Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

LÝ THUYẾT VỀ MẠNG LAN (LOCAL AREA NETWORK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 109 trang )

Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
11
PHẦN I
LÝ THUYẾT
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
22
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ MẠNG
LAN (LOCAL AREA NETWORK)
I ./. CÁC KIẾN TRÚC MẠNG :
Hình dạng của mạng cục bộ thể hiện qua cấu trúc hay hình học của các đường
dây cáp mạng dùng để liên kết các máy tính thuộc mạng với nhau. Các mạng cục
bộ thường hoạt động dựa trên cấu trúc đã định sẵn liên kết các máy tính và các
thiết bị có liên quan.
Trước hết chúng ta xem xét hai phương thức nối mạng chủ yếu được sử dụng
trong việc liên kết các máy tính là: ”một điểm - một điểm” và ”một điểm - nhiều
điểm”.
Với phương thức ”một điểm - một điểm” các đường truyền riêng biệt được
thiết lập để nối các cặp máy tính lại với nhau. Mỗi máy tính có thể truyền và nhận
trực tiếp dữ liệu hoặc có thể làm trung gian như lưu trữ những dữ liệu mà nó
nhận được rồi sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi cho một máy khác để dữ liệu đó đạt
tới đích.
Theo phương thức ”một điểm - nhiều điểm” tất cả các trạm phân chia chúng
một đường truyền vật lý. Dữ liệu được gửi đi từ một máy tình sẽ có thể được tiếp
nhận bởi tất cả các máy tính còn lại, bởi vậy cần chỉ ra đích của dữ liệu để mỗi
máy tính căn cứ vào đó kiêm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình không nếu
đúng thì nhận còn nếu không thì bỏ qua.



Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
một điểm - một điểm
một điểm - nhiều điểm
Hình 1.1: Các phương thức liên kết mạng
33
Tuỳ theo cấu trúc của mỗi mạng chúng sẽ thuộc vào một trong hai phương
thức nối mạng và mỗi phương thức nối mạng sẽ có những yêu cầu khác nhau về
phàn cứng và phần mềm.
1.1. DẠNG ĐƯỜNG THẲNG (BUS) :
Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng
như tất cả các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về
với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút
đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi
một thiết bị gọi là terminator. Khi một trạm truyền dữ liệu, tín hiệu được truyền
trên cả hai chiều của đường truyền theo từng gói một, mỗi gói đều phải mang
điak chỉ trạm đích. Các trạm khi thấy dữ liệu đi qua nhận lấy, kiểm tra, nếu đúng
với địa chỉ của mình thì nó nhận lấy còn nếu không thì bỏ qua.
Sau đây là một vài thông số kỹ thuật của topology bus. Theo chuẩn IEEE
802.3 (cho mạng cục bộ) với cách đặt tên qui ước theo thông số: Tốc độ truyền
tin hiệu (1,10 hoặc 100 Mb/s), BASE ( nếu là Baseband ) hoặc BORAD (nếu là
Broadband).
* 10 BASE 5:Dùng cáp đồng trục đường kính (10mm) với trở kháng 50 ohm,
tốc độ 10 Mb/s, phạm vi tín hiệu 500m/sêgmnt, tối đa 100 trạm, khoảng cách
giữa 2 tranceiver tối thiểu 2,5m (phương án này còn gọi là Thick Ethernet hay
Thicknet).
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.2: Dạng Bus dùng chung
44

* 10 BASE 2: Tương tự như Thicknet nhưng dùng cáp đồng trục nhỏ (RG 58
A), có thể chạy với khoảng cách 185m,số trạm tối đa trong 1 segment là 30,
khoảng cách giữa hai máy tối thiểu là 0,5 m.
Loại hình mạng này có ưu điểm dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, tốc độ truyền
dữ liệu cao. Tuy vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc giao thông khi di
chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó
phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
1.2. DẠNG VÒNG TRÒN (RING) :
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm
thành một vòng khép kín theo phương thức “một điểm - một điểm”, tín hiệu chạy
quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ
được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi
trạm tiếp nhận. Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường
dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Nhược điểm là đường dây phải khép kín,
nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.
Hiện nay các mạng sử dụng hình dạng vòng tròn mạng Tocken ring của IBM
Hình 1.3: Dạng vòng (Ring)
1.3. DẠNG HÌNH SAO (STAR)
Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các nút
thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng.
Phương thức kết nối là “một điêm - nhiều điểm ”. Trung tâm của mạng điều phối
mọi hoạt động trong mạng với các chức nǎng cơ bản là:
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
55
* Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên lạc
với nhau.
* Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin.
* Thông báo các trạng thái của mạng...
Tuỳ theo yêu cầu truyền thống trong mạng, thiết bị trung tâm có thể là một bộ

