Hà Nội, 2007
Đâu
là
Loại
hình
Phù
hợp
nhất
với
Doanh
nghiệp
của
Bạn?
CÁC LOẠI HÌNH
DOANH NGHIỆP
Đâu
là
Loại
hình
Phù
hợp
nhất
với
Doanh
nghiệp
của
Bạn?
Hà Nội, 2007
CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Ở
VIỆT
NAM
(Tài liệu Tham khảo)
Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp vào năm 1999, số lượng doanh nghiệp đăng ký chính thức
đã tăng lên nhanh chóng với hơn 250.000 doanh nghiệp được đăng ký mới trong vòng 8 năm vừa
qua. Mục tiêu đạt được 500.000 doanh nghiệp đăng ký chính thức vào năm 2010 là hoàn toàn có
tính khả thi cao. Với số lượng doanh nghiệp được đăng ký tăng nhanh trong nhiều năm, việc tư
vấn về việc chuyển đổi từ các hộ đăng ký kinh doanh sang doanh nghiệp đăng ký chính thức theo
Luật Doanh nghiệp, hoặc về việc lựa chọn loại hình pháp lý nào phù hợp nhất với một doanh
nghiệp đã trở thành một nhu cầu thực sự lớn. Đây cũng là một trong những câu hỏi mà những
người có ý đònh đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp thường đưa ra nhất trước khi quyết
đònh thành lập doanh nghiệp.
Tài liệu này được xây dựng dưới dạng một tài liệu tham khảo nhằm giới thiệu tổng quan về các
loại hình doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam, đồng thời phân tích tổng thể những điểm lợi và bất
lợi giữa loại hình hộ đăng ký kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp khác theo quy đònh của
Luật Doanh nghiệp, cũng như phân tích những điểm khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
khác nhau. Tài liệu này có thể được sử dụng bởi các cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp
huyện, bởi các công ty luật, công ty tư vấn và các tổ chức có liên quan nhằm phổ biến kiến thức,
đồng thời nhằm tư vấn chính xác hơn cho các doanh nghiệp khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp
sẽ được đăng ký.
Tài liệu này được biên soạn bởi Ông Nguyễn Đình Cung, Ông Phan Đức Hiếu (CIEM) và các
chuyên gia của Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ). Nhóm biên soạn xin trân trọng cảm ơn các
ý kiến đóng góp, sự hỗ trợ kỹ thuật của của Tiến só Đinh Văn Ân, Viện trưởng Viện quản lý kinh tế
Trung ương và Ông Lê Duy Bình (GTZ).
Cuốn tài liệu này được biên soạn cho mục đích tham khảo. Các quan điểm thể hiện trong tài liệu
là của các tác giả và không nhất thiết phản ánh quan điểm của CIEM hay GTZ.
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
Lời
mở
đầu
2
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
3
CIEM
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
GTZ
Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
TV
Thành viên
GCNĐKKD
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
GTGT
Giá trò gia tăng
VND
Đồng Việt nam
Từ viết tắt
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
4
Mục
lục
PHẦN
1:
KHÁI
NIỆM
VÀ
ĐẶC
ĐIỂM
CÁC
LOẠI
HÌNH
DOANH
NGHIỆP
5
I. Các khái niệm 5
II. Đặc điểm các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam 9
1. Hộ kinh doanh cá thể 9
2. Doanh nghiệp tư nhân 9
3. Công ty hợp danh 10
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn 12
5. Công ty cổ phần 13
PHẦN
2:
LỰA
CHỌN
LOẠI
HÌNH
DOANH
NGHIỆP
14
1. Quyền kinh doanh 14
2. Góp vốn, thành lập doanh nghiệp 15
a) Đối tượng thành lập 15
b) Góp vốn thành lập doanh nghiệp 16
c) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập 17
3. Tổ chức quản lý 18
4. Chế độ trách nhiệm của nhà đầu tư 20
5. Khả năng rút vốn và chuyển nhượng cổ phần, phần góp vốn 22
6. Huy động vốn 24
7. Nghóa vụ thuế 25
8. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp 26
9. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp và việc giải thể, phá sản doanh nghiệp. 27
PHẦN
3:
MỘT
SỐ
NHẬN
XÉT
VÀ
KHUYẾN
NGHỊ
29
CCAAÙÙCC
LLOOAAÏÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEEÄÄPP
ÔÔÛÛ
VVIIEEÄÄTT
NNAAMM
5
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
Phần
6
I.
