Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.46 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: .......................................................................................................3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................................................................................3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.....................................................3
1.1.1. Khái niệm............................................................................................3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM.......................................................3
1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM.............................................................5
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng.......................................................5
1.2.2. Các tiêu thức phản ánh chất lượng tín dụng.......................................7
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng................................11
CHƯƠNG 2:......................................................................................................17
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG TỪ 2005-2007.................................................................17
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Chương Dương.......17
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Chương Dương...........17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Chương Dương......................................18
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu của NHCT Chương Dương.....................20
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..........................................20
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2005 - 2007..........23
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCT Chương Dương .............33
2.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn............................................................................34
2.2.2. Chỉ tiêu nợ xấu..................................................................................35
2.2.3. Chỉ tiêu về dư nợ có tài sản đảm bảo................................................36
2.2.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng.......................37

Nguyễn Thị Minh Thuý


Ngân hàng BN 17


2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế về chất lượng tín dụng tại Chi
nhánh Chương Dương..................................................................................42
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân..........................................42
2.3.2. Những hạn chế về chất lượng tín dụng và nguyên nhân...................44
CHƯƠNG 3:......................................................................................................49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NHCT CHƯƠNG DƯƠNG......................................................................49
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của NHCT chi nhánh Chương
Dương trong thời gian tới.............................................................................49
3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2008........................................................49
3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng....................................51
3.2. Một số giải pháp nhẳm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT
Chương Dương..............................................................................................52
3.2.1. Về nâng cao trình độ các bộ tín dụng................................................52
3.2.2. Hoàn thiện, thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng......................54
3.2.3. Về chính sách tiếp thị........................................................................55
3.2.4. Xử lý nợ xấu, nợ quá hạn..................................................................55
3.2.5. Áp dụng một qui trình giám sát chặt chẽ và khoa học......................56
3.2.6. Thực hiện bảo hiểm tín dụng.............................................................57
3.2.7. Thực hiện biện pháp phịng ngừa và phân tán rủi ro.........................57
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ...............................59
3.3. Kiến nghị.................................................................................................59
3.3.1. Đới với Nhà nước và các cấp chính quyền........................................59
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam.....................................61
3.3.3. Đối với công tác vay vốn của Ngân hàng Công Thương Chương
Dương..........................................................................................................62
KẾT LUẬN........................................................................................................64


Nguyễn Thị Minh Thuý

Ngân hàng BN 17


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt, mang tính sống cịn, địi hỏi mỗi lĩnh
vực phải chuẩn bị cho mình một năng lực cạnh tranh tốt nhất. Ngân hàng là một
trong những lĩnh vực được đánh giá là sẽ có sự cạnh tranh gay gắt nhất. Cho đến
thời điểm hiện tại, nhiều ngân hàng trong nước đã và đang chuẩn bị sẵn sàng
cho những thử thách sắp tới. Sức ép mở cửa dịch vụ tài chính ngân hàng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế buộc các ngân hàng trong nước phải chủ động
nâng cao hơn nữa năng lực của mình, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng
nếu khơng muốn bị sát nhập hay mua lại hoặc thậm chí phá sản. Trước tình hình
đó, ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng Cơng thương (NHCT) chi nhánh
Chương Dương nói riêng buộc phải nhìn nhận lại quá trình hoạt động của mình
để khắc phục những vấn đề cịn tồn tại, đặc biệt trong cơng tác nâng cao chất
lượng tín dụng. Đây là vấn đề ngày càng trở nên cấp thiết khi mà thu nhập của
các ngân hàng chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng.
Chính vì vậy, việc đưa ra các cách thức, các biện pháp nâng cao chất
lượng tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, đảm bảo an
tồn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu và không
thể thiếu trong hoạt động của mọi ngân hàng.
Mặt khác, để đứng vững trong cơ chế thị trường, đáp ứng được các đòi
hỏi của thị trường, đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận thì việc nâng cao chất
lượng tín dụng là một vấn đề sống cịn của mỗi ngân hàng. Nhận thấy, đây tuy
khơng phải là một vấn đề mới mẻ nhưng lại là một vấn đề quan trọng đối với

hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng, cùng với việc được xem xét, tìm hiểu,
quan sát tình hình thực tế tại NHCT chi nhánh Chương Dương trong thời gian
thực tập vừa qua, tôi quyết định chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại ngân hàng Cơng thương chi nhánh Chương Dương".
2. Mục đích nghiên cứu
Tôi thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu những cơ sở lý luận về
ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng và những tiêu thức chung đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