chuyển mạch (Switch), một bộ chọn đường (Router) hoặc đơn giản là một bộ
phân kênh (Hub).Có nhiều cổng ra và mỗi cổng nối với một máy. Theo chuẩn
IEEE 802.3 mô hình dạng Star thường dùng:
* 10 BASE – T: Dùng cáp UTP, tốc độ 10 Mb/s, khoang cách từ thiết bị trung
tâm tới trạm tối đa là 100m.
* 100 BASE – T: Tương tự như 10 BASE – T nhưng tốc độ cao hơn 100 Mb/s.
Các ưu điểm của mạng hình sao:
* Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút thông tin bị hỏng thì
mạng vẫn hoạt động bình thường.
* Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
* Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng.
Nhược điểm của mạng hình sao:
* Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung tâm . Khi trung tâm có sự cố thì
toàn mạng ngừng hoạt động.
* Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến
trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).
Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập
trung (HUB) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với
HUB không cần thông qua trục BUS, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Gần đây, cùng với sự phát triển switching hub, mô hình này ngày càng trở nên phổ
biến và chiếm đa số các mạng mới lắp.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
66
1.4. BẢNG SO SÁNH TÍNH NĂNG GIỮA CÁC CẤU TRÚC CỦA MẠNG
LAN

Dạng Đường thẳng (BUS) Dạng Vòng Tròn (RING) Dạng Hình sao (STAR)
Ứng
dụng

Tốt cho trường hợp mạng
nhỏ và mạng có giao thông
thấp và lưu lượng dữ liệu
thấp
Tốt cho trường hợp mạng có
số trạm ít hoạt động với tốc độ
cao,không cách nhau xa hoặc
mạng có lưu lượng dữ liệu
phân bố không đều.
Hiên nay mạng sao là cách tốt nhất
cho trường hợp phải tích hợp dữ
liệu và tín hiệu tiếng.Các mạng
điện thoại công cộng có cấu trúc
này
Độ
phức
tạp
Tương đối không phức tạp Đòi hỏi thiết bị tương đối phức
tạp .Mặt khác việc đưa thông
điệp đi trên tuyến là đơn giản,
vì chỉ có 1 con đường, trạm
phát chỉ cần biết địa chỉ của
trạm nhận , các thông tin để
dẫn đường khác thì không cần
thiết
Mạng sao được xem là khá phức
tạp . Các trạm được nối với thiết bị
trung tâm và lần lượt hoạt động
như thiết bị trung tâm hoặc nối
được tới các dây dẫn truyền từ xa

Hiệu
Rất tốt dưới tải thấp có thể Có hiệu quả trong trường hợp Tốt cho trường hợp tải vừa tuy
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.4: Mô hình dạng Star
77
suất
giảm hiệu suất rất mau khi
tải tăng
lượng lưu thông cao và khá ổn
định nhờ sự tăng chậm thời
gian trễ và sự xuống cấp so
với các mạng khác
nhiên kích thước và khả năng , suy
ra hiệu suất của mạng phụ thuộc
trực tiếp vào sức mạnh của thiết bị
trung tâm.
Tổng
phí
Tương đối thấp đặc biệt do
nhiều thiết bị đã phát triển
hòa chỉnh và bán sảm phẩm
ở thị trường .Sự dư thừa
kênh truyền được khuyến
để giảm bớt nguy cơ xuất
hiện sự cố trên mạng
Phải dự trù gấp đôi nguồn lực
hoặc phải có 1 phương thức
thay thế khi 1 nút không hoạt
động nếu vẫn muốn mạng

hoạt động bình thường
Tổng phí rất cao khi làm nhiêm vụ
của thiết bị trung tâm, thiết bị trung
tâm không được dùng vào việc
khác .Số lượng dây riêng cũng
nhiều.
Nguy

Một trạm bị hỏng không ảnh
hưởng đến cả mạng. Tuy
nhiên mạng sẽ có nguy cơ
bị tổn hại khi sự cố trên
đường dây dẫn chính hoặc
có vấn đề với tuyến. Vấn đề
trên rất khó xác định được
lại rất dễ sửa chữa
Một trạm bị hỏng có thể ảnh
hưởng đến cả hệ thống vì các
trạm phục thuộc vào nhau. Tìm
1 repeater hỏng rất khó ,vả lại
việc sửa chữa thẳng hay dùng
mưu mẹo xác định điểm hỏng
trên mạng có địa bàn rộng rất
khó
Độ tin cậy của hệ thống phụ thuộc
vào thiết bị trung tâm, nếu bị hỏng
thì mạng ngưng hoạt động Sự
ngưng hoạt động tại thiết bị trung
tâm thường không ảnh hươdng
đến toàn bộ hệ thống .

