Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC KỸ THUẬT DÒ BIÊN ÁP DỤNG TRONG TRÍCH CHỌN CÁC BỘ PHẬN KHUÔN MẶT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.92 KB, 74 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng cho đến ngày nay xã hội loài ngời đã và đang trải qua
ba thời kỳ kinh tế đó là: kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp và kinh tế tri
thức (Knowlegde Economy). Toàn nhân loại đã bớc vào thế kỷ XXI thế kỷ
của nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế này đã tạo ra những biến đổi to lớn trong
mọi mặt hoạt động của con ngời và xã hội, đó là cơ sở hạ tầng mới của xã hội
mới xã hội thông tin xã hội đặt ra những yêu cầu rất cao đối với hoạt
động trí tuệ, khác hẳn so với nền kinh tế sức ngời và nền kinh tế tài nguyên
trong xã hội nông nghiệp và công nghiệp. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế
trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối
với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lợng cuộc sống.
Nh vậy, tri thức là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo đổi mới là
động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Công nghệ mới trở thành nhân tố quan
trọng hàng đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lợng, đặc biệt là công nghệ
thông tin và sự ứng dụng rộng rãi của CNTT vào sản xuất và mọi lĩnh cực khác
của cuộc sống.
Nhận thấy rõ đợc tầm quan trọng của CNTT và từ thực tiễn công cuộc đổi
mới đất nớc giai đoạn hiện nay, trong những năm qua Đảng và Nhà nớc ta rất
chú trọng đến việc phát triển, ứng dụng CNTT vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội và đào tạo nguồn nhân lực cho CNTT phấn đấu đa Việt Nam thành xã hội
tin học hoá.
Để thực hiện đợc mục tiêu đó một cách toàn diện trong năm học 2006
2007 bộ môn Tin học đã chính thức đợc phổ cập ở bậc trung học phổ thông.
Nhằm mục đích trang bị cho học sinh những tri thức và kỹ năng cơ bản về Tin
học và đồng thời tạo ra nguồn nhân lực thế hệ mới có kiến thức Tin học tốt để
chuẩn bị cho việc tin học hoá xã hội.
Tin học, nói rộng hơn là CNTT đợc coi là một lĩnh vực khá mới mẻ nhng
phát triển nhanh và mạnh mẽ, có tầm ứng dụng rất rộng rãi. Do đó bộ môn Tin
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT


1
Khoá luận tốt nghiệp
học đợc đa vào nhà trờng Phổ thông với mục đích là: làm cho tất cả mọi học
sinh tốt nghiệp trung học đều nắm đợc những yếu tố cơ bản của Tin học với t
cách là thành tố của văn hoá Phổ thông, Góp phần hình thành ở học sinh
những loại hình t duy liên hệ mật thiết với việc sử dụng CNTT nh t duy thuật
giải, t duy điều khiển. Ngoài những kiến thức cơ bản về Tin học, về sử dụng
máy tính điện tử thì chơng trình Tin học phổ thông còn trang bị cho học sinh
những kiến thức, kỹ năng cơ bản về lập trình, biết vận dụng chúng để giải một
số bài tập cơ bản, đồng thời bớc đầu chuẩn bị hành trang cho học sinh có thể đi
tiếp vào lĩnh vực này ở các giai đoạn tiếp theo. Đặc biệt, qua dạy học lập trình
cần rèn luyện cho học sinh một loại hình t duy quan trọng đó là t duy thuật giải.
Hơn nữa, trớc khi giải quyết một bài toán, trớc khi viết chơng tình cho máy tính
cho dù đơn giản nhất thì bất cứ ai dù ở trình độ nào cũng đều phải suy t ít nhiều
về cách giải, về thuật giải. Trong tổng thể kiến thức về Tin học, các thuật giải
hay hẹp hơn nữa là các thuật toán cùng cấu trúc dữ liệu đợc xem là những tri
thức quan trọng hàng đầu và không thể thiếu cho dù bất kỳ ngôn ngữ lập trình
nào muốn đạt đợc mục đích với hiệu quả cao nhất.
Chính vì những lý do trên và với mong muốn tìm ra cho mình một đờng
đi riêng để đến với phơng pháp dạy học môn Tin học, để từ đó tích luỹ và trau
dồi những năng lực và phẩm chất của một ngời giáo viên trong tơng lai, tôi chọn
đề tài: Phát triển t duy thuật giải cho học sinh thông qua dạy học các cấu
trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu trúc Tin học lớp 11 THPT làm đề
tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khoá luận là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn, đề ra một số định hớng s phạm nhằm phát triển t duy thuật giải cho học
sinh trong quá trình dạy học các cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu
trúc góp phần nâng cao chất lợng dạy học Tin học ở trờng phổ thông.
3. Giả thuyết khoa học

Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
2
Khoá luận tốt nghiệp
Nếu đổi mới phơng pháp dạy học theo định hớng phát triển t duy thuật
giải thì sẽ kích thích hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh do đó nâng cao chất chất lợng dạy học Tin học lớp 11 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đợc mục đích đã nêu trên, khoá luận có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc phát triển t duy thuật giải cho học
sinh trong dạy học Tin học 11 THPT.
- Phân tích tầm quan trọng của việc dạy học lập trình trong giảng dạy
môn Tin học ở trờng Phổ thông nhằm nâng cao nhận thức và t duy cho học sinh
(nhất là t duy thuật giải).
- Làm rõ khái niệm t duy, t duy thuật giải, xác định các nét đặc trng của
việc phát triển t duy thuật giải.
- Xây dựng quy trình dạy học theo hớng phát triển t duy thuật giải cho
học sinh thông qua dạy học các cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu
trúc.
5. Đối tợng nghiên cứu
- Nội dung, phơng pháp dạy học lập trình trong chơng trình Tin học phổ
thông.
- Sách giáo khoa và sách giáo viên Tin học 11.
- Hoạt động dạy và học các cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu
trúc ở trờng THPT.
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu lý thuyết
* Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nớc, của Bộ giáo dục và
Đào tạo có liên quan đến việc dạy và học Tin học ở trờng THPT.
* Các sách báo, tạp chí có liên quan đến nội dung đề tài.
* Các tài liệu, bài giảng về phơng pháp dạy học Tin học, phơng pháp