Nguyễn Thị Minh Thuý

1

Ngân hàng BN 17


Trên cơ sở những lý luận đã nghiên cứu và tình hình thực tế tại NHCT chi
nhánh Chương Dương, tơi đưa ra những phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng
để chỉ ra các kết quả thu được, những tồn tại và ngun nhân. Từ đó, tơi xin đề
xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng tạo NHCT chi nhánh Chương Dương.
Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương
Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như sau:
− Phương pháp phân tích
− Phương pháp so sánh

5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT Chi
nhánh Chương Dương".
Đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Trong
đó, phần nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCT chi nhánh Chương
Dương từ năm 2005 đến năm 2007.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCT chi nhánh
Chương Dương
Để hồn thành chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của cán bộ Ngân hàng Cơng thương chi nhánh Chương Dương, các
cán bộ tín dụng của phòng Khách hàng doanh nghiệp, và đặc biệt là sự hướng
dẫn của PGS. TS Phan Thị Thu Hà. Em xin chân thành cảm ơn.

Nguyễn Thị Minh Thuý

2

Ngân hàng BN 17


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử

dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
các phương tiện thanh tốn.
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng của nước CHXH chủ nghĩa Việt
Nam số 20/2004/QH11, thì "NH là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan", trong đó: hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán".
Theo quan điểm của Peter S.Rose, "ngân hàng là loại hình tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế".
Như vậy, có thể khẳng định NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu
tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1. Huy động vốn
Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM và thông qua
nghiệp vụ này NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. NHTM đã "góp nhặt" nguồn
Nguyễn Thị Minh Thuý

3

Ngân hàng BN 17


vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức như: nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh tốn…trong đó tiền gửi bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có
kỳ hạn. Ngồi ra NHTM cịn phát hành thêm chứng chỉ tiền gửi, các trái khoán
ngân hàng hay đi vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.

1.1.2.2. Sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp,
vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng. Để
tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và
khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất đem lại lợi nhuận cho các
NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó thu lợi
nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ này
các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của mình thơng
qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân mà cịn có ý nghĩa rất lớn đến tồn bộ đời sống kỹ thuật thơng qua các hoạt
động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp
trong nền kinh tế. Ngồi hoạt động cho vay là chủ yếu, các NHTM còn thực
hiện các hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khốn
trên thị trường tài chính. Hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
vừa góp phần điều hịa lưu thơng tiền tệ trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Những hoạt động khác
Ngoài các hoạt động cơ bản trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng tới
ngân hàng và để có thêm khoản thu khác ngoài thu từ lãi cho vay. Các hoạt động
khác như:
+

Thanh tốn hộ

+

Mua bán và mơi giới chứng khoán

+


Tư vấn

+

Quản lý tài sản và các chứng từ có giá

Nguyễn Thị Minh Thuý

4

Ngân hàng BN 17


+

….

Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình vận hành của cả bộ máy. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo tiền đề
cho các hoạt động tín dụng, đầu tư. Thơng qua các hoạt động tín dụng, đầu tư
mang lại thu nhập cho ngân hàng để tái tạo các nguồn vốn khác. Còn các dịch vụ
khác của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng tạo điều kiện
cho việc mở rộng huy động vốn và mở rộng thị trường kinh doanh của ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động quan trọng nhất vì lợi
nhuận mà hoạt động này mang lại vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các hoạt động
của ngân hàng.
1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Để hiểu được chất lượng tín dụng là gì, trước hết cần hiểu chất lượng là