Khả
năng
mở
rộng
Việc thêm và định hình lại
mạng này rất dễ.Tuy nhiên
việc kết nối giữa các máy
tính và thiết bị của các hãng
khác nhau khó có thể vì
chúng phải có thể nhận
cùng địa chỉ và dữ liệu
Tương đối dễ thêm và bớt các
trạm làm việc mà không phải
nối kết nhiều cho mỗi thay đổi
Giá thành cho việc thay đổi
tương đối thấp
Khả năng mở rộng hạn chế, đa số
các thiết bị trung tâm chỉ chịu đựng
nổi 1 số nhất định liên kết. Sự hạn
chế về tốc độ truyền dữ liệu và
băng tần thường được đòi hỏi ở
mỗi người sử dụng. Các hạn chế
này giúp cho các chức năng xử lý
trung tâm không bị quá tải bởi tốc
độ thu nạp tại tại cổng truyền và
giá thành mỗi cổng truyền của thiết
bị trung tâm thấp .
1.5. MẠNG DẠNG KẾT HỢP :
1.5.1. Kết hợp hình sao và tuyến (Star/Bus Topology)
Trang

NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
88
Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị
trung tâm, hệ thống dây cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear
Bus Topology. Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm
việc ở cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu
hình dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ
dàng đối với bất cứ toà nhà nào.
1.5.2. Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology)
Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên lạc (Token)
được chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc
(workstation) được nối với HUB - là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tǎng
khoảng cách cần thiết.
II ./. PHÂN LOẠI MẠNG :
Có rất nhiều kiểu mạng máy tính khác nhau. Việc phân loại chúng thường dựa
trên các tiêu chuẩn khác nhau. Ví dụ, mạng máy tính thường được phân loại:
* Theo vùng địa lý: Mạng cục bộ, mạng diện rộng , ....
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.5: Mô hình mạng kết hợp
99
* Theo topo ghép nối mạng: điểm - điểm( point - to - point ) hay
broadcast
* Hoặc theo kiểu đường truyền thông ma mạng sử dụng và cách truyền
dữ liệu đi, ví dụ mạng chuyển mạch gói,......




Nếu phân loại theo diện hoạt động, mạng máy tính có thể được phân

chia thành:
• Mạng cục bộ ( Local Area Network - LAN )
• Mạng diện rộng (Wide Area Network - WAN)
• Mạng thành phố ( Metropolita Area Network - MAN)
• Mạng toàn cầu ( Global Area Network - GAN)
• Mạng cá nhân ( Personal Area Network - PAN)
• Mạng Lưu trữ ( Storage Area Network - SAN)
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
10 Mbps or
100 Mbps
HUB
SWITCH
100 Mbps or 1
Gbps
Mặt sau của thiết
bị SWITCH
Mặt sau của thiết
bị HUB
Acess Point - Một
dạng HUB cho
mạng không dây
Hình 1.6: Một mạng LAN tổng hợp
1010
2.1 MẠNG CỤC BỘ (LAN):
Liên kết các tài nguyên máy tính trong một vùng địa lý có kích thước hạn chế.
Đó có thể là một phòng, vài phòng trong một toà nhà, hoặc vài toà nhà trong một
khu nhà.Cụm từ ”kích thước hạn chế” không được xác định cụ thể nên một số
người xác định phạm vi của mạng LAN bằng cách xác định bán kính của nó nằm
trong khoảng vài chục mét đến vài km. Viện Institute of Electrical and

Electronics Engineers (IEEE) xác định bán kính của mạng LAN nhỏ hơn 10 km.
Vi dụ về một số mạng LAN như: Ethermet/802.3, token ring, mạng FDDI ( Fiber
Distributed Data Interface).


