dùng đến 2 lần khi tính nghiệm
của chơng trình. Khi đó, thay vì viết:
X1:= (-b-sqrt(delta))/(2*a); (1)
X2:= (-b+sqrt(delta))/(2*a); (2)
Ta chỉ cần viết x1:=(-b-delta)/a; x2:=(-b+delta)/a; (3)

Rõ ràng cách viết sau vừa gọn nhẹ, lại vừa tối u hơn trong khi chạy chơng
trình.
Trong việc sử dụng tri thức Tin học vào hoạt động lập trình cũng cần phải
rèn luyện cho các em kỹ năng sử dụng hằng và biến một cách linh hoạt.
Một biến khi đợc tham gia vào một biểu thức thì cần đợc gán giá trị ban
đầu. Cụ thể, biến để chứa tổng gán bằng 0, biến để chứa tích cần đợc gán kết
quả ban đầu bằng 1; biến để chứa xâu cần đợc làm rỗng trớc khi dùng đến. Điều
21
này bắt buộc phải làm khi một biến dùng ở nhiều nơi với ý nghĩa kết quả riêng
biệt và không liên quan đến kết quả ở những nơi khác.
Đặc điểm của lệnh gán là khi gán một giá trị vào một biến thì giá trị cũ
sẽ bị mất đi và biến nhận giá trị mới, ngời thầy giáo cần hớng dẫn rèn luyện cho
học sinh việc dùng biến trung gian để lu giữ những giá trị mà cần phải sử dụng
tiếp ở sau này. Tránh trờng hợp các em sẽ lúng túng trong các bài toán cần giữ
lại những số liệu để so sánh về sau.
Trong toán học, đẳng thức (a+b)+c=a+(b+c) là hoàn toàn đúng. Nhng
trong Tin học thì điều đó không phải lúc nào cũng đúng. Bởi vậy cần lu ý đến
thứ tự u tiên thực hiện các phép toán trong biểu thức để khai báo kiểu cho hợp
lý.
Rèn luyện kỹ năng vận dụng tri thức vào hoạt động lập trình cho học
sinh, ngời thầy giáo cần dạy cho học sinh kỹ thuật trình bày chơng trình nh sau:
Viết chơng trình theo các khối
- Những khối có chức năng tơng đơng đợc viết trên cùng một cột
- Những khối bao trong nó đợc viết lùi vào một cột
- Từ END; kết thúc của khối nào thì viết cùng cột với từ BEGIN của
khối đó
- Các lệnh của một khối viết lùi vào so với cột định vị của cặp từ khóa
BEGINEND
Hình ảnh minh họa:
a) b) c)

- Đa văn bản chú thích vào chơng trình để giải thích những đoạn chơng
trình viết cho ngời khác đọc
22
- Đa những câu thông báo trớc khi đòi hỏi ngời sử dụng nạp giá trị của
các biến mà máy yêu cầu.
- Trớc khi cho máy thực hiện kết quả, cũng nên thông báo để ngời sử
dụng biết ý nghĩa của các giá trị mà máy in ra màn hình.
Cũng cần dạy cho học sinh cách đặt tên chơng trình, tên hằng, biến, tên
thủ tục, hàmcó ý nghĩa gần gũi với thực tế của chúng, Turbo Pascal không yêu
cầu phân biệt chữ hoa và chữ thờng, ta nên dùng chữ hoa ở đầu từ để dễ nhận
biết.
Việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng vận dụng tri thức vào hoạt động lập
trình là một điều rất quan trọng để nắm vững và vận dụng kiến thức Tin học
trong học tập và trong cuộc sống.
3.2 Kĩ năng Tin học hóa các bài toán thực tiễn
Để rèn luyện cho các em kỹ năng Tin học hóa các tình huống thực tiễn,
cần chú ý lựa chọn các bài toán có nội dung thực tế của khoa học kỹ thuật, của
các môn học khác và nhất là thực tế đời sống thờng ngày quen thuộc của học
sinh, giúp các em thấy đợc tính phổ dụng rộng rãi của khoa học Tin học
Ví dụ 1: Khi dạy cho học sinh về kiểu bản ghi (SGK Tin học 11), cần đa
ra một số bài toán có nội dung thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn nh:
Lập chơng trình tính điểm trung bình của học sinh trong toàn lớp
Xuất phát từ thực tế là mỗi học sinh trong lớp là một đối tợng cụ thể, có
thể có những học sinh trùng tên, trùng họ đệm nên trong lớp cần có những họ
đệm riêng để nhận biết từng học sinh cụ thể, mỗi học sinh trong lớp sẽ có điểm
trung bình tơng ứng. Từ đó ta có thể khai báo mỗi học sinh là một kiểu bản ghi
nh sau:
Type Hocsinh = Record
Hodem: String[20];
Ten: String[7];