gì. Tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác
nhau. Những người công nhân, người thợ coi chất lượng là những gì họ phải làm
để đáp ứng các quy định kỹ thuật. Ở góc độ của họ, chất lượng là sự phù hợp với
các quy định kỹ thuật. Đối với nhà sản xuất, chất lượng của sản phẩm và dịch vụ
của họ trước hết phải đáp ứng mục đích và chiến lược kinh doanh của họ, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, các quy định về pháp lý mà sản phẩm, dịch vụ của
họ có liên quan đồng thời nó phải có sức cạnh tranh với các sản phẩm và dịch vụ
tương ứng.
Theo nhà kinh tế học Juran, chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử
dụng.
Theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, chất lượng là toàn bộ đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã được công bố
hay cịn tiềm ẩn.
Như vậy, chất lượng ln gắn với nhu cầu sử dụng mà nhu cầu luôn biến
đổi nên chất lượng cũng luôn biến đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử
dụng. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta cần phải xem xét những
Nguyễn Thị Minh Thuý

5

Ngân hàng BN 17


đặc tính của đối tượng có thỏa mãn những nhu cầu cụ thể, những nhu cầu này
khơng chỉ từ phía khách hàng mà cịn từ phía nhà cung cấp, nhà quản lý…
Khi xem xét chất lượng tín dụng chúng ta cũng dựa trên khái niệm về chất
lượng. Đối với NHTM, tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Do đó, chất lượng tín dụng là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng. Tín dụng quyết định đến khả năng sinh lời, độ an
toàn trong kinh doanh của ngân hàng .Cũng như tất cả các doanh nghiệp trong

nền kinh tế, các ngân hàng ln mong muốn sản phẩm của mình cung cấp cho
nền kinh tế (đặc biệt là các khoản cho vay) sẽ đạt được chất lượng cao và có
nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng có
quan hệ với nhiều khách hàng thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế nên
việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là một vấn đề khó khăn và phức
tạp. Để có thể nâng cao chất lượng tín dụng thì đánh giá chất lượng tín dụng là
một nội dung quan trọng. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng tín
dụng tùy theo mục đích phân tích, mỗi chỉ tiêu tuy khác nhau nhưng chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Có nhiều cách hiểu về chất
lượng tín dụng:
+

Chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thỏa mãn nhu cầu vay vốn

của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đồng thời đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
+

Chất lượng tín dụng là hiệu quả cho vay hay đầu tư bảo lãnh mang

lại khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi theo đúng dự định. Theo đó,
hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và
ngược lại.
+

Chất lượng tín dụng ngân hàng chính là biểu hiện chất lượng của

mối quan hệ chuyển giao vốn giữa người sở hữu với người sử dụng vốn. Trong
mối quan hệ này, người sử dụng vốn phải thực hiện cam kết về tính thời hạn và

giá trị hoàn trả của khoản vốn chuyển giao. Trong phạm vi xã hội và toàn bộ nền
Nguyễn Thị Minh Thuý

6

Ngân hàng BN 17


kinh tế, chất lượng tín dụng là biểu hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ cam kết
đối với hai bên (người cho vay và người sử dụng tiền vay) đã được quy định
trong hợp đồng tín dụng sau khi hai bên đã ký kết.
Với các hiểu như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng được đánh giá trên ba
góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng và
đảm bảo cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý.
Bên cạnh đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc
tín dụng.
Đối với nền kinh tế, chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ
sản xuất và lưu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, thúc đẩy
q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hòa nhập với cộng đồng quốc tế…
Như vậy, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho nhu
cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong phạm vi đề tài của mình, tơi chỉ đề cập tới chất lượng tín dụng đối
với ngân hàng thương mại. Đối với ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng
là chính là lợi ích kinh tế mà các khoản tín dụng có thể mang lại cho ngân hàng

và khách hàng, tức là vốn vay được khách hàng sử dụng một cách có hiệu quả,
đúng mục đích để có thể hồn trả cả gốc và lãi, vừa đảm bảo có lợi nhuận.
1.2.2. Các tiêu thức phản ánh chất lượng tín dụng
− Chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ

x 100%

Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Nguyễn Thị Minh Thuý

x 100%
Tổng dư7nợ

Ngân hàng BN 17


Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và dư nợ tại một
thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn có khả năng mất một phần hoặc toàn bộ
vốn . Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định số 18/2007/QĐNHNN của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nợ xấu (NPL) là các
khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo cách phân loại nợ sau:
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
− Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại
có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng

không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
− Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
− Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ
xử lý.
Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ
vào các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
- Nhóm 3: Các khoản nợ tổn thất từ trên 5%-20 % giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
Nguyễn Thị Minh Thuý