2.2. MẠNG DIỆN RỘNG (WAN):
Liên kết các tài nguyên máy tính trong một vùng địa lý rộng (có bán kính
trên 100 km) như thị xã, thành phố, tính/bang, quốc gia.Có thể coi mạng WAN
gồm nhiều mạng LAN kết nối với nhau. Ví dụ về mạng WAN: ISDN (Integrated
Services Data Network), frame relay, SMDS (Switched Multimegabit Data
Service) và ATM (Asynchronous Transfer Mode).

Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Mặt sau của thiết bị
HUB hoặc SWITCH
Hình 1.7: Mạng LAN đơn giản
Miền Bắc
1111



Một số người phân biệt kỹ hơn giữa mạng LAN và WAN. Do vậy xuất hiện
phân loại Mạng thành phố (MAN). Mạng này liên kết các tài nguyên máy tính
trong thành phố. Giả sử có một công ty kinh doanh có nhiều toà nhà trong
tỉnh/thành phố. Mỗi tào nhà có một mạng LAN riêng của nó, những mạng LAN
này được kết nối với nhau, kết quả ta có một mạng MAN vì tất cả các toà nhà là
ở trong cùng một tình/thành phố. Nhìn chung, mạng MAN được dùng để chỉ các
mạng có diện hoạt động lơn hơn mạng LAN nhưng nhỏ hơn mang WAN.
2.3. MẠNG CÁ NHÂN (PAN):

Chỉ một mạng máy tính nhỏ sử dụng trong gia đình. Giá máy tính ngày càng
rẻ làm cho số gia đình có nhiều mày tính ngày càng tăng nhanh, dẫn đến nhu cầu
xuất hiện mạng PAN vì người dùng mày tính trong gia đình bắt đầu nhận ra tính
tiện lợi khi kết nối các máy tính lại với nhau. Vi dụ, có thể nối các máy tính trong
nhàu đên cùng một máy in, không cần phải mua máy in cho mỗi mày tính. PAN
cũng cho phép người dúng mày tính ở nhà sử dụng một máy làm file server chứa
tất cả phần mềm ứng dụng và dữ liệu người dùng. Có thể truy cập đến Server này
tư bất cứ máy nào nối với mạng máy tinh gia đình. PAN cũng giúp các thành viên
trong gia đình truy cập đến bất cứ tài nguyên nào được dùng chung trong gia đình
ngay từ phong riêng của ho.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Bộ định tuyện (
Router)
Miền Nam
Miền Trung
Hình 1.8: Mạng WAN - kểt hợp của nhiều mạng LAN qua các router
1212
2.4. MẠNG TOÀN CẦU (GAN):
Mạng này là mạng của các mạng WAN trải rộng trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ,
nhiều công ty như Mc Donald Restaurants hoạt động ở nhiều nước trên thế giới.
Việc kểt nối những mạng của các công ty con lại với nhau tạo thành mạng GAN.
Mạng toàn cầu Internet cũng là một mạng GAN.
III ./. HỆ THỐNG CÁP MẠNG :
Đường cáp truyền mạng là cơ sở hạ tầng của một hệ thống mạng, nên nó rất
quan trọng và ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng hoạt động của mạng. Hiện nay
người ta dùng 3 loại dây cáp chính là cáp xoán cặp, cáp đồng trục và cáp quang.
3.1. CÁP XOẮN:
Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm
giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau.

Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại ( STP - Shield Twisted Pair)
và cáp không bọc kim loại (UTP -Unshield Twisted Pair).
* Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ,
có loại có một đôi giây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi giây xoắn với nhau.
* Cáp không bọc kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả
năng chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.9: Cáp xoắn
1313
STP và UTP có các loại (Category - Cat) thường dùng:
* Loại 1 & 2 (Cat 1 & Cat 2): Thường dùng cho truyền thoại và
những đường truyền tốc độ thấp ( nhỏ hơn 4Mb/s ).
* Loại 3 (Cat 3): tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16 Mb/s , nó là chuẩn
cho hầu hết các mạng điện thoại.
* Loại 4 (Cat 4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s.
* Loại 5 (Cat 5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s.
* Loại 6 (Cat 6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s.
Đây là loại cáp rẻ, dễ cài đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường.
3.2. CẮP ĐỒNG TRỤC:
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một
dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường
ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại
và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây dẫn
trên có một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.
Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như
cáp xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp
đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được
sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử
dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng trục

mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch. Cả hai loại cáp đều làm việc ở
cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có độ hao suy tín hiệu lớn hơn.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
1414
Hiện nay có cáp đồng trục sau:
• RG -58,50 ohm: dùng cho mạng Thin Ethernet.
• RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp.
• RG -62,93 ohm: dùng cho mạng ARCnet.
Các mạng cục bộ thường sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10
Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có
lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông thưòng của một đoạn cáp nối trong mạng là
200m, thường sử dụng cho dạng Bus.
3.3 CÁP QUANG :
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi
thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng
phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp vỏ
plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện
mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành
các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu
điện).
Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ
tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ
đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.10: Cáp Đồng Trục
1515
Dải thông của cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi
cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang

không dùng tín hiệu điện từ để truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnh
hưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu truyền không thể bị phát hiện và thu trộm bởi
các thiết bị điện tử của người khác.
Chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao , nhìn chung cáp quang
thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này.
3.4 CÁC YÊU CẦU CHO MỘT HỆ THỐNG CÁP :
An toàn, thẩm mỹ: tất cả các dây mạng phải được bao bọc cẩn thận, cách xa
các nguồn điện, các máy có khả năng phat song để tránh trường hợp bị nhiễu.
Các đầu nối phải đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng hệ thống mạng bị chập
chờn.
Đúng chuẩn: hệ thống cáp phải thực hiện đúng chuẩn, đảm bảo cho khả năng
nâng cấp sau này cung như dễ dàng cho việc kết nối các thiết bị khác nhau của
các nhà sản xuất khác nhau. Tiêu chuẩn quốc tế dùng cho các hệ thống mạng hiện
nay là EIA/TIA 568 B.
Tiếc kiệm và “linh hoạt ” (Flexeble): hệ thống cáp phải được thiết kế sao cho
kinh tế nhất, dễ dàng trong việc chuyển các trạm làm việc và có khả năng mở
rộng sau này.
3.5. BẢNG SO SÁNH KỸ THUẬT CÁC LOẠI CÁP :
Các loại cáp Dây xoắn cặp Cáp đồng trục
mỏng
Cáp đồng
trục dày
Cáp quang
Chi tiết
Bằng đồng, có
4 và 25 cặp
dây (loại 3, 4,
5)
Bằng đồng, 2 dây,
đường kính 5mm

Bằng đồng, 2
dây, đường
kính 10mm
Thủy tinh, 2 sợi
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.11: Cấu Trúc Cáp Sợi Quang
1616
Loại kết nối
RJ-25 hoặc
50-pin telco
BNC N-series ST
Chiều dài đoạn tối đa 100m 185m 500m 1000m
Số đầu nối tối đa trên 1
đoạn
2 30 100 2
Chạy 10 Mbit/s Được Được Được Được
Chạy 100 Mbit/s Được Không Không Được
Chống nhiễu Tốt Tốt Rất tốt Hoàn toàn
Bảo mật Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn
Độ tin cậy Tốt Trung bình Tốt Tốt
Lắp đặt Dễ dàng Trung bình Khó Khó
Khắc phục lỗi Tốt Dở Dở Tốt
Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung bình
Chi phí cho 1 trạm Rất thấp Thấp Trung bình Cao
Ưng dụng tốt nhất
Hệ thống
Workgroup
Đường backbone
Đường

backbone
trong tủ mạng
Đường backbone dài
trong tủ mạng hoặc các
tòa nhà
IV./. HỆ THỐNG MẠNG KHÔNG DÂY :
Công nghệ mạng không dây do tổ chức IEEE xây dựng và được tổ chức Wi –
Fi Alliance chính thức đưa vào sử dụng thổng nhất trên toàn thế giới. Có 3 tiêu
chuẩn: Chuẩn 802.11a, Chuẩn 802.11b, Chuẩn 802.11g (xem thêm bảng chỉ tiêu
kỹ thuật kèm theo). Đặc tính chung của từng công nghệ như sau:
• Chuẩn 802.11b có tốc độ truyền dẫn thất (11 Mbps) nhưng lại được
dùng thông dụng trong các môi trường sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ: do chi phi mua sắm thiết bị thấp, tốc độ truyền dẫn đủ đáp ứng
các nhu cầu trao đổi thông tin trên Internet như duyệt web, e-mail,
chat, nhắn tin........
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
1717
• Chuẩn 802.11g có tốc độ truyền dẫn cao (54 Mbps), thích hợp cho
hệ thống mạng có lưu lượng trao đổi dữ liệu cao, dữ liệu luân
chuyển trong hệ thống là những tập tin đồ hoạ, âm thanh, phim anh
có dung lượng lơn.Tần số phát sóng vô tuyến của chuẩn 802.11g
cùng tần số với chuẩn 802.11b (2,4Ghz) nên hệ thống mạng chuẩn
802.11g giao tiếp tốt với các mạng máy tính đang sử dụng chuẩn
802.11b. Tuy nhiên theo thời gian giá hiện nay, chi phí trang bị một
hệ thống kết nối không dây thao chuẩn 802.11g cao hơn 30% so với
chi phí cho một hệ thống không dây theo chuẩn 802.11b.
• Chuẩn 802.11a tuy có cùng tốc đọ truyền dẫn như chuẩn 802.11g
nhưng tần số hoạt động cao nhất, 5Ghz, băng thông lớn nên chứa
được nhiều kênh thông tin hơn so với hai chuẩn trên là 802.11b và