dạy học môn Toán, các tài liệu giáo dục học, tâm lý học
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
3
Khoá luận tốt nghiệp
* Nghiên cứu vị trí, khối lợng kiến thức về lập trình trong chơng trình
Tin học phổ thông.
* Nghiên cứu các tài liệu về ngôn ngữ lập trình Pascal.
6.2 Nghiên cứu thực tiễn
* Dự giờ, quan sát gìơ dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học
sinh trong quá trình dạy học nói chung và dạy học các cấu trúc điều khiển và
các kiểu dữ liệu có cấu trúc nói riêng.
* Tìm hiểu qua giáo viên để nắm đợc tình hình giảng dạy và học tập
Tin học trong nhà trờng Phổ thông hiện nay.
* Tiến hành thực nghiệm s phạm để kiểm chứng thông qua các lớp thực
nghiệm và đối chứng trên cùng một lớp đối tợng.
7. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm ba ch-
ơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận của việc phát triển t duy thuật giải cho học sinh thông
qua dạy học các cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu trúc.
Chơng II: Một số định hớng s phạm góp phần phát triển t duy thuật giải cho
học sinh thông qua dạy học các các cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có
cấu trúc.
Chơng III: Thực nghiệm s phạm.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
4
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận của việc phát triển t duy thuật giải cho
học sinh thông qua dạy học các cấu trúc điều khiển và

các kiểu dữ liệu có cấu trúc.
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Quan điểm hoạt động trong phơng pháp dạy học.
Chúng ta biết rằng quá trình dạy học là một quá trình điều khiển hoạt
động của học sinh nhằm đạt đợc những mục đích dạy học. Còn học tập là một
quá trình xử lý thông tin. Quá trình này có chức năng: đa thông tin vào, ghi nhớ
thông tin, biến đổi thông tin, đa thông tin ra và điều phối. Học sinh thực hiện
các chức năng này bằng những hoạt động của mình. Thông qua hoạt động thúc
đẩy sự phát triển về trí tuệ ở học sinh làm cho học sinh học tập một cách tự
giác, tích cực.
Xuất phát từ một nội dung dạy học ta cần phát hiện những hoạt động
liên hệ với nó rồi căn cứ vào mục đích dạy học mà lựa chọn để tập luyện cho
học sinh một trong số những hoạt động thành phần giúp chúng ta tổ chức cho
học sinh tiến hành những hoạt động với độ phức tạp vừa sức họ.
Việc tiến hành hoạt động nhiều khi đòi hỏi những tri thức nhất định,
đặc biệt là tri thức phơng pháp. Những tri thức này lại là kết quả của một quá
trình hoạt động khác. Trong hoạt động, kết quả rèn luyện đợc ở một mức độ nào
đó có thể lại là tiền đề để tập luyện và đạt kết quả cao hơn. Do đó cần phân bậc
những hoạt động theo mức độ khác nhau làm cơ sở cho việc chỉ đạo quá trình
dạy học. Trên cơ sở đợc phân tích trên về phơng pháp dạy học theo quan điểm
hoạt động. Khoá luận này đợc nghiên cứu trong khuôn khổ của lý luận dạy học,
lấy quan điểm hoạt động làm nền tảng tâm lý học. Nội dung của quan điểm này
đợc thể hiện một cách tóm tắt qua những t tởng chủ đạo sau:
* Cho học sinh thực hiện và tập luyện những hoạt động và hoạt động
thành phần.
* Hớng đích và gợi động cơ cho các hoạt động.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
5
Khoá luận tốt nghiệp
* Truyền thụ tri thức, đặc biệt là tri thức phơng pháp, nh phơng tiện và

kết quả của hoạt động.
* Phân bậc hoạt động làm căn cứ cho việc điều khiển quá trình dạy học.
Nh vậy, nếu phân tích rõ đợc t tởng và phơng pháp dạy học dựa trên
quan điểm hoạt động sẽ góp phần phát triển phơng pháp dạy học theo hớng phát
triển t duy thuật giải cho học sinh.
1.1.2 T duy và đặc điểm của t duy
1. T duy
Theo tâm lý học : T duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật
hiện tợng trong hiện thực khách quan mà trớc đó ta đã biết.
T duy là một quá trình tâm lý thuộc nhận thức lý tính, là một mức độ nhận
thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Trong đó nhận thức lý tính là một
quá trình mà chủ thể nhận thức, khái quát hoá từ các dữ kiện mà họ có một cách
cảm tính bằng cách hệ thống hoá chúng rồi đi đến thiết lập mối liên hệ giữa
chúng và hiểu đợc mối quan hệ bản chất giữa các hiện tợng nghiên cứu. Từ đó
phát biểu thành các tri thức và đợc kiểm tra lại bằng thực nghiệm.
T duy là giai đoạn cao nhất của nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện
ra tính quy luật của sự vật hiện tợng bằng những hình thức nh biểu tợng, khái
niệm, phán đoán và suy nghĩ.
2. Đặc điểm của t duy
Với t cách là một mức độ mới thuộc nhận thức lý tính, khác xa về chất so
với nhận thức cảm tính, t duy do con ngời là chủ thể có những đặc điểm cơ bản
sau đây:
* Tính có vấn đề: Đứng trớc những hoàn cảnh, những tình huống mà
vốn hiểu biết cũ, phơng pháp hành động đã biết của con ngời không đủ để giải
quyết, khi đó con ngời rơi vào hoàn cảnh có vấn đề, lúc này con ngời phải vợt
ra khỏi phạm vi những hiểu biết và đi tìm những cái mới, hay nói cách khác đi
con ngời phải t duy.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
6