8

Ngân hàng BN 17


- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc.
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 và quyết định 18 của Ngân hàng
Nhà nước vừa dựa trên tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào
tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự
các khoản nợ đã cho khách hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và dư nợ hoặc tỷ lệ phần trăm

giữa nợ xấu và nợ quá hạn tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm.
Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Vì thơng qua chỉ
tiêu này, ta có thể biết được nợ xấu chiếm bao nhiêu % trong dư nợ từ đó thấy
được khả năng thu hồi nợ hay mất vốn của ngân hàng là bao nhiêu, lợi nhuận
của ngân hàng từ hoạt động tín dụng là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng thấp càng
tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu chuẩn
chung của ngành thì là xấu.Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi,
nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an
toàn. Mức giới hạn này ở mỗi nước là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay
đang sử dụng tỷ lệ nợ xấu theo thông lệ quốc tế là 5%.
− Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm:
Dư nợ có tài sản bảo đảm
Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm =
Dư nợ
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
− Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Dư nợ
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70%-85% tổng lợi
nhuận của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm,
điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả
Nguyễn Thị Minh Thuý

9

Ngân hàng BN 17


năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí
đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng

sinh lời của vốn tín dụng , một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn khơng thể
xem là có chất lượng cao nếu nó khơng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ
tiêu này cao chứng tỏ các khoản cho vay của Ngân hàng sinh lời và ngược lại
chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các khoản vay khơng sinh lời, đồng nghĩa với chất
lượng tín dụng chưa tốt. Để tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, ta có thể tăng
lãi suất cho vay hoặc tăng dư nợ. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường cạnh
tranh, việc tăng lãi suất cho vay là rất khó khăn. Do đó, các ngân hàng thường
hướng tới việc tăng dư nợ. Như vậy để tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng thì
ta phải tăng dư nợ.
Đánh giá chất lượng khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu
được của các NHTM, đây cũng là chỉ tiêu tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng v.v. Thơng thường trong
hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp thì
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ so với các
ngân hàng khác.
Chất lượng tín dụng còn được đánh giá qua sự liên hệ giữa nợ xấu, tài sản
đảm bảo, khoản mục dự phòng rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng. Ta thấy rằng:
Dự phòng rủi ro = ( Nợ xấu - Tài sản đảm bảo) x Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi
ro
Nếu nợ xấu tăng trong điều kiện tài sản đảm bảo và tỷ lệ trích lập dự
phịng rủi ro khơng đối thì mức dự phịng rủi ro tăng, vốn để cho vay sẽ giảm
dẫn đến thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng giảm. Điều đó cũng có
nghĩa là ngân hàng chưa đánh giá tốt về rủi ro của khoản vay và chất lượng tín
dụng của ngân hàng giảm đi. Ngược lại, nếu nợ xấu giảm trong điều kiện tài sản
đảm bảo khơng đổi thì mức dự phịng rủi ro giảm, vốn để cho vay sẽ tăng lên và
thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng cũng tăng. Đồng thời, chất lượng
thẩm định và chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng tăng lên.