Các
khái
niệm
Chúng ta đã quen thuộc với các khái niệm “doanh nghiệp”, “công ty trách nhiệm hữu hạn”, “công
ty cổ phần”, “doanh nghiệp tư nhân”,v.v....; bởi vì, hàng ngày, hàng giờ chúng ta đang sử dụng
các sản phẩm và dòch vụ do họ cung cấp. Tuy nhiên, có lẽ không phải bất kỳ ai đều có thể biết
được bản chất, nội dung của các khái niệm nói trên. Hàng loạt các câu hỏi có thể xuất hiện như:
công ty khác gì so với doanh nghiệp? vì sao lại xuất hiện công ty? tại sao lại tồn tại nhiều hình
thức doanh nghiệp như vậy?... Nội dung phần này sẽ cố gắng làm rõ trả lời vắn tắt một số các
câu hỏi nói trên
1.
Công
ty
hay
doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó công ty là một
loại hình doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp hiện hành ở nước ta quy đònh năm loại hình doanh
nghiệp, bao gồm: (i) hộ kinh doanh, (ii) doanh nghiệp tư nhân, (iii) công ty hợp danh, (iv) công ty
trách nhiệm hữu hạn (gồm công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên), và
(v) công ty cổ phần.
1
Công ty là một loại hình doanh nghiệp với 5 đặc điểm cơ bản: (i) là pháp nhân, (ii) tách biệt
và là chủ thể pháp lý độc lập với chủ sở hữu, (iii) trách nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu công
ty, (iv) cổ phần hay phần vốn góp là chuyển nhượng được, và (v) quản lý tập trung và thống
nhất. Với đặc điểm nói trên, thì trong số 5 loại hình doanh nghiệp theo quy đònh của Luật Doanh
nghiệp, chỉ có công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được coi là “công ty”; còn hộ
kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh là các loại hình doanh nghiệp khác,
không phải là công ty.
2.
Vì
sao
lại
xuất
hiện
công
ty
Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng
giữa thế kỷ 19. Trước đó, các hoạt động kinh doanh thực hiện dưới hình thức hợp danh hoặc
1
KHÁI
NIỆM
VÀ
ĐẶC
ĐIỂM
CÁC
LOẠI
HÌNH
DOANH
NGHIỆP
1. Ngoài ra, ở Việt Nam còn một số loại hình doanh nghiệp khác, như: hợp tác xã, công ty bảo hiểm,... được quy đònh theo các luật khác.
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
7
doanh nghiệp tư nhân
2
. Có rất nhiều lý thuyết lý giải cho sự xuất hiện của công ty. Tuy nhiên, dưới
giác độ kinh tế và luật pháp, có quan điểm chung cho rằng công ty xuất hiện bởi vì đó chính là
“công cụ” giúp các nhà đầu tư giảm thiểu được rủi ro và chi phí giao dòch trong thực hiện hoạt
động kinh doanh . Ngày nay, công ty đã trở thành loại hình doanh nghiệp phổ biến và được ưa
chuộng nhất trong hầu hết các quốc gia trên thế giới..
3
Ở Việt Nam
4
, trước năm 1990, chỉ có doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Sau đó, khi có Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp Tư nhân(1990) có hiệu
lực, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và công ty cổ phần mới bắt đầu xuất hiện. Khác với
nhiều nước khác trên thế giới, công ty hợp danh ở Việt Nam, xuất hiện sau nhất ( từ năm 2000 khi
Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thay thế Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp Tư nhân), và cũng là
loại hình doanh nghiệp ít phổ biến nhất.