Khoá luận tốt nghiệp
* Tính gián tiếp : t duy phát hiện ra bản chất của sự vật, hiện tợng và quy
luật giữa chúng nhờ sử dụng công cụ, phơng tiện(nh đồng hồ, nhiệt kế, máy vi
tính).Ngôn ngữ là một phơng tiện rất quan trọng của t duy.Con ngời luôn
dùng ngôn ngữ để t duy.
Nhờ đặc điểm gián tiếp này mà t duy đã mở rộng không giới hạn những khả
năng nhận thức của con ngời.
* Tính trừu tợng và khái quát: T duy phản ánh cái bản chất nhất, chung
cho nhiều sự vật hợp thành một nhóm, một loại, một phạm trù (khái quát), đồng
thời loại bỏ khỏi những sự vật đó, những cái cụ thể, cá biệt. Nói một cách khác,
t duy đồng thời mang tính chất trừu tợng và khái quát.
* T duy của con ngời có sự liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: Ngôn ngữ đ-
ợc xem là phơng tiện của t duy. Nếu không có ngôn ngữ thì bản thân quá trình
t duy không diễn ra đợc, đồng thời tạo ra các sản phẩm của t duy cũng không đ-
ợc chủ thể và ngời khác tiếp nhận.
* T duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: T duy phải dựa
trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở trực quan sinh động.
T duy và nhận thức cảm tính là hai mức độ nhận thức khác nhau, nhng không
thể tách rời nhau, có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau, chi phối lẫn nhau
trong hoạt động nhận thức thống nhất và biện chứng. Nh F. Anghen đã nói:
Nhập vào với con mắt của chúng ta chẳng những có những cảm giác khác, mà
còn có cả hoạt động t duy của ta nữa.
1.2 Khái niệm thuật toán
1.2.1 Khái niệm
Khái niệm t duy thuật giải liên hệ chặt chẽ với khái niệm thuật toán, do
đó trớc khi đa ra khái niệm thuật giải ta hãy nghiên cứu khái niệm thuật toán.
Trong Tin học, ngời ta quan niệm bài toán là một việc nào đó ta muốn
máy tính thực hiện. Những việc nh đa một dòng chữ ra màn hình, giải phơng
trình bậc hai, sắp xếp một dãy sốlà những ví dụ về bài toán.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT

7
Khoá luận tốt nghiệp
Việc cho một bài toán là mô tả rõ Input và Output. Với Input là các
thông tin đã có còn Output là các thông tin cần tìm từ Input. Nhng vấn đề là làm
thế nào để tìm ra Ouput?
Việc chỉ ra tờng minh một cách tìm Output của bài toán đợc gọi là một
thuật toán (algorithm) giải bài toán đó. Thuật ngữ thuật toán đợc xuất phát từ
nhà toán học Arập Abu Jafar Mohammed ibn Musa al Khowarizmi (khoảng
năm 825). Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật toán. ở đây xin đa ra khái
niệm về thuật toán nh sau:
Thuật toán để giải một bài toán là một dãy hữu hạn các thao tác đợc
sắp xếp theo một trình tự xác định sao cho sau khi thực hiện dãy thao tác ấy,
từ Input của bài toán, ta nhận đợc Output cần tìm.
Ví dụ:
Bài toán: Tìm giá trị lớn nhất của một dãy số nguyên.
Xác định bài toán.
+ Input: Số nguyên dơng N và dãy N số nguyên a
1
,a
2
,,a
n
.
+ Output: Giá trị lớn nhất Max của dãy số.
ý tởng: - Khởi tạo giá trị Max = a
1
.
- Lần lợt với i từ 2 đến N, so sánh giá trị số hạng a
i
với giá

trị Max, nếu a
i
> Max thì Max nhận giá trị mới là a
i
.
Thuật toán: Thuật toán giải bài toán này có thể đợc mô tả theo cách liệt
kê nh sau:
Bớc 1: Nhập N và dãy a
1
,a
2
,,a
n.
Bớc 2: Max a
i
; i 2
Bớc 3: Nếu i > N thì đa ra giá trị Max rồi kết thúc.
Bớc 4:
+ Bớc 4.1 Nếu a
i
> Max thì Max a
i
+ Bớc 4.2 i i+1 rồi quay lại bớc 3.
Từ định nghĩa ta thấy thuật toán có các tính chất sau:
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
8
Khoá luận tốt nghiệp
* Tính dừng: Thuật toán phải kết thúc sau một số hữu hạn lần thực hiện
tác thao tác.
* Tính xác định: Sau khi thực hiện các thao tác thì hoặc là thuật toán kết

thúc hoặc là có đúng một thao tác các định để đợc thực hiện tiếp theo.
* Tính đúng đắn: Sau khi thuật toán kết thúc ta phải nhận đợc Output cần
tìm.
Ví dụ: Với thuật toán tìm Max đa ra ở trên:
* Tính dừng: Vì giá trị của i mỗi lần tăng lên 1 đơn vị nên sau N lần thì
i > N, khi đó kết quả của phép so sánh ở bớc 3 xác định việc đa ra giá trị Max
rồi kết thúc.
* Tính xác định: Thứ tự thực hiện các bớc của thuật toán đợc mặc định
là tuần tự nên sau bớc 1 là bớc 2, sau bớc 2 là bớc 3. Kết quả các bớc so sánh
trong bớc 3 và bớc 4 đều xác định duy nhất bớc tiếp theo cần thực hiện.
* Tính đúng đắn: Vì thuật toán so sánh Max với từng số hạng của dãy
số và thực hiện Max:= a
i
nếu a
i
> Max nên sau khi so sánh hết N số hạng của
dãy thì Max là giá trị lớn nhất.
1.2.2 Các đặc trng của thuật toán
1. Tính đơn trị
Tính đơn trị của thuật toán đòi hỏi rằng các thao tác sơ cấp phải đơn trị,
nghĩa là hai phần tử thuộc cùng một cơ cấu, thực hiện cùng một thao tác trên
cùng một đối tợng thì phải cho cùng một kết quả.
2. Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của một thuật toán đợc đánh giá dựa trên một số tiêu
chuẩn nh: khối lợng tính toán, không gian và thời gian khi thuật toán đợc thực
hiện. Tính hiệu qủa của thuật toán là yếu tố quyết định để đánh giá, chọn lựa
cách giải quyết vấn đề bài toán trên thực tế. Có rất nhiều phơng pháp để
đánh giá tính hiệu quả của thuật toán. Độ phức tạp của thuật toán là một tiêu
chuẩn đợc dùng rộng rãi.
3. Tính tổng quát

Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
9
Khoá luận tốt nghiệp
Thuật toán có tính tổng quát là thuật toán phải áp dụng đợc cho mọi tr-
ờng hợp của bài toán chứ không phải chỉ áp dụng đợc cho một số trờng hợp
riêng lẻ nào đó. Tuy nhiên, không phải thuật toán nào cũng đảm bảo đợc tính
tổng quát. Trong thực tế, có lúc ngời ta chỉ xây dựng thuật toán cho một dạng
đặc trng của bài toán mà thôi.
1.2.3 Các phơng pháp biểu diễn thuật toán.
Khi chứng minh hoặc giải một bài toán trong toán học, ta thờng dùng
những ngôn ngữ toán học nh: ta có, điều phải chứng minh, giả thiết,và
sử dụng các phép suy luận toán học nh phép kéo theo, phép tơng đơng,
Đối với tin học cũng vậy, khi cần yêu cầu máy tính thực hiện một công
việc nào đó, giải một bài toán nào đó thì chúng ta cần phải đa ra cách giải, các
bớc giải cho máy chứ máy tính không thể suy nghĩ và tìm ra cách giải. Hay nói
theo ngôn ngữ của tin học thì có nghĩa là ta phải đa ra thuật toán, cài đặt thuật
toán vào máy, khi đó máy mới có thể giải quyết đợc bài toán.
Thuật toán là một phơng pháp thể hiện lời giải một bài toán nên cũng
phải tuân theo một số quy tắc nhất định. Để có thể truyền đạt thuật toán cho ng-
ời khác hay chuyển thuật toán thành chơng trình máy tính, ta phải có phơng
pháp biểu diễn thuật toán. Có 4 phơng pháp biểu diễn thuật toán:
1. Ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ toán học.
2. Dùng lu đồ sơ đồ khối.
3. Dùng ngôn ngữ phỏng trình.
4. Dùng ngôn ngữ lập trình.
1. Ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ toán học
Trong cách biểu diễn thuật toán theo ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ toán
học, ngời ta sử dụng ngôn ngữ thờng ngày và ngôn ngữ toán học để liệt kê các
bớc của thuật toán. Các thuật toán ở mục 1 đều đợc viết dới dạng ngôn ngữ tự
nhiên và ngôn ngữ toán học. Phơng pháp biểu diễn này không yêu cầu ngời viết

thuật toán cũng nh ngời đọc thuật toán phải nắm các quy tắc. Tuy vậy, cách
biểu diễn này thờng dài dòng, không thể hiện rõ cấu trúc của thuật toán, đôi lúc
gây hiểu nhầm hoặc khó hiểu cho ngời đọc.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
10
Khoá luận tốt nghiệp
2. Lu đồ Sơ đồ khối.
Lu đồ hay sơ đồ khối là một công cụ trực quan để diễn đạt các thuật toán.
Biểu diễn thuật toán bằng lu đồ sẽ giúp ngời đọc theo dõi đợc sự phân cấp các
trờng hợp và quá trình xử lý của thuật toán. Phơng pháp lu đồ thờng đợc dùng
trong những thuật toán có tính rắc rối, khó theo dõi đợc quá trình xử lý.
Để biểu diễn thuật toán theo sơ đồ khối, ta phải phân biệt hai loại thao tác:
thao tác lựa chọn và thao tác hành động.
*Thao tác lựa chọn:
Thao tác lựa chọn đợc biểu diễn bằng một hình thoi, bên trong chứa biểu
thức điều kiện:
*Thao tác xử lý đợc biểu diễn bằng một hình chữ nhật, bên trong chứa nội
dung xử lý.
* Đờng đi
Trong ngôn ngữ lu đồ, do thể hiện các bớc bằng hình vẽ và có thể đặt
các hình vẽ này ở bất kỳ vị trí nào nên ta phải có phơng pháp để thể hiện trình
tự thực hiện các thao tác.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
11
i := i +1
Bước 1
Bước 2
Bước 3
a = b
Đ

S
A = 0
Đ
S
Khoá luận tốt nghiệp
Hai bớc kế tiếp nhau đợc nối bằng một mũi tên chỉ hớng thực hiện. Từ
thao tác chọn lựa có thể có hai hớng đi, một hớng ứng với điều kiện đúng, một
hớng ứng với điều kiện sai.
* Hình ô van thể hiện các thao tác nhập, xuất dữ liệu, khởi đầu hoặc kết
thúc của một thuật toán.
(Có thể thay chữ Bắt đầu bởi Start (hoặc Begin), thay Kết thúc bởi End).
Ngoài ra còn có điểm nối, điểm nối sang trang dùng cho thuật toán có
lu đồ lớn.
Ví dụ: Sơ đồ khối thuật toán tìm giá trị lớn nhất của một dãy gồm N số nguyên
a
1
, a
2
,, a
N
.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
12
Bắt đầu Kết thúc
Nhập N và dãy a
1
, a
2
,, a
N

> 0
= 0
PT có hai nghiệm phân biệt
S
Đ
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ mô tả thuật toán một cách trực quan, dễ hình dung nhng lại rất
cồng kềnh khi phải mô tả những thuật toán phức tạp. Một phơng pháp khác để
biểu diễn thuật toán khắc phục đợc nhợc điểm ấy là ngôn ngữ phỏng trình.
3. Ngôn ngữ phỏng trình.
Tuy sơ đồ khối thể hiện rõ quá trình xử lý và phân cấp các trờng hợp
của thuật toán nhng lại cồng kềnh. Để mô tả thuật toán nhỏ ta phải dùng một
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
13
Max a
i
Max a
1
, i 2
i > N ?
a
i
>Max?
i i+1
Đưa ra Max
rồi kết thúc
Đúng
Sai
Đúng
Sai