Nguyễn Thị Minh Thuý


10

Ngân hàng BN 17


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
NHTM, là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì
vậy, việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng là cần thiết.
− Các nhân tố khách quan:
Mơi trường kinh tế vĩ mô:
Hoạt động của NHTM chủ yếu là dựa vào việc huy động nguồn vốn nhàn
rỗi của các thành phần kinh tế trong xã hội để tiến hành cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế. Mọi sự biến động của kinh tế vĩ mô trong điều hành
chính sách tiền tệ đều có tác động đến quy mô và chất lượng của huy động cũng
như cho vay. Vì vậy, mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định, các công cụ như: dự trữ
bắt buộc, lãi suất, tái chiết khấu phát huy tích cực chất lượng giúp cho NHTW
có thể kiểm sốt khối lượng tín dụng tăng trưởng cho nền kinh tế, hướng nguồn
vốn tín dụng chảy vào những ngành nghề then chốt, trọng điểm để xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện
tiền đề để hoạt động tín dụng của NHTM đi vào quỹ đạo ổn định, nâng cao chất
lượng tín dụng và hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra.
Môi trường pháp lý:
Một hệ thống pháp lý ổn định để tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM hoạt
động hiệu quả đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những
tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao được chất lượng tín dụng đồng thời NHNN
có thể kiểm sốt và ổn định tiền tệ quốc gia. Bởi vì, nếu hoạt động tín dụng kém
hiệu quả, cho vay khơng thu hồi được nợ và lãi đúng hạn hoặc sự gia tăng tín
dụng thiếu lành mạnh, mở rộng quá mức sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, không
chỉ ảnh hưởng đến sự sống cịn của NHTM mà cịn phá vỡ tính ổn định của nền

kinh tế vĩ mô.
Năng lực kinh doanh của khách hàng
Trong nhóm các nhân tố thuộc về khách hàng thì năng lực kinh doanh của
khách hàng là nhân tố quan trọng nhất. Vì đó là cơ sở chủ yếu quyết định khả
Nguyễn Thị Minh Thuý

11

Ngân hàng BN 17


năng trả nợ của khách hàng. Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn của
ngân hàng vào quá trình kinh doanh. Cùng với vốn tự có, vốn tín dụng của ngân
hàng được sử dụng cho những mục tiêu kinh doanh do các nhà quản lý doanh
nghiệp quyết định, tạo khối lượng tài sản mà khách hàng đang trực tiếp nắm giữ
và khai thác trong kinh doanh. Nếu năng lực kinh doanh yếu kém, cơng nghệ lạc
hậu, hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo và sử dụng vốn sai mục đích…
dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối, nguy cơ phá sản
nên khơng trả được nợ, gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân hàng.
− Các nhân tố chủ quan:
 Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng mang tính chất sống cịn đối với NHTM, hơn thế nữa
chức năng huy động và cho vay quyết định quy mô, chất lượng sản phẩm ngân
hàng tạo nên bộ mặt ngân hàng trước cơng chúng. Chính sách tín dụng đóng vai
trị then chốt điều tiết các mặt hoạt động như: huy động vốn và cho vay, lãi suất,
sản phẩm tín dụng, kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng và thu hút khách hàng…
nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra trong kinh doanh. Vì vậy, trong
từng thời kỳ nhất định, các NHTM phải định hướng xây dựng mục tiêu phấn đấu
cụ thể để định hướng tích cực đến việc điều chỉnh mọi hoạt động NHTM. Một
chính sách tín dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho NHTM sử dụng tối ưu hóa

nguồn vốn của mình khi cho vay, đảm bảo an tồn trong kinh doanh là điều kiện
quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.
Lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến chất lượng tín dụng là
hạt nhân quan trọng của chính sách tín dụng của NHTM, lãi suất đầu vào và đầu
ra quyết định đến chi phí và thu nhập của NHTM. Mọi sự thay đổi về lãi suất,
cũng như sự điều chỉnh chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đều
đặt NHTM vào tình trạng khó khăn trước sức ép cần phải thay đổi toàn bộ cấu
trúc về tài sản cũng như nguồn vốn của NHTM nhạy cảm với lãi suất nhằm đạt
được sự tối ưu hóa lợi nhuận và hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất đến