802.11g. Và cúng do có tần số hoạt động cao hơn tần số hoạt động
của các thiết bị viễn thông dân dụng như điện thoại ”máy mẹ máy
con”, Bluetooth...nên hệ thống mạng không dây sử dụng chuẩn
802.11a it ảnh hưởng do nhiễu sóng. Nhưng đây cúng chính là
nguyên nhân làm cho hệ thống dùng chuẩn này không tương thích
với các hệ thống sử dụng 2 chuẩn không dây còn lại.
4.1. THIẾT BỊ KHÔNG DÂY:
Thiết bị cho mạng không dây gồm có 2 loại: card mạng không dây và bộ
tiếp sóng/ điểm truy cập (Access Point - AP).
Card mạng không dây có các loại như: loại lắp ngoài (USB), loại lắp trong
(PCI) và còn loại dùng cho điện thoại di động hay máy tính xách tay đời cũ
(Không tích hợp Wi - Fi). Chọn mua loại nào tuỳ thuộc vào cấu hình phần cứng
(Khe cắm, công giao tiếp) của PC. Loại lắp trong giao tiếp với máy tính qua khe
cắm PCI trên bo mạch chủ nên thủ tục lắp ráp, cài đặt phần mềm cũng tương tự
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
1818
như khi chúng ta lắp card âm thanh, card mạng, card điều khiển đĩa cứng, hay
card hinh,......Loại lắp ngoài nối với máy vi tính thông qua cổng USB nên tháo
ráp rât thuận tiện, thích hợp với nhiều loại mày tính khác nhau tư máy tính để bàn
đến máy tính xách tay, lại tránh được hiện tượng nhiễu điẹn tử do các thiết bị lắp
trong máy tính gây ra. Cần lưu ý nếu PC dùng cổng USB 1.0 (tốc độ truyền dữ
liệu 12 Mbps) thì chỉ thích hợp với chuẩn 802.11b, nếu dùng với 2 chuẩn còn lại
thì sẽ làm chậm tốc độ truyền dữ liệu.

Thủ tục để xây dựng một mạng ngang hàng (Peer – to – peer ) không dây rất
đơn giản. Chỉ cần trang bị cho mỗi máy tính một card mạng không dây, bổ sung
phần mềm điều kiển của thiết bị là các máy tính trong mạng đã có thể trao đổi dữ
liệu với nhau. Nhưng nếu muốn truy xuất được vào hệ thống mạng LAN/WAN
sẵn có háy truy xuất Internet thì phải trang bị thểm thiết bị tiếp sóng như Access

Point.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.12: Các Thiêt Bị Dùng Cho Mạng Không Dây
Hình 1.13: Một Access Point Dùng Cho Mạng Không Dây
1919
Chức năng chính của thiết bị này gồm tiếp nhận, trung chuyển tín hiệu giữa
các card mạng trong vùng phủ sóng và là thiết bị chuyển tiếp trung gian giúp card
mạng không dây giao tiếp với hệ thống mạng LAN/WAN (Cũng có khi là
modem) và Internet.Tuy nhiên tuỳ theo quan điểm của nhà sản xuất, yêu cầu sử
dụng và tạo thuận tiện cho người quản trị mạng, một thiết bị Access Point có
them một vài chức năng khac như: Cổng truy nhập (Gateway), bộ dẫn
đường.....TGVT A số tháng 4/2003, 5/2003, 8/2003 và 11/2003, có bài viết giới
thiệu một số loại Access Point cùng các tính năng cuat thiết bị.
4.2 XÂY DỰNG MẠNG KHÔNG DÂY :
Thiết lập một mạng không dây không tôn kem thơi gian, công sức và phức tạp
như các hệ thống mạng truyền thống khác, đôi khi không qua một giờ đồng hồ
lao động là có thể hình thành một hệ thống mạng không dây. Thực tế cho thấy, đa
số các sự cố, trục trặc xảy ra trong hệ thống mạng không dây là do phần mềm
điều kiển thiết bị có lỗi nên cần ưu tiên sử dụng các trình điều khiển thiết bị mới
nhất do nhà sản xuất thiết bị cung cấp, cập nhật hay tải về từ Internet. Nếu hệ
thống đang sử dụng hệ điều hành Windows XP thì cũng nên cài đặt bản Service
Pack mới nhất do Microsoft phát hành.
Khi lắp đặt thiết bị, nên bố trí các bộ tiếp sóng (AP) ở những vị tri trên cao,
tránh bị che khất bởi các vật cản càng nhiều càng tốt. Các loại vật liệu xây dựng,
trang trí nội thất như: giấy dán tường phủ kim loại, hệ thống dây dẫn điện chiếu
sáng, cây cảnh.....cũng có thể làm suy giảm tín hiệu của AP. Nhớ dựng các cần
anten của AP thẳng góc 90
0
. Nếu sử dụng chuẩn không dây 802.11b và 802.11g