Khoá luận tốt nghiệp
không gian rất lớn. Hơn nữa, lu đồ chỉ phân biệt hai thao tác là rẽ nhánh (lựa
chọn có điều kiện) và xử lý mà trong thực tế, các thuật toán còn có các lặp.
Biểu diễn thuật toán bằng ngôn ngữ phỏng trình là cách biểu diễn sự
vay mợn các cú pháp của một ngôn ngữ lập trình nào đó (Pascal, Basic, C, C++,
) để thể hiện thuật toán. Ngôn ngữ phỏng trình đơn giản, gần gũi với mọi ng-
ời, dễ học vì nó sử dụng ngôn ngữ tự nhiên và cha quá sa đà vào những quy ớc
chi tiết. Mặt khác, nó cũng dễ chuyển sang những ngôn gnữ cho máy tính điện
tử vì đã sử dụng một cấu trúc và ký hiệu chuẩn hoá.
Ví dụ: Biểu diễn thuật toán tìm ớc chung lớn nhất của hai số nguyên d-
ơng a và b (UCLN(a,b)) bằng ngôn ngữ phỏng trình:
THUATGIAI UCLN;
BIEN a,b,n,m : Nguyen;
BATDAU
- Nhập hai số a,b nguyên dơng.
- m := a; n:=b;
KHI m <> n LAM
NEU m > n THI m:= m- n CON n := n m;
Thongbao UCLN(a,b) = m;
KETTHUC.
4. Ngôn ngữ lập trình.
Có nhiều ngôn ngữ lập trình nh Pascal, Basic, C, C++, Asembly,Sau
đây là ví dụ dùng ngôn ngữ lập trình Pascal để biểu diễn thuật toán.
Bài toán: Tìm giá trị lớn nhất của một dãy gồm N số nguyên a
1
, a
2
,, a
N
.

Input: Số nguyên dơng N và dãy N số nguyên a
1
, a
2
,, a
N
.
Output: Giá trị lớn nhất Max của dãy đó.
Thuật giải:
Program Tim-Max;
Uses Crt;
Var
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
14
Khoá luận tốt nghiệp
N,i, Max: integer;
A: array[1..20] of integer;
Begin
Clrscr;
Write(Nhap so nguyen N=); readln(N);
For i:=1 to N do
Begin
Write(Nhap so nguyen A[, i ,] =);
Readln(A[i]);
End;
Max:=A[1];
For i:=2 to N do
If A[i] > Max then Max:= A[i];
Write(Gia tri lon nhat cua day so la: , Max);
Readln;

END.
1.3 Khái niệm thuật giải
Trong toán học, một bài toán có thể có nhiều cách để giải, tơng tự nh
vậy trong Tin học có thể có nhiều thuật toán khác nhau để giải quyết cùng một
bài toán, nhng mỗi thuật toán lại chỉ giải một bài toán nào đó. Vấn đề đặt ra là
ta nên chọn một thuật toán tốt để giải bài toán đã cho. Vậy thuật toán tốt là
thuật toán nh thế nào? Một thuật toán đợc xem là tốt (hiệu quả) nếu đạt đợc các
tiêu chí sau:
Dung lợng bộ nhớ chiếm ít.
Số các phép tính cần thực hiện ít.
Thời gian cần thiết để chạy ngắn.
Dễ hiểu đối với con ngời.
Dễ cài đặt trên máy.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
15
Khoá luận tốt nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu giải quyết các vấn đề bài toán, ngời ta đã đa
ra nhận xét sau:
+ Có nhiều bài toán cho đến nay vẫn cha tìm ra một cách giải theo kiểu
thuật toán và cũng không biết có tồn tại thuật toán hay không.
+ Có nhiều bài toán đã có thuật toán để giải nhng không chấp nhận đợc
vì thời gian giải theo thuật toán đó quá lớn hoặc các điều kiện cho thuật toán đó
khó đáp ứng.
+ Có những bài toán đợc giải theo cách giải vi phạm thuật toán nhng
vẫn chấp nhận đợc.
Nh vậy, không phải cách giải nào, thuật toán nào cũng đều đạt đợc các tiêu
chí nêu trên. Do vậy, các cách giải chấp nhận đợc nhng không hoàn toàn đáp
ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của thuật toán đợc gọi là các thuật giải. Khái niệm
mở rộng này của thuật toán đã mở rộng cho chúng ta trong việc tìm kiếm phơng
pháp để giải quyết các bài toán đợc đặt ra. Ngoài việc mở rộng tính đúng của

thuật toán, thuật giải có tất cả các tính chất nh thuật toán. Nó cũng có các hình
thức biểu diễn phong phú nh thuật toán. Tuy nhiên, đối với một cơ cấu nhất
định chỉ tơng ứng với một hình thức biểu diễn nhất định. Đặc biệt trong dạy học
cần chú ý lựa chọn phơng tiện biểu diễn phù hợp với trình độ và kiến thức của
học sinh. Sự hiểu biết về thuật giải, các tính chất và phơng tiện biểu diễn nó
phản ánh trình độ văn hoá của thuật giải. Ngôn ngữ lập trình là bớc phát triển
cao của văn hoá thuật giải.
1.4 Khái niệm t duy thuật giải
T duy thuật giải là hình thức biểu lộ của t duy biện chứng trong quá
trình con ngời nhận thức khoa học Tin học hay thông qua hình thức áp dụng tin
học vào các khoa học khác. Nh vậy, t duy thuật giải là t duy biện chứng, là cách
suy nghĩ để giải quyết một bài toán, một công việc nào đó theo một trình tự
nhất định. Nó là phơng thức t duy biểu thị khả năng tiến hành các hoạt động
sau:
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
16
Khoá luận tốt nghiệp
T
1
: Thực hiện những thao tác theo một trình tự xác định phù hợp với
một thuật giải.
T
2
: Phân tích một quá trình thành những thao tác đợc thực hiện theo
trình tự xác định.
T
3
: Khái quát hoá một quá trình diễn ra trên một số đối tợng riêng lẻ
thành một quá trình diễn ra trên một lớp đối tợng.
T

