Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Bài giảng công nghệ thi công chương 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.72 KB, 13 trang )

PHẦN THỨ TƯ
CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG
CỐT THÉP
-Phương pháp sản xuất bê tông
-Phương pháp vận chuyển vữa bê tông
-Bố trí khoảnh đổ, ván khuôn, cốt thép
-Đổ, san, đầm, dưỡng hộ
-Nguyên nhân nứt nẻ
-Một số phương pháp thi công đặc biệt
Ưu điểm: -Dễ tạo thành khuôn mẫu theo thiết kế
-Tính chống thấm và tính hoàn chỉnh của công trình cao
-Khả năng chịu lực rất lớn


CHƯƠNG 15. GIA CÔNG CỐT LIỆU
Cốt liệu dùng trong bê tông thuỷ lợi chủ yếu là đá hoặc sỏi cuội, cát
với khối lượng lớn. Cát là cát tự nhiên hoặc cát nghiền từ đá;
15.1. Những yêu cầu cơ bản đối với cốt liệu:
15.1.1. Độ sạch: Lượng tạp chất chứa trong cốt liệu và trong nước
không vượt quá qui định của quy phạm; (14TCN 63-2002 đến
14TCN 73-2002);
15.1.2. Cấp phối:
15.1.2.1. Cát:
Cát dùng để làm bê tông nặng phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu
chuẩn TCVN 1770 : 1986 “Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật”.
Chú thích: Đối với các loại cát có hạt nhỏ (mô đun độ lớn dưới 2),
khi sử dụng phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 127 : 1986 “Cát
mịn để làm bê tông và vữa xây dựng”.


- Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu


chuẩn từ
TCVN 337 : 1986 đến TCVN 346 : 1986 “Cát xây dựng –
phương pháp thử”.
- Nếu dùng cát vùng biển hoặc vùng nước lợ thì nhất thiết kiểm tra
hàm lượng Cl- và SO42-. Nếu dùng cát mỏ, cát đồi thì cần phải
kiểm tra cả hàm lượng Silic vô đình hình.
Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch
bẩn để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay mưa trôi
và lẫn tạp chất.
Cát là hỗn hợp thiên nhiên của các nham thạch rắn chắc có
d=(0,14÷5)mm. Mô đun độ nhỏ Mc =(2,5÷3):

Mc =

A2,5 + A1, 25 + A0, 63 + A0,315 + A0,14
100


Trong đó: A- lượng sót tích luỹ bằng % trên các sàng có đường kính
mắt sàng tương ứng;
Với cát nhỏ có Mc<2 nếu sử dụng làm bê tông thuỷ công phải tuân
theo quy định riêng của 14 TCN 59-2002;
Bảng 15.1: Cấp phối phù hợp của cát to và vừa (14 TCN 59-2002)
Đường kính mắt sàng

Lượng sót tích luỹ trên sàng tính theo

(mm)

% trọng lượng (%)


5,00

0

2,50

0 – 20

1,25

15 – 45

0,63

35 – 70

0,315

70 – 90

0,14

90 - 100




Bảng 15.2: Phân loại cát theo cấp phối (14 TCN 59-2002)


Mô đun độ lớn của cát (Mc)

Lượng sót tích luỹ trên sàng 0,63mm tính
theo % trọng lượng (%)

Cát to

3,5 – 2,5

≥50

Cát vừa

2,5 – 2,0

30 – 50

Cát nhỏ

2,0 – 1,5

10 – 30

Cát mịn

<1,5

<10



15.2.2. Cốt liệu lớn.
15.2.2.1. Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm nghiền đập
từ đá thiên nhiên, sỏi dăm đập từ sỏi thiên nhiên. Khi sử dụng các
loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất lượng theo quy định của
tiêu chuẩn TCVN 1771 : 1986 “Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong
xây dựng”.
15.2.2.2. Ngoài yêu cầu của TCVN 1771 : 1986, đá dăm, sỏi dùng
cho bê tông cần phân thành nhóm có kích thước hạt phù hợp với
những quy định sau:
a) Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2
chiều dày bản;
b) Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất
không được lớn hơn 3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất theo
mặt cắt ngang của kết cấu;