thì cần chú ý bố trí các AP nằm xa các thiết bị phát sóng điện tử có khoảng tần số
trung với tần số của AP (2,4 GHz) như lò vi ba, điện thoại “máy mẹ máy con”,
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
2020
đầu thu Bluetooth....Khi thi công mạng nên di chuyển, bố trí AP tại nhiều vị trí
lắp đặt khác nhằm tìm ra vị trí lắp đặt thiết bị sẽ cho chất lượng tín hiệu tốt nhất.
Khoảng cách giữa cảd mạng không dây với AP cũng ảnh hưởng rất nhiều đến
tốc độ truyền dẫn, càng xa AP thì tốc độ truyền dẫn càng giảm dần. Ví dụ đối với
các mạng không dây chuẩn 802.11b thì tốc độ suy giảm dần từng mức, mức sau
bằng 1/2 so với mức trước (11Mbps xuống 5,5Mbps rồi xuống 2Mbps....). Đa số
các phần mềm tiện ích đi kèm card mạng không dây và AP có chức năng hiển thị
tốc độ truyền dẫn của mạng.
Nếu không gian làm việc vượt quá bán kính phủ sóng của AP hiện có thì chúng
ta phải mua thêm bộ khuyếch đại (Repeatea) để nâng công suất phát sóng cũng
như bán kính vùng phủ sóng của AP.
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.14: Mô Hình Mạng Không Dây
2121
V./. CÁC CÔNG NGHỆ MẠNG LAN :
5.1. CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH THÔNG MINH (Switching):
Switching là công nghệ mạng tiên tiến cung cấp đường chuyền riêng biệt
chứ không phải đường truyền chia sẻ. Công nghệ Switching co những ưu điểm
sau:
• Nâng cao hiệu năng an toàn mạng.
• Tăng cường và ôn định giải thông cho từng đường truyền, từng trạm
làm việc trên mạng.
• Cung cấp các đường truyền có tốc dộ giành riêng cho từng người sủ
dụng mạng khác nhau.

• Có khả năng phân bố các tốc độ mạng trên các phân đoạn mạng
khác nhau tuỳ theo mức độ yêu cầu về tốc độ các bộ phận và người
dung khác nhau.
• Cho phép thiết lập các chính sách ưu tiên lưu lượng trên mạng. Dữ
liệu có mức độ ưu tiên cao hơn sẽ được cấp nhiều băng thông hơn để
đảm bảo giảm độ trễ tới mức tối đa.
5.2 CÔNG NGHỆ GIGABIT ETHERNET :
Gigabit Ethernet là chuẩn Ethernet cung cấp tốc độ 1000Mbps. Nó sử dụng
khuôn dạng khung Ethernet và dùng công nghệ Media Access Control như tất cả
các công nghệ Ethernet 802.3 khác.Nó sử dụng cung công nghệ Ethernet Full-
Duplex 802.3 và điều kiển luồng 802.3.
Gigabit Ethernet được dung để xây dựng Backbone Gigabit tốc độ cao cho
mạng LAN, Campus hoặc các kết nối với máy chủ.
Hiện nay, chuẩn Gigabit Ethernet đã được áp dụng cho cả máy trạm để phục vụ
các ứng dụng dữ liệu luồng như: Voice, Video, Media Streaming...
5.3 CÔNG NGHỆ ETHERCHANNEL:
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
2222
EtherChannel là công nghệ cho phép nhiều tuyến Ethernet (Fast Ethenet hoặc
Gigabit Ethernet) vật lý được kết hợp với nhau thành một kênh logic.Nên tải giữa
các tuyến được cân Bằng trên một kênh và nó cũng cho phép dự phòng nếu
tuyến trong kênh đó bị hỏng. EtherChannel có thể được sử dụng để liên kết các
LAN Switch, Router, Server và Client thông qua cáp UTP hoặc cáp quang.
EtherChannel Bundles có thể cấu hình thành các đường Trunking.