Nguyễn Thị Minh Thuý

12

Ngân hàng BN 17


đời sống kinh doanh của NHTM có thể làm tăng chi phí nguồn vốn và giảm lợi
nhuận của NHTM.
Hầu hết các NHTM trên thế giới chú trọng đến việc nâng cao kỹ thuật
quản lý rủi ro lãi suất nhằm hạn chế đến mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của biến
động lãi suất đến chất lượng tín dụng. Bản thân lãi suất là giá cả của vốn tín
dụng, là một phạm trù kinh tế tổng hợp mang tính "nhạy cảm rất cao" được hình
thành một cách khách quan do cung cầu vốn trên thị trường, vì lẽ đó kỹ thuật
quản lý rủi ro lãi suất cần phải được tập trung khai thác trên nhiều khía cạnh
khác nhau có liên quan đến lãi suất nhằm xây dựng một chính sách lãi suất hợp

 Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những nhân tố quy định cần phải thực hiện
trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng, nó được bắt

đầu từ khi chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi
thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay khơng tùy thuộc vào việc
thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
các bước trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, là cơ sở
để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, chất lượng tín
dụng tùy thuộc vào chất lượng cơng tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng
như những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương
mại.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp cho ngân hàng nắm bắt được nguyên
nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều
chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết sớm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Việc lực chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được
một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho chất lượng tín dụng, góp phần cải thiện
chất lượng tín dụng.

Nguyễn Thị Minh Thuý

13

Ngân hàng BN 17


Thu nợ và thanh toán nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn
tại của ngân hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong cơng tác thu nợ. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện xảy ra đối với
khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các
khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng tín dụng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng được luận chuyển bình thường theo đúng kế hoạch đã

định, nhờ đó đảm bảo chất lượng tín dụng.
 Thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng có vai trị quan trọng trong quản lý chất lượng tín
dụng. Nhờ có thơng tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định
cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thơng
tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn,
thơng tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng…); từ khách
hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp); từ các cơ quan
chun về thơng tin tín dụng ở trong và ngồi nước; từ các nguồn tin khác (báo
chí, truyền hình…). Số lượng, chất lượng của thơng tin thu nhận được có liên
quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trường, khách
hàng…để đưa ra những quyết định phù hợp. Thơng tin càng đầy đủ, nhanh nhạy,
chính xác và tồn diện thì khả năng phịng ngừa rủi ro trong họat động tín dụng
càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
 Chất lượng nhân sự
Đây là một nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
tín dụng, sự thành cơng trong hoạt động tín dụng của NHTM phụ thuộc vào
năng lực, trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng là cầu nối giữa ngân hàng và bên vay, là người trực tiếp
tiến hành công tác khai thác khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thẩm định
khách hàng và phương án, dự án vay vốn, theo dõi kiểm soát sau khi cho vay và
thu nợ. Nếu cán bộ tín dụng khơng đủ năng lực, phẩm chất thì khơng đánh giá

Nguyễn Thị Minh Thuý

14

Ngân hàng BN 17



chính xác hoặc cố tình cho vay những khách hàng yếu kém; những phương án,
dự án kém hiệu quả dẫn đến nợ xấu, thậm chí mất vốn. Từ đó, làm cho chất
lượng tín dụng giảm sút. Ngược lại, cán bộ tín dụng có năng lực, phẩm chất tốt
sẽ làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng kể cả việc tư vấn, đồng thời sẽ đánh giá
đúng, lực chọn được khách hàng, phương án, dự án tốt để cho vay, bảo lãnh. Từ
đó, góp phần mở rộng đi đơi với việc nâng cao chất lượng tín dụng.
 Kiểm sốt nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thơng tin
về tình hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang được xuc tiến, phù hợp với các chính sách, thực hiện các mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm sốt bao gồm:


Kiểm sốt chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các

khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay,
hồ sơ, thủ tục cho vay…).