4
: Mô tả chính xác quá trình tiến hành một hoạt động.
T
5
: So sánh những thuật giải khác nhau cùng giải quyết một bài toán và
tìm ra thuật giải tốt hơn về một yêu cầu nào đó.
Trong đó, T
1
thể hiện năng lực thực hiện thuật giải, (T
2
T
5
) thể hiện
năng lực xây dựng thuật giải.
Khái niệm t duy thuật giải đợc xác định ở trên là hoàn toàn phù hợp với
những kết quả nghiên cứu về hình thành văn hoá thuật giải. Trong một cuốn
sách của mình tác giả Monakhop đã nêu lên những thành phần của văn hoá
thuật giải bao gồm:
- Hiểu bản chất của thuật giải và những tính chất của nó, hiểu bản chất là
ngôn ngữ biểu diễn thuật giải.
- Nắm vững các phơng pháp và các phơng tiện biểu diễn thuật giải.
- Hiểu tính chất thuật giải của các phơng pháp toán học và các ứng dụng
của chúng; nắm vững các thuật giải trong chơng trình tin học phổ thông.
- Hiểu cơ sở sơ cấp cho máy tính điện tử.
Từ khái niệm và những phân tích ở trên về t duy thuật giải ta thấy rằng để
phát triển t duy thuật giải cho học sinh trong dạy học tin học giáo viên cần phải
tổ chức điều khiển các hoạt động t duy thuật giải. Thông qua hoạt động đó giúp
học sinh nắm vững, củng cố các quy tắc đồng thời phát triển t duy thuật giải cho
học sinh.
1.5 Vấn đề phát triển t duy thuật giải cho học sinh trong dạy học Tin

học
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
17
Khoá luận tốt nghiệp
1.5.1 Vai trò của việc phát triển t duy thuật giải trong dạy học Tin học
ở trờng phổ thông.
Sau khi nghiên cứu khái niệm về thuật toán, thuật giải và t duy thuật
giải, chúng ta nhận thấy rằng vấn đề phát triển t duy thuật giải trong môn tin là
một việc rất cần thiết, vai trò của việc phát triển t duy thuật giải là quan trọng.
Bởi đối với tin học thì vấn đề thuật giải và cấu trúc dữ liệu là vấn đề hàng đầu,
muốn giải quyết đợc bài toán cần phải xác định đợc thuật giải và các kiểu dữ
liệu sẽ sử dụng. Hơn nữa việc phát triển t duy thuật giải không những có ý nghĩa
rất lớn đối với tin học mà còn cả đối với toán học. Phát triển t duy thuật giải
không chỉ là một điều kiện cần thiết góp phần hình thành và phát triển văn hoá
thuật giải cho học sinh mà còn là mục đích quan trọng của việc dạy học tin học
ở trờng phổ thông:
* T duy thuật giải tạo điều kiện tốt cho học sinh tiếp thu kiến thức, rèn
luyện các kỹ năng tin học và các môn học khác.
* T duy thuật giải giúp học sinh làm quen với cách làm việc trong khi
giải bài toán bằng máy tính điện tử. Thật vậy, thiết kế thuật giải là một khâu rất
cơ bản của việc lập trình. T duy thuật giải tạo điều kiện cho học sinh thực hiện
tốt khâu đó.
* T duy thuật giải phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển các thao tác trí tuệ
(nh: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tợng hoá, khái quát hoá) cũng nh
những phẩm chất trí tuệ (nh: tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo và nhất là
những phẩm chất cần thiết của ngời lập trình nh: tác phong làm việc theo nhóm,
tính kỷ luật cao,).
* T duy thuật giải giúp học sinh hình dung đợc quá trình tự động hoá
diễn ra trong những lĩnh vực khác nhau của con ngời, trong đó có lĩnh vực xử lý
thông tin. điều này làm cho học sinh thích nghi với xã hội tự động hoá, góp

phần làm giảm ngăn cách giữa nhà trờng và xã hội.
1.5.2 Những t tởng chủ đạo để phát triển t duy thuật giải trong
dạy học Tin học.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
18
Khoá luận tốt nghiệp
Phơng hớng chung để phát triển t duy thuật giải là tổ chức, điều khiển
học sinh tập luyện các hoạt động t duy thuật giải. Muốn vậy, trớc hết giáo viên
cần phải thiết kế và xây dựng các bài dạy theo một quy trình có tính chất thuật
giải đối với các tình huống điển hình trong dạy học tin, mà quan trọng nhất là
các cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu trúc. Nghĩa là phải xây dựng
một hệ thống quy định nghiêm ngặt đợc thể hiện theo một quá trình chặt chẽ và
dẫn tới cách giải quyết đúng đắn.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo tài liệu, xin đợc đa ra
hệ thống các t tởng chủ đạo về phát triển t duy thuật giải nh sau:
* Rèn luyện cho học sinh các hoạt động t duy thuật giải trong khi dạy
học và luyện tập tri thức lập trình.
* Gợi động cơ và hớng đích cho các hoạt động t duy thuật giải bao
gồm:
- Gợi động cơ và hớng đích mở đầu cho các hoạt động t duy thuật giải.
- Gợi động cơ và hớng đích trong khi tiến hành các hoạt động t duy
thuật giải.
- Gợi động cơ kết thúc hoạt động t duy thuật giải.
* Truyền thụ cho học sinh những tri thức phơng pháp về t duy thuật giải
trong khi tổ chức, điều khiển tập luyện các hoạt động t duy thuật giải.
* Phân bậc các hoạt động.
Những t tởng chủ đạo trên đã quán triệt những yêu cầu đầu tiên của
việc khai thác hoạt động trong các nội dụng dạy học tin học. Thật vậy, các hoạt
động t duy thuật giải nhằm vào thực hiện những yêu cầu tin học có nghĩa là các
hoạt động này phải tơng thích với nội dung đó. Các hoạt động t duy thuật giải