Ứng dụng EtherChannel đặc biệt hữu ích khi ta cần tăng thêm băng thông cho
mạng mà không phải thay thế hoặc nâng cấp thiết bị. Ví dụ như một hệ thống
mạng có kết nối tốc độ 1000Mbps từ Access Switch của người sử dụng tới Core
Switch, khi nhu cầu tăng lên thì chúng ta có thể tăng thêm số lượng kết nối vật lý

giữa 2 Switch (tối đa 4 kế nối) để nâng cấp tốc độ lên 4000Mbps theo một chiều
và 8000Mbps theo 2 chiều. Các kết nối vật lý này được cấu hình để gộp thành
một kết nối logic duy nhất được nhận dạng bởi thiết bị hai đầu.
5.4 CÔNG NGHỆ VLAN:
VLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN
ảo. Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được
thiết lập dựa trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, ứng dụng… của công ty.
VLAN là kỹ thuật cho phép chia một mạng lớn thành nhiều mạng nhỏ một cách
Logic. Khi thông tin cần trao đổi giữa các điểm trong một VLAN thì thông tin đó
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.15: EtherChannel liên kết 2 LAN Switch
2323
chỉ được gửi đến những điểm trong VLAN đó, do đó hạn chế rất nhiều các thông
tin thừa trên đường truyền.
5.4.1. Lợi ích của VLAN:
- Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng:
VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một
vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ
được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết
kiệm băng thông của hệ thống mạng.
- Tăng khả năng bảo mật:
Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi
ta sử dụng router nối giữa các VLAN). Như trong ví dụ trên, các máy tính trong
VLAN kế toán (Accounting) chỉ có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN kế
toán không thể kết nối được với máy tính ở VLAN kỹ sư (Engineering).
- Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN:
Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy
đó vào VLAN mong muốn.
- Giúp mạng có tính linh động cao:

VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một
thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận ở một tầng riêng biệt. Với
VLAN, ta chỉ cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo
yêu cầu.
VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị
mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một
VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình
VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.
Hiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN. Để
thấy rõ được lợi ích của VLAN, chúng ta hãy xét trường hợp sau :
Trang
NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
2424
Giả sử một công ty có 3 bộ phận là: Engineering, Marketing, Accounting, mỗi
bộ phận trên lại trải ra trên 3 tầng. Để kết nối các máy tính trong một bộ phận với
nhau thì ta có thể lắp cho mỗi tầng một switch. Điều đó có nghĩa là mỗi tầng phải
dùng 3 switch cho 3 bộ phận, nên để kết nối 3 tầng trong công ty cần phải dùng
tới 9 switch. Rõ ràng cách làm trên là rất tốn kém mà lại không thể tận dụng được
hết số cổng (port) vốn có của một switch. Chính vì lẽ đó, giải pháp VLAN ra đời
nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản mà vẫn tiết kiệm được tài nguyên.
Như hình vẽ trên ta thấy mỗi tầng của công ty chỉ cần dùng một switch, và
switch này được chia VLAN. Các máy tính ở bộ phận kỹ sư (Engineering) thì sẽ
được gán vào VLAN Engineering, các PC ở các bộ phận khác cũng được gán vào
các VLAN tương ứng là Marketing và kế toán (Accounting). Cách làm trên giúp
ta có thể tiết kiệm tối đa số switch phải sử dụng đồng thời tận dụng được hết số
cổng (port) sẵn có của switch.
5.4.2. Các loại VLAN:
Có nhiều kiểu VLAN khác nhau : VLAN 1 / Default VLAN / User VLAN
/ Native VLAN / Management VLAN. Mặc định, tất cả các giao diện Ethernet
Trang

NGUYỄN ĐÌNH CÔNG – 36CLTH
Hình 1.16: Mô hình VLAN dùng cho Engineering,
Marketing, Accounting
2525

×