Diem: Real;
End;
23
Để tính đợc điểm trung bình của học sinh toàn lớp cần biết điểm cụ thể
của từng ngời. Bởi vậy ta phải nhập điểm của từng học sinh, sau đó cộng tất cả
các điểm của từng học sinh trong lớp và chia cho số học sinh trong lớp để lấy
điểm trung bình của toàn lớp. Vận dụng kiến thức về Tin học, học sinh cần biết
vận dụng vào giải bài toán này nh sau:
Program Diem_trung_binh;
Uses Crt;
Const Max=50;
Type Hocsinh = Record
Hodem: String[20];
Ten: String[7];
Diem: Real;
End;
Var i,n: Integer;
Lop: array[1..max] of hocsinh;
Dtb: real;
Begin
Clrscr;
Write('Nhap so hoc sinh trong lop:');
Repeat
Readln(n);
Until (n>0) and (n<= max);
Dtb:=0;
For i:=1 to n do
Begin
Write('Nhap thong tin cho hoc sinh thu:',i);
Write('Ho dem:'); Readln(Lop[i].hodem);

Write('Ten:'); Readln(Lop[i].Ten);
Write('Diem:'); Readln(Lop[i].Diem);
Dtb:= Dtb + Lop[i].Diem;
24
End;
Writeln('Diem trung binh cua lop la:', Dtb/n:6:2);
Readln;
End.
Từ những bài toán có nội dung thực tế nh trên học sinh có hứng thú hơn
về môn học, nắm đợc thực chất vấn đề của Tin học chính là một môn khoa học
có ứng dụng phổ dụng trong thực tế đời sống.
Đồng thời nên phát biểu một số bài toán không phải dới dạng thuần túy
Tin học mà dới dạng một vấn đề thực tế phải giải quyết.
Ví dụ 2: Với bài toán Cho một mảng các số nguyên. Thực hiện sắp xếp
mảng đã cho theo thứ tự tăng dần ta có thể cho dới dạng Đóng vai trò là một
lớp trởng, hãy tổ chức cho lớp sắp xếp thành một hàng dọc theo thứ tự từ thấp
đến cao.
Tin học bắt nguồn từ thực tiễn, từ các vấn giải quyết mâu thuẫn trong đời
sống. Kĩ năng Tin học hóa các tình huống thực tiễn cho trong bài toán hoặc nảy
sinh từ thực tế đời sống nhằm tạo điều kiện cho học sinh biết vận dụng kiến
thức Tin học trong nhà trờng vào cuộc sống, góp phần gây hứng thú học tập,
giúp học sinh nắm đợc thực chất nội dung của khoa học Tin học là ứng dụng
phổ dụng trong thực tế.
3.3 Vận dụng tri thức Tin học vào hoạt động thực tiễn khác
Để tạo điều kiện vận dụng tri thức khoa học Tin học vào thực tế cần rèn
luyện cho học sinh phải có những kỹ năng thực hành cần thiết trong thực tế đời
sống. Đó là các kỹ năng linh hoạt trong hoạt động, trong t duy, cẩn thận chính
xác trong công việc, có tính thẩm mĩ caoMuốn vậy, trong dạy học Tin học
cho học sinh, ngời thầy giáo cần lu ý ra cho học sinh những bài tập có tính t duy
logic, cần rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận trong xây dựng thuật giải. Cần

tránh tình trạng học sinh chỉ dừng lại ở phơng hớng xây dựng giải thuật mà
không trực tiếp sử dụng các ngôn ngữ lập trình để mã hóa và thực hành kiểm
thử lại chơng trình trên máy. Tình trạng này sẽ có tác hại không nhỏ đối với học
sinh trong học tập hiện tại cũng nh trong cuộc sống sau này. Khi giải quyết vấn
25

×