3.
Tại
sao
doanh
nghiệp
lại
tồn
tại
dưới
nhiều
hình
thức
Doanh nghiệp là công cụ để kinh doanh. Để không ngừng tạo thuận lợi và thúc đẩy sáng tạo trong
kinh doanh, các nhà lập pháp đã luôn nỗ lực “phát minh” ra các loại loại hình doanh nghiệp mới;
làm cho chúng trở nên nhiều về số lượng và đa dạng hơn về chủng loại giúp các nhà đầu tư luôn
có được sự lựa chọn phù hợp nhất đối với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của họ. Mục tiêu cuối
cùng là giảm rủi ro, chi phí, tăng mức độ an tâm, an toàn cho những người bỏ vốn kinh doanh; và
đó chính là một trong các yếu tố không thể thiếu được để một quốc gia phát triển, trở nên giàu
có và thònh vượng. Ở các nước khác nhau, các loại hình doanh nghiệp có thể không giống nhau
về số lượng, chủng loại và các số đặc điểm cụ thể của chúng. Ví dụ, Ở Hoa Kỳ, công ty hợp danh
ít nhất có ba loại (i) công ty hợp danh thường, (ii) công ty hợp danh hữu hạn, và (iii) công ty hợp
danh trách nhiệm hữu hạn. Công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn và công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là những loại hình doanh nghiệp mới xuất hiện trong những năm gần đây; là
kết quả của quá trình sáng tạo không ngừng để “phát minh” ra các loại hình doanh nghiệp mới
như đã nói trên.
4.
Bản
chất
của
công
ty
Như trên đã nói, công ty là một loại hình doanh nghiệp xuất hiện vào khoảng giữa thế kỷ 19 ở
Châu Âu. Công ty được coi là một chủ thể pháp lý, là “người” do pháp luật tạo ra. Luật pháp đã
trao cho công ty “quyền năng” giống như một cá nhân thực hiện các công việc kinh doanh cho
chính mình
5
. Điều này có nghóa là, nếu một nhóm có x người, cùng góp vốn thành lập công ty,
thì kết quả sẽ tạo ra “người” thứ (x + 1); người đó chính là công ty có các quyền năng tương tự
2.
Tiếng Anh là partnership và sole proprietorship. Dòch ra tiếng việt tương đương là “công ty hợp danh” và “doanh nghiệp tư nhân”
3.
Bainbridge, Stephen M. (2002), trang 2. Theo thống kê ở Mỹ vào khoảng năm 2000, thì số lượng công ty ở Mỹ vào khoảng 4,6 triệu, chiếm
khoảng 1/5 tổng số các loại hình doanh nghiệp nhưng tạo ra 90% tổng doanh thu của các loại hình doanh nghiệp.
4.
Chỉ tính từ giai đoạn 1975 đến nay.
5.
Tiếng Anh thường dùng cụm từ “legal entity” hoặc “legal person” để phân biệt với con người, là “natural person” hoặc “individual”.
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
8
như những người khác, kể cả quyền sở hữu tài sản thực. Sau đó, những người bên ngoài có thể thiết
lập quan hệ hợp đồng với công ty một cách hoàn toàn độc lập với chính những người đã góp vốn
thành lập nên công ty đó; và theo cách giống như họ thiết lập hợp đồng với cá nhân (xem sơ đồ).
HÌNH
1
-
Sơ
đồ
về
thể
hiện
bản
chất
công
ty
CCoổå
đđoôânngg
11
TTaàøii
ssaảûnn
ccoôânngg
ttyy
CCoổå
đđoôânngg
22
CCoổå
đđoôânngg
33
CCoổå
đđoôânngg
NN
NNggưươờøii
qquuaảûnn
llyýù
Nghóa vụ người quản lý
Sử hữu và
kiểm soát
PPhhaáùpp
lluuaậätt
PPhhaáùpp
lluuaậätt
PPhhaáùpp
lluuaậätt
TThhòò
ttrrưươờønngg
TThhòò
ttrrưươờønngg
TThhòò
ttrrưươờønngg
Nhà
cung cấp
Nhân
viên
Khách
hàng
Chủ nợ Khác
NNhhaàø
nnưươớùcc
vvaàø
ccaáùcc
ccơơ
qquuaann
nnhhaàø
nnưươớùcc
9
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
II.