xuất hiện trớc hết nh phơng tiện chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng. Sau
đó, do có vai trò quan trọng trong học tập và đời sống đã trở thành mục đích
dạy học. Vì vậy, các hoạt động t duy thuật giải mang hai chức năng. Chức năng
phơng tiện và chức năng mục đích. Tiến hành các hoạt động t duy thuật giải
trong khi và nhằm vào thục hiện các yêu cầu tin học chính là nhằm vào thực
hiện hai chức năng này.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
19
Khoá luận tốt nghiệp
Những t tởng chủ đạo này còn mang ý nghĩa nền tảng cho việc phát
triển t duy thuật giải trong môn tin. Trong dạy học tin, không có những hoạt
động t duy thuật giải chỉ nhằm một mục đích duy nhất là phát triển t duy thuật
giải mà chỉ có những hoạt động t duy thuật giải đợc tiến hành trong khi tiến
hành các hoạt động tin học. Đồng thời các hoạt động t duy thuật giải phải nhằm
vào các yêu cầu của toán học. Hiệu quả tập luyện các hoạt động t duy thuật giải
thể hiện bằng hiệu quả thực hiện những yêu cầu tin học.
Trên tinh thần các t tởng chủ đạo đó, khoá luận sẽ đa ra một số định h-
ớng nhằm góp phần phát triển t duy thuật giải của học sinh trong quá trình dạy
học các cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu trúc trong chơng trình tin
học phổ thông.
1.6 Kết luận chơng I
Khoá luận đã nêu đợc quan điểm chủ đạo để phát triển t duy thuật giải
cho học sinh đó là quan điểm hoạt động.
Khoá luận đã làm rõ đợc khái niệm thuật toán và các đặc trng của thuật
toán. Dựa trên khái niệm thuật toán và quan điểm dạy học theo lý thuyết hoạt
động, khoá luận đã đa ra khái niệm t duy thuật giải.
Khoá luận cũng đã nêu lên đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát
triển t duy thuật giải.
Chơng II
Một số định hớng s phạm góp phần phát triển t duy

thuật giải cho học sinh thông qua dạy học các cấu
trúc điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu trúc.
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
20
Khoá luận tốt nghiệp
2.1 Những nội dung chủ yếu về các cấu trúc điều khiển và các
kiểu dữ liệu có cấu trúc .
Để phát triển t duy thuật giải cho học sinh thông qua dạy học các cấu trúc
điều khiển và các kiểu dữ liệu có cấu trúc, trớc hết ta cần nắm rõ đợc những nội
dung chủ yếu mà ta đang đề cập đến, từ đó phân tích để thấy đợc kiến thức chủ
yếu cần truyền đạt tới học sinh, dựa vào đó để phát triển t duy thuật giải cho học
sinh. Học sinh có nắm đợc các kiến thức về cấu trúc điều khiển và các kiểu dữ
liệu có cấu trúc thì mới nảy sinh hứng thú học tập lập trình và t duy thuật giải về
các bài toán.
Theo chơng trình tin học 11 THPT đã trình bày, các cấu trúc điều khiển bao
gồm: Cấu trúc rẽ nhánh và cấu trúc lặp đợc trình bày rất chi tiết trong chơng III.
Còn các kiểu dữ liệu có cấu trúc đợc đề cập ở chơng IV bao gồm: Kiểu mảng,
Kiểu xâu và Kiểu bản ghi.
Đó là những kiến thức cơ bản nhất, chủ yếu nhất là hành trang cho học sinh
tiến bớc vào lĩnh vực lập trình. Do đó, cần phải làm cho học sinh hiểu và nắm
vững đợc các kiến thức này thông qua đó phát triển đợc t duy thuật giải cho học
sinh t duy quan trọng không chỉ đối với tin học mà còn trong toán học và các
lĩnh vực khác nữa.
Về cấu trúc rẽ nhánh:
+ Chúng ta cần phải làm rõ đợc ý nghĩa của cấu trúc rẽ nhánh, đó là một
điều khiển chọn thực hiện hoặc không thực hiện công việc phù hợp với một điều
kiện đang xảy ra.
+ Để mô tả cấu trúc rẽ nhánh, Pascal dùng câu lệnh IF THEN gồm hai
dạng sau:
* Dạng thiếu:

If <điều kiện> Then <câu lệnh>;
* Dạng đủ:
If <điều kiện> Then <câu lệnh 1> else <câu lệnh 2>;
Trong đó:
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
21
Khoá luận tốt nghiệp
- điều kiện là biểu thức logic.
- câu lệnh, câu lệnh 1, câu lệnh 2 là câu lệnh của Pascal.
+ Chú ý: Trong cấu trúc rẽ nhánh chúng ta cần phải phân tích thêm để cho
học sinh hiểu về câu lệnh ghép. Câu lệnh ghép là câu lệnh đợc gộp lại từ một
dãy các câu lệnh của ngôn ngữ lập trình. Trong Pascal, câu lệnh ghép có
dạng nh sau:
Begin
<Các câu lệnh>;
End;
Về cấu trúc lặp:
+ Cấu trúc lặp là điều khiển thực hiện công việc lặp đi lặp lại khi cha đủ số
lần lặp hoặc khi một điều kiện nào đó còn đúng.
+ Quá trình lặp không thể dừng lại đợc gọi là quá trình lặp vô hạn. Điều này
xảy ra khi điều kiện để dừng lặp không còn bị biến đổi giá trị sau mỗi lần lặp.
Khi đó để thoát lặp vô hạn, cần có các câu lệnh cho phép thoát ngay khỏi vòng
lặp.
+ Khi sử dụng cấu trúc lặp chơng trình của chúng ta sẽ ngắn gọn hơn, rõ
ràng và dễ hiểu hơn. Chúng ta không phải viết đi viết lại nhiều lần cùng một câu
lệnh, chơng trình dài dòng, khó hiểu.
+ Qua ý nghĩa của cấu trúc lặp đã nêu ở trên ta cần phân tích cho học sinh
thấy đợc hai hạng của cấu trúc lặp đó là: lặp với số lần biết trớc và lặp với số lần
cha biết trớc.
+ Đối với cấu trúc lặp với số lần biết trớc, Pascal dùng câu lệnh FORDO