Kiểm soát định kỳ do kế toán viên nội bộ thực hiện báo cáo các

trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục kiểm soát kiểm toán và
các nghiệp vụ có liên quan đến cho vay.
Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân
các sai sót phát sinh trong q trình thực hiện một khoản tín dụng của cơng tác
kiểm sốt nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Để kiểm sốt có hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ
kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng phạt vật chất
nghiêm minh.
 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng

Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng, song song
với việc nâng cao chất lượng cơng tác hoạch định chính sách, cơng tác tổ chức
quản lý ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý cho vay, cơng tác thơng tin, kiểm
sốt nội bộ, cần phải chú ý tới phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản

Nguyễn Thị Minh Thuý

15

Ngân hàng BN 17


lý hoạt động tín dụng. Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả
năng tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp cho ngân hàng:


Phục vụ kịp thời yêu cầu khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ

(nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ với chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận được).


Giúp cho các cấp quản lý của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình

hoạt động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế
nhằm thỏa mãn ngày càng tăng nhu cầu của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một trong những nhân tố không thể thiếu
được để không ngừng cải tiến chất lượng tín dụng.

Nguyễn Thị Minh Thuý


16

Ngân hàng BN 17


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG TỪ 2005-2007
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Chương Dương
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Chương Dương
Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) chi nhánh Chương Dương
được thành lập từ tháng 8 năm 1988, trên cơ sở tách Ngân hàng Nhà nước huyện
Gia Lâm thành chi nhánh NHCT Chương Dương và chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp huyện Gia Lâm.
Chi nhánh Chương Dương là chi nhánh ngân hàng cơ sở trực thuộc chi
nhánh NHCT Hà Nội, đến đầu năm 1993 được nâng cấp thành chi nhánh NHCT
khu vực Chương Dương trực thuộc NHCT Việt Nam.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động vốn
và cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước, nay các mặt hoạt động của
ngân hàng đã phát triển đa dạng, bao gồm: huy động vốn tiền gửi của các tổ
chức kinh tế, huy động vốn tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu bằng VND và ngoại
tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi
trả kiều hối, thanh toán quốc tế và nghiệp vụ bảo lãnh.
Năm đầu thành lập chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có 80 khách
hàng vay vốn, đến nay đã có 1800 khách hàng, trong đó có 1400 khách hàng vay
vốn. Khách hàng của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương trước đây chủ
yếu trên địa bàn huyện Gia Lâm, nay nhiều khách hàng nội thành, Đông Anh,
Từ Sơn cũng đến mở tài khoản và vay vốn.
Tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh khi mới thành lập chủ yếu ở Hội

sở và 4 quỹ tiết kiệm ở 3 thị trấn Đức Giang, Yên Viên và Gia Lâm. Riêng
phịng giao dịch Đơng Anh đã được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc NHCT
Việt Nam từ tháng 1 năm 1997. Hiện nay, chi nhánh đã mở thêm 3 phịng giao
dịch tại nội thành, gồm có: PGD Hà Thành (83 - Hàng Điếu), PGD Thành Công
(21 - Huỳnh Thúc Kháng), PGD Tràng An (175 - Giảng Võ).
Nguyễn Thị Minh Thuý

17

Ngân hàng BN 17


Trong những năm hoạt động, chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương
được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam và chi nhánh NHNN thành phố Hà Nội,
chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đã không ngừng đổi mới, năng động
sáng tạo và vươn lên hòa nhập với cơ chế đổi mới của ngành, đưa mọi mặt hoạt
động của mình ngang tầm với một số chi nhánh lớn của hệ thống NHCT Việt
Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Chương Dương
Chi nhánh NHCT Chương Dương, đứng đầu là ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc và 4 phó Giám đốc, chi nhánh có 10 phịng ban với đội ngũ nhân viên
hơn 165 người, trong đó nhiều nhân viên trẻ với nhiệt huyết, năng động và trình
độ cao.
Về cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Minh Thuý

18

Ngân hàng BN 17



Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Chương Dương

Ban giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng quản lý rủi ro

Phịng tổng hợp

Phịng quản lý nợ có
vấn đề

Phịng thơng tin điện tốn

Phịng thanh tốn
xuất nhập khẩu

Phịng tiền tệ
kho quỹ

Phịng khách hàng
doanh nghiệp

1) Phịng tổ chức 2) hành chính

Nguyễn Thị Minh Thuý


Phòng khách hàng
cá nhân

19

Ngân hàng BN 17


2.1.3. Những hoạt động chủ yếu của NHCT Chương Dương
NHCT Chương Dương huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng
VND và ngoại tệ từ mọi nguồn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau:


Nhận tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tất cả các

tổ chức dân cư.


Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện

hành bằng VND và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, hộ gia đình và cá nhân.


Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh.



Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự ủy


nhiệm của Tổng giám đốc hoặc Công ty tài chính NHCT Việt Nam.


Chiết khấu giấy tờ có giá.



Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.



Thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước giữa các

khách hàng.


Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư dự án theo yêu cầu.



Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng



Các dịch vụ khác như: dịch vụ rút tiền tự động ATM, Home

Banking…
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng khách hàng doanh nghiệp:



Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức

trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.


Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các

yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.


Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội,

ngoại tệ của khách hàng…

Nguyễn Thị Minh Thuý

20

Ngân hàng BN 17


Phòng khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với
khách hàng là cá nhân


Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được




Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của

duyệt.
khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.


Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội,

ngoại tệ của khách hàng…
Phịng kế tốn


Thực hiện hạch tốn kế tốn để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp

thời mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại ngân hàng.


Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

theo chế độ hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Ban lãnh đạo ngân hàng; trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch vụ
ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương…
Phòng quản lý rủi ro:


Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân

thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.



Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề

nghị cấp tín dụng.


Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt

động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
Phịng quản lý nợ có vấn đề:


Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao

gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu).


Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định

của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay.


Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.

Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu:
Nguyễn Thị Minh Thuý

21

Ngân hàng BN 17





Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức

được cấp. ( thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C, nhờ thu
liên quan đến xuất nhập khẩu; phát hành, thông báo bảo lãnh trong nước và
nước ngoài trong phạm vi được ủy quyền).


Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ.

Phòng tiền tệ kho quỹ:


Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & ngoại tệ, thẻ

trắng thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…).


Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao

dịch trong va ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác.


Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các

doanh nghiệp, khách hàng.



Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy

đủ, kịp thời.
Phòng tổ chức - hành chính:
Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản
lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng…và công tác hậu cần của cơ quan.
Phịng thơng tin điện tốn:
Thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống thơng tin điện tốn tại chi
nhánh; bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng suốt hoạt động của hệ thống
mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng tổng hợp:


Tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh,

tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình họat động kinh doanh, thực hiện báo cáo
hoạt động hàng năm của chi nhánh.


Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh

giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.

Nguyễn Thị Minh Thuý

22

Ngân hàng BN 17



2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2005 - 2007
2.1.5.1. Công tác huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn được xem là
một trong những khâu trọng yếu. Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng được
thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá
nhân, tổ chức với nhiều kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng được trả lãi trước
hoặc sau. Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu bằng đồng nội tệ để tăng
thêm nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng.
Sử dụng nhiều biện pháp huy động vốn, trong những năm qua ngân hàng
đã đạt được các kết quả sau:
Bảng 1:Tình hình huy động vốn tại NHCT Chương Dương:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền trọng % tăng Số tiền trọng % tăng
Tổng vốn huy động

3128

100


4120

100

31,71

5290

100

28,4

- Tổ chức kinh tế

2095

66,9

2727

66,2

30,2 3099,3 58,6

13,65

- Dân cư

1033


33,1

1393

33,8

1. Theo khách hàng gửi

35

2190,7 41,4

57,26

2. Phân theo thời gian
Không kỳ hạn

1000,9 31,9 1094,4 26,56

9,34

1262

23,86

15,31

Có kỳ hạn

2127,1


68,1 3025,6 73,44 42,24

4028

76,14

33,13

3. Phân theo đơn vị tiền
VNĐ

2502,4

80

3310,2 80,35 32,28

4021

76,01

21,5

USD quy ra VNĐ

625,6

20


809,8 19,65 29,44

1269

23,99

56,7

Nguyễn Thị Minh Thuý

23

Ngân hàng BN 17


×