Đặc
điểm
các
loại
hình
doanh
nghiệp
ở
Việt
Nam
Thành lập và tổ chức quản lý các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam được quy đònh chủ yếu tại
Luật Doanh nghiệp
6
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo quy đònh này, thì ở Việt Nam có
các loại hình doanh nghiệp sau để các nhà đầu tư lựa chọn khi kinh doanh:
(i) Hộ kinh doanh.
7
(ii) Doanh nghiệp tư nhân.
(iii) Công ty hợp danh.
(iv) Công ty TNHH
(v) Công ty cổ phần
Luật Doanh nghiệp điều chỉnh trực tiếp việc thành lập và tổ chức quản lý của 4 loại hình doanh
nghiệp là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần; còn việc
thành lập và tổ chức quản lý hộ kinh doanh cá thể được quy đònh tại Nghò đònh 88/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2006 về đăng ký kinh doanh.
1.
Hộ
kinh
doanh
cá
thể
Hộ kinh doanh cá thể là loại hình doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
Do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ sở hữu.
Chủ sở hữu chòu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với khoản nợ và
nghóa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh cá thể.
Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và con dấu.
Hộ kinh doanh không được sử dụng thường xuyên quá 10 lao động.
2.
Doanh
nghiệp
tư
nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp và
các quy đònh hướng dẫn thi hành. Theo quy đònh của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân
có các đặc điểm sau:
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu; và cá nhân chủ sở hữu đó chỉ được làm
chủ sở hữu một DNTN; không được đồng thời là chủ sở hữu của DNTN khác hoặc chủ sở
hữu hộ kinh doanh và thành viên hợp danh công ty hợp danh.
Cá nhân chủ sở hữu tự quyết đònh cơ cấu tổ chức và thường trực tiếp quản lý, thực hiện
các hoạt động kinh doanh; và là người đại diện theo luật của doanh nghiệp;.
Cá nhân chủ sở hữu chòu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
6.
Luật số 60/2005/QH11 ngày 29-11-2005 có hiệu lực từ ngày 1-7-2006.
7.
Trước đây “hộ kinh doanh” thường được gọi là “hộ kinh doanh cá thể”.
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
10
HÌNH
2
-
Doanh
nghiệp
tư
nhân
Như vậy, có thể nói, hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân về bản chất là giống nhau; và đặc
trưng cơ bản của chúng là về pháp lý không có sự phân biệt rõ ràng về quyền, nghóa vụ của chủ
sở hữu doanh nghiệp và doanh nghiệp. Trong mọi trường hợp, thì chủ doanh nghiệp là người chòu
trách nhiệm vô hạn và cuối cùng về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Về quy mô, thì doanh
nghiệp tư nhân nhìn chung có thể lớn hơn hộ kinh doanh cá thể.
3.
Công
ty
hợp
danh
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp mới xuất hiện tại Việt Nam bắt đầu từ năm 2000 theo
quy đònh của Luật Doanh nghiệp năm 1999. Cho đến nay, số lượng công ty hợp danh không nhiều
(chỉ mới khoảng vài chục, không kể số các công ty hợp danh trong các ngành, nghề mà pháp
luật bắt buộc phải sử dụng để kinh doanh các ngành, nghề đó).
Công ty hợp danh có các đặc điểm sau đây:
Có ít nhất 2 thành viên là cá nhân, trong đó có phải có ít nhất một thành viên hợp danh.
Ngoài thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá
nhân, còn thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức.