c) Đối với công trình thi công cốp pha trượt, kích thước hạt lớn nhất
không quá 1/10 kích thước cạnh nhỏ nhất theo mặt cứt ngang của
kết cấu;
d)
Khi dùng máy trộn bê tông có thể tích lớn hơn 0,8m3, kích
thước lớn nhất của đá dăm và sỏi không vượt quá 120mm. Khi
dùng máy trộn có thể tích nhỏ hơn 0,8m2, kích thước lớn nhất
không vượt quá 80mm;
e)
Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông, kích thước
hạt lớn nhất không được lớn hơn 0,4 đường kính trong của vòi
bơm đối với đá sỏi và 0,33 đối với đá dăm;
f) Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không
lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ của đường kính.



Đá có cấp phối nằm trong phạm vi cho phép qui định của QP;
Bảng 15.3 Cấp phối đá theo 14 TCN 59-2002
Tất cả phải lọt qua mắt sàng 1,25Dmax , không được lẫn đất sét cục;
Lượng sót tích luỹ trên sàng
Kích thước mắt sàng

tính theo % trọng lượng
(%)

Dmin

95 – 100

0,5(Dmax+Dmin)

40 – 70

Dmax

0–5


0 Theo 14TCN 59-2002 0
Theo gi¸o tr×nh

60
c¸t th«


0,14

80

20

Luîng sãt l¹i trªn sµng (%)

40

100
0,315 0,631,25
5mm
§uêng kÝnh m¾t sµng

H×nh 16.1 §uêng cÊp phèi c¸t

Luîng sãt l¹i trªn sµng (%)

20

c¸t nhá

Theo gi¸o tr×nh

40

60

80


Theo 14TCN 59-2002

100
Dmin

0,5(Dmax+Dmin)
§uêng kÝnh m¾t sµng

H×nh 16.2 §uêng cÊp phèi ®¸

Dmax


15.2 Gia công cốt liệu
15.2.1. Nghiền đá:
Đá khai thác ở mỏ sau nổ mìn thường phải nghiền nhỏ để đạt được
các cỡ hạt theo yêu cầu của bê tông;
Nguyên lý nghiền: ép vụn, chẻ vụn, đập vụn, bẻ vụn, nghiền vụn
Dựa theo nguyên lý trên có nhiều loại máy nghiền khác nhau
15.2.2. Sàng cốt liệu:
Sau hệ thống máy nghiền là hệ thống máy sàng để phân ra thành các
loại đá theo cỡ hạt khác nhau.
Máy sàng chia ra hai loại là sàng phẳng và sàng ống (sàng trụ);


Hình 16.3 Các hình thức làm vỡ đá.
1- ép vụn; 2- chẻ vụn; 3- đập vụn; 4- bẻ vụn; 5- nghiền vụn

Hình 16.4 Sơ đồ làm việc của các kiểu máy nghiền đá

1- hàm kẹp; 2- chóp cụt; 3- trụ quay; 4- búa đập


15.2.3. Rửa cốt liệu:
- Với lượng bùn đất dưói 5% có thể kết hợp vừa sàng hoặc vừa khai
thác (ở sông), vừa rửa. Nếu lượng bùn đất lớn thì phải có thiết bị
chuyên dùng để rửa;
- Rửa cốt liệu nhỏ có thể dùng máy rửa dạng xoắn ốc (hình 15-4);
- Rửa thủ công bằng bể chứa cho nước chảy qua và dùng rổ sảo vớt
cốt liệu.
- Đối với công trường lớn thường bố trí trạm liên hợp nghiền sàng
và rửa cốt liệu.


H×nh 16.11 S¬ ®å nguyªn lý m¸y röa kiÓu xo¾n èc



×