dạng tiến và dạng lùi để mô tả:
Dạng tiến:
For <biến điếm> := <giá trị đầu> To <giá trị cuối> Do <câu lệnh>;
Dạng lùi:
For <biến đếm>:= <giá trị cuối> Downto <giá trị đầu> Do <câu lệnh>;
+ Lặp với số lần cha biết trớc
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
22
Khoá luận tốt nghiệp
Lặp với số lần cha biết trớc có hai dạng:
Dạng 1: Trong khi <điều kiện> còn đúng thì còn thực hiện <công việc>.
Dạng 2: Thực hiện <công việc> trong khi <điều kiện> còn đúng.
Trong dạng 1, đầu tiên kiểm tra và tính giá trị của điều kiện, nếu điều
kiện nhận giá trị true thì thực hiện công việc (một lần). Mỗi lần thực hiện công
việc có thể sẽ làm thay đổi giá trị của điều kiện nên đến một lúc nào đó điều
kiện lặp không còn đúng nữa và cấu trúc lặp sẽ đợc kết thúc. Ngợc lại, nếu khi
thực hiện công việc không làm thay đổi giá trị của của điều kiện thì cấu trúc lặp
sẽ kéo dài mãi (gọi là vòng lặp vô hạn). Để thoát khỏi vòng lặp vô hạn, trong
công việc cần có câu lệnh rẽ nhánh thoát khỏi vòng lặp vô hạn khi thoả mãn
điều kiện rẽ nhánh.
Trong dạng 2, đầu tiên công việc đợc thực hiện, sau đó điều kiện đợc
kiểm tra, nếu điều kiện còn đúng thì tiếp tục thực hiện công việc, ngợc lại việc
thực hiện lặp kết thúc. Trong công việc cần có câu lệnh làm thay đổi điều kiện
hoặc câu lệnh thoát khỏi vòng lặp. Để giảm tải, trong sách giáo khoa chỉ giới
thiệu dạng 1, giáo viên có thể giới thiệu thêm cho học sinh dạng 2 trong các
buổi thực hành.
Trong Pascal, một dạng chủ yếu trong hai dạng lặp với số lần cha biết tr-
ớc là dạng While do .
Câu lệnh While do chứa một biểu thức điều kiện để điều khiển thực
hiện lặp một câu lệnh đơn hoặc ghép.

Cú pháp:
While <điều kiện > do <câu lệnh>;
Câu lệnh viết sau từ khoá do đợc thực hiện khi biểu thức điều kiện còn
nhận giá trị true. Biểu thức điều kiện đợc tính giá trị trớc khi câu lệnh đợc thực
hiện, nhng nếu biểu thức điều kiện đã nhận giá trị false luôn nhận giá trị true
thì câu lệnh đợc thực hiện mãi, ta gọi là vòng lặp vô hạn.
Việc thực hiện lệnh While do đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
23
Điều
kiện
Câu lệnh
Khoá luận tốt nghiệp

Sau đó giáo viên nên liên hệ giữa cấu trúc lặp với số lần lặp biết trớc và lệnh
lặp với số lần cha biết trớc cụ thể là cấu trúc While do với for do tơng
ứng. Mọi vòng lặp for do đều có thể chuyển về While do, giáo viên có thể
hớng dẫn học sinh giải quyết vấn đề này trong các giờ bài tập.
Đối với các kiểu dữ liệu có cấu trúc:
Kiến thức chủ yếu về các kiểu dữ liệu có cấu trúc bao gồm: Dữ liệu kiểu
mảng, kiểu xâu và kiểu bản ghi.
Khi dạy cho học sinh về kiểu mảng ta chỉ yêu cầu học sinh nắm đợc ý nghĩa,
cách khai báo và cách truy nhập đến các phần tử của mảng mà không nên đi sâu
và trình bày đầy đủ về:
- Những kiểu dữ liệu nào có thể là kiểu dữ liệu của các phần tử của
mảng;
- Những kiểu dữ liệu nào có thể là kiểu chỉ số;
- Kích thớc cho phép của mảng.
* Mảng một chiều là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu. Mảng đợc đặt tên và
mỗi phần tử của nó có một chỉ số.

* Có hai cách để khai báo mảng một chiều:
- Cách 1: khai báo trực tiếp
Var <tên biến mảng> : array [kiểu chỉ số] of <kiểu phần tử>;
- Cách 2: Khai báo gián tiếp
Type <tên kiểu mảng> = array [kiểu chỉ số] of <kiểu phần tử>;
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
24
Đúng
Sai
Khoá luận tốt nghiệp
Var <tên biến mảng> : <tên kiểu mảng>;
* Mảng hai chiều là bảng các phần tử cùng kiểu có các dòng và các cột. Các
dòng và các cột đều đợc đánh số bằng các số nguyên liên tiếp. Hai đoạn số
nguyên dùng để đánh số cho các dòng và các cột có thể khác nhau. Nhận xét
rằng mỗi hàng của mảng hai chiều có cấu trúc nh một mảng một chiều cùng
kích thớc. Nếu coi mỗi hàng của mảng hai chiều là một phần tử thì ta có thể nói
mảng hai chiều là một mảng một chiều mà mỗi phần tử của mảng là một mảng
một chiều.
Tơng tự nh mảng một chiều, đối với mảng hai chiều cũng có hai cách
khai báo nh sau:
- Cách 1: khai báo trực tiếp
Var <tên biến mảng> : array [kiểu chỉ số hàng, kiểu chỉ số cột] of
<kiểu phần tử>;
- Cách 2: Khai báo gián tiếp
Type <tên kiểu mảng> = array [kiểu chỉ số hàng, kiểu chỉ số cột] of <kiểu
phần tử>;
Var <tên biến mảng> : <tên kiểu mảng>;
* Trong đó cần lu ý cho học sinh đối với cả hai kiểu mảng:
+ Kiểu phần tử: là kiểu của các phần tử tạo nên mảng;
+ Kiểu chỉ số: ngời ta thờng dùng một đoạn số nguyên liên tục có dạng

n1..n2 với n1, n2 là các hằng hoặc biểu thức nguyên xác định chỉ số đầu và chỉ
số cuối (n1<=n2).
Dữ liệu kiểu xâu: Đối với kiểu dữ liệu này học sinh cũng chỉ cần nắm đợc
khái niệm, cách khai báo và các thao tác với xâu.
- Xâu là dãy các kí tự trong bộ mã ASCII, mỗi kí tự đợc gọi là một phần tử của
xâu. Số lợng kí tự trong một xâu đợc gọi là độ dài của xâu.
- Có thể xem xâu là mảng một chiều mà mỗi phần tử là một kí tự. Các kí tự của
xâu đợc đánh số thứ tự, thờng bắt đầu từ 1.
- Biến kiểu xâu có thể đợc khai báo nh sau:
Nguyễn Thị Lập 46A_ CNTT
25

×