Thành viên hợp danh chòu trách nhiệm liên đới và vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với các khoản nợ và nghóa vụ khác của doanh nghiệp; còn thành viên góp vốn chỉ
chòu trách nhiệm trong trong phạm vi giá trò số vốn góp vào công ty. Thành viên hợp danh
có quyền quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; còn thành viên góp
vốn không có quyền quản lý công ty. Trường hợp thành viên góp vốn tham gia quản lý,
DOANH
NGHIỆP
TƯ
NHÂN
Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ.
Chủ doanh nghiệp chòu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình với các nghóa vụ
của doanh nghiệp
Gần như không có ranh giới phân biệt
giữa Doanh nghiệp và
chủ doanh nghiệp
Toàn
bộ
tài
sản
của
cá
nhân
chủ
doanh
nghiệp
(kể
cả
tài
sản
của
doanh
nghie
äp)
Các
chủ
nợ
11
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
điều hành công ty, thì thành viên đó đương nhiên được coi là thành viên hợp danh.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân.
Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.
Như vậy, trên thực tế công ty hợp danh quy đònh tại Luật Doanh nghiệp có thể tồn tại dưới 2 hình
thức. Một là, tất cả thành viên đều là thành viên hợp danh (không có thành viên góp vốn); trong
trường hợp này, đó là công ty hợp danh thông thường tương tự như ở các nước khác. Hai là, có
cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn; trong trường hợp này, là công ty hợp danh hữu
hạn tương tự như quy đònh của pháp luật ở các nước khác. Tóm lai, công ty hợp danh theo quy
đònh tại Luật Doanh nghiệp có thể là hợp danh thông thường hoặc hợp danh hữu hạn (xem tương
ứng sơ đồ 2 và sơ đồ 3).
HÌNH
3A
-
Công
ty
hợp
danh
thường
HÌNH
3B
-
Công
ty
hợp
danh
hữu
hạn
Công
ty
hợp
danh
“thường”
Liên kết của các cá
nhân nhằm kinh doanh
dưới một tên chung
TThhaàønnhh
vviieêânn
hhơợïpp
ddaannhh
Vừa là nhà
đầu tư +
người
quản lý
TThhaàønnhh
vviieêânn
hhơợïpp
ddaannhh
Vừa là nhà
đầu tư +
người
quản lý
Tài
sản
của
cá
nhân
thành
viên
Tài
sản
của
cá
nhân
thành
viên
TTaàøii
ssaảûnn
ccuủûaa
ccoôânngg
ttyy
CCaáùcc
cchhuủû
nnơợï
ccuủûaa
ccoôânngg
ttyy
Công
ty
hợp
danh
“hưữ
hạn”
Liên kết của các cá
nhân nhằm kinh doanh
dưới một tên chung
Công ty độc lập và
phân biệt với thành viên
góp vốn
TThhaàønnhh
vviieêânn
ggoóùpp
vvoốánn
Đơn thuần là
nhà đầu tư
TThhaàønnhh
vviieêânn
hhơợïpp
ddaannhh
Vừa là nhà
đầu tư +
người
quản lý
Tài sản của
cá nhân
thành viên
hợp danh
Tài
sản
của
cá
nhân
thành
viên
góp
vốn
TTaàøii
ssaảûnn
ccuủûaa
ccoôânngg
ttyy
CCaáùcc
cchhuủû
nnơợï
ccuủûaa
ccoôânngg
ttyy
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
12
Trong công hợp danh, có sự khác nhau cơ bản giữa thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
Bảng sau đây sẽ so sánh chi tiết sự giống và khác nhau này:
Bảng
1
–
So
sánh
chi
tiết
sự
giống
và
khác
nhau
giữa
thành
viên
hợp
danh
và
thành
viên
góp
vốn
4.
Công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn
Theo quy đònh của Luật doanh nghiệp, thì công ty TNHH được chia thành hai loại căn cứ và số
lượng thành viên ; đó là: (i) công ty TNHH 1 thành viên và (ii) công ty TNHH hai thành viên trở lên.
8
Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại hình công ty TNHH này là cơ cấu tổ chức quản lý hay cách thức
thực hiện quyền chủ sở hữu và số lượng thành viên công ty. Mặc dù vậy, công ty TNHH có những
đặc điểm chung sau:
Số lượng thành viên không quá 50
9
.
Trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.
Phần vốn góp chuyển nhượng được; nhưng bò hạn chế chuyển nhượng.
Công ty là một pháp nhân độc lập và tách biệt về pháp lý với các thành viên.
Không được phát hành chứng khoán.
Thành
viên
hợp
danh
Thành
viên
góp
vốn
Đối
tượng
- Bắt buộc
phải có
- Chỉ là cá nhân
- Tối thiểu là 1ù
- Có thể có hoặc
không có
- Là cá nhân
hoặc tổ chức
- Không hạn chế
Chuyển
nhượng
phần
vốn
góp
- Bò hạn chế
- Không hạn chế
Trách
nhiệm
- Chòu trách
nhiệm liên đới và
“vô hạn”
- Chòu trách
nhiệm trong
phạm vi vốn góp
Quản
lý
- Trực tiếp tham
gia quản lý, điều
hành
- Bò hạn chế
trong hoạt động
kinh doanh khác
- Không trực tiếp
quản lý, điều
hành
- Không bò hạn
chế trong hoạt
động kinh doanh
khác
8.
Sự phân chia này thể hiện sự đặc thù trong lòch sử phát triển của hệ thống pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam. Cũng chỉ mới
gần đây, luật pháp mới cho phép 1 cá nhân hay tổ chức được thành lập loại hình công ty TNHH.
9.
Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì số lượng thành viên tối đa cũng không quá 50.
13
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
HÌNH
4
-
Công
ty
TNHH
và
công
ty
cổ
phần
Công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên xuất hiện tại Việt nam vào năm 2000 theo quy đònh của Luật
doanh nghiệp 1999. Tuy nhiên, tại thời điểm đó, chỉ có tổ chức mới được thành lập và làm chủ sở hữu
công ty TNHH một thành viên. Luật Doanh nghiệp 2005 đã có bước phát triển mới, cho phép 1 cá nhân
cũng được quyền thành lập và làm chủ sở hữu công ty TNHH. Nói cách khác, từ ngày 1-7-2006 thì 1
tổ chức hay cá nhân đều được quyền thành lập và làm chủ sở hữu công ty TNHH.
10
5.
Công
ty
cổ
phần
Công ty cổ phần có các đặc điểm cơ bản sau:
Số lượng thành viên tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Thành viên công ty là
người sở hữu cổ phần, được gọi là cổ đông.
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Có thể có nhiều loại cổ phần.
Cổ phần được tự do chuyển nhượng.
Trách nhiệm của cổ đông giới hạn trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
Công ty là pháp nhân độc lập trước pháp luật và với các cổ đông.
Công ty cổ phần được phát hành chứng khoán.
Khi so sánh giữa loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần thì có 2 đặc điểm cơ bản giống nhau
đó là (i) sự tách bạch giữa công ty và cổ đông/thành viên và (ii) chế độ trách nhiệm hữu hạn của
tất cả các thành viên (xem sơ đồ 5).
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Câu hỏi tiếp theo
là trong những loại hình này thì loại nào là sự lựa chọn tốt nhất đối với các nhà đầu tư. Để trả lời câu hỏi
nói trên, trong phần hai tiếp theo đây chúng tôi sẽ so sánh một cách cụ thể những điểm mạnh và yếu
giữa các loại hình này. Có lẽ trên cơ sở cân nhắc, so sánh những điểm mạnh và điểm yếu của từng loại
hình doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp cụ thể sẽ được lựa chọn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
và yêu cầu cụ thể của nhà đầu tư.
CCoôânngg
TTyy
TTNNHHHH
&&
CCPP
Pháp nhân độc lập và phân biệt
với thành viên góp vốn
TThhaàønnhh
vviieêânn//
CCoổå
đđoôânngg
Là nhà đầu tư; họ có thể
thuê người khác quản
lý công ty
TTaàøii
ssaảûnn
ccuủûaa
ccaáù
nnhhaâânn
tthhaàønnhh
vviieêânn// ccđđ
TTaàøii
ssaảûnn
ccuủûaa
ccaáù
nnhhaâânn
tthhaàønnhh
vviieêânn// ccđđ
TTaàøii
ssaảûnn
ccuủûaa
ccoôânngg
ttyy
CCaáùcc
cchhuủû
nnơợï
ccuủûaa
ccoôânngg
ttyy
10.
Ngày Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực thi hành, thay thế Luật Doanh nghiệp 1999
CCAÁÙCC
LLOOAẠÏII
HHÌÌNNHH
DDOOAANNHH
NNGGHHIIEỆÄPP
ƠỞÛ
VVIIEỆÄTT
NNAAMM
14
Điểm mạnh và điểm yếu của từng loại hình doanh nghiệp sẽ được đánh giá một cách tương đối toàn
diện và dầy đủ trên 9 tiêu chí; gồm (i) quyền kinh doanh, (ii) góp vốn, thành lập doanh nghiệp, (iii)
tổ chức quản lý, (iv) chế độ trách nhiệm của nhà đầu tư, (v) khả năng rút vốn, chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp, (vi) huy động vốn, (vii) nghóa vụ thuế, (viii) chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
và (ix) thời hạn hoạt động, giải thể, phá sản doanh nghiệp. Chúng tôi cho rằng, lựa chọn loại hình
nào là quyết đònh của nhà đầu tư. Những điểm mạnh và yếu của từng loại hình doanh nghiệp được
phân tích, so sánh dưới đây là “trung tính”, không gắn với bất kỳ điều kiện, hoàn cảnh hay giới hạn
cụ thể mà nhà đầu tư gặp phải khi quyết đònh lựa chọn loại hình doanh nghiệp để kinh doanh. Vì vậy,
cần lưu ý rằng, trong bối cảnh, điều kiện cụ thể nhất đònh, thì một điểm yếu hay hạn chế của loại
hình doanh nghiệp cụ thể có thể trở thành điểm mạnh trong quyết đònh lựa chọn của nhà đầu tư. Nói
cách khác, điểm mạnh và yếu của từng loại hình doanh nghiệp chỉ là tương đối; “cán cân” mạnh và
yếu của chúng phụ thuộc phần nhiều vào yêu cầu và bối cảnh để lựa chọn của nhà dầu tư.
1.
Quyền
kinh
doanh
Về nguyên tắc, cá nhân, tổ chức có quyền như nhau trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề kinh doanh, pháp luật không cho phép nhà đầu tư lựa chọn,
mà bắt buộc phải kinh doanh theo một loại hình doanh nghiệp nhất đònh. Ngược lại, trong một số
ngành, nghề khác, thì pháp luật không cho phép nhà đầu tư lựa chọn một loại hình doanh nghiệp
cụ thể để kinh doanh. Xin nêu một số ví dụ:
Hộ kinh doanh cá thể không được sản xuất vàng.
11
Chỉ các doanh nghiệp, tức là bao gồm
doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần mới được
phép kinh doanh sản xuất vàng.
Theo Luật Luật sư,
12
thì tổ chức hành nghề luật sư chỉ được thành lập dưới hai hình thức
là văn phòng luật sư (dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân) và công ty luật (dưới hình thức
công ty hợp danh hoặc công ty TNHH). Như vậy, tổ chức hành nghề luật sư không thể
được thành lập dưới hình thức hộ kinh doanh và công ty cổ phần .
TIÊU
CHÍ
LỰA
CHỌN
LOẠI
HÌNH
DOANH
NGHIỆP
11.
Điều 1(2) NĐ 64/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003
12.
Điều 32&33 - Luật luật sư 65/2006/QH11 ngày 29-6-2006
Phần
2