Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

Chương III VI SINH vật NHÂN THỰC (CHÂN HẠCH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 52 trang )

Chương III:
VI SINH VẬT NHÂN THỰC
(CHÂN HẠCH)


I. CẤU TẠO TẾ BÀO
VI SINH VẬT NHÂN THỰC
Cấu tạo của nhóm vi sinh vật này phức tạp hơn vi sinh vật
Nhân nguyên.

1. Kích thước và hình dạng
- Kích thước của vi sinh vật nhân thực thay đổi nhiều hơn vi
sinh vật nhân nguyên
- Hình dạng rất nhau và thường rất phức tạp. Chúng có thể là
dạng đơn bào, nhiều tế bào kết hợp lại với nhau thành hình dạng
nhất định.


2. Vách tế bào
- Thường vách tế bào vi sinh vật Nhân thực dày và chắc hơn
vách tế bào vi sinh vật Nhân nguyên.
• Rong và một vài nấm hạ đẳng: vách tế bào được cấu tạo bởi
vách cellulose đa phân tử. Thường cấu tử cellulose ở dạng sợi
và có thể sắp xếp một cách lộn xộn hoặc theo một trật tự nhất
định.


• Nấm: một số nấm hạ đẳng và hầu hết nấm thượng đẳng
cấu tử cellulose không ở dạng sợi mà ở dạng vô định hình.
Ngoài ra ở phần lớn các nấm vách tế bào còn chứa kitin.
Cấu tạo hóa học của vách tế bào nấm cũng là một trong


các đặc tính được dùng để phân loại nấm.
• Nguyên sinh động vật (Protozoa): hầu như không có
vách tế bào



3. Màng nguyên sinh chất
- Màng nguyên sinh chất của tế bào vi sinh vật
Nhân thực giống vi sinh vật Nhân nguyên chỉ khác
biệt ở loại protein và phosphorit.

4. Hệ thống nội mạc (Endoplasmic reticulum)
- Phần lớn vi sinh vật Nhân thực đều có hệ thống nội
mạc


5. Bộ Golgi
- Bên trong tế bào Nhân thực có một số thể cấu tạo bởi các
màng gọi là bộ Golgi.
- Bộ Golgi giữ nhiều
nhiệm vụ như: tổng hợp ra
các chất cấu tạo nên vách
của tế bào, các sợi
cellulose và các chất khác.


6. Không bào
- Trong tế bào chất của tế bào VSV Nhân thực thường có không
bào. Đó là những thể gồm một lớp màng kín chứa dịch muối
khoáng đậm đặc, các a.a, đường và các chất khác.

- Thông thường không bào xuất hiện vào lúc tế bào đã trưởng
thành.


- Ở Protozoa có 2 loại không bào khác nhau:
• Không bào dinh dưỡng có nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn.
• Không bào co rút có nhiệm vụ trương ra hoặc co lại để điều
hòa áp suất thẩm thấu của tế bào và thải chất cặn bã ra ngoài.


7. Lysosome và các vi thể
- Lysosome là thể gồm các
enzym tiêu hóa và được một
lớp màng bọc kín, trong chứa
các enzym cần thiết cho quá
trình hô hấp của tế bào.

- Có nhiều loại vi thể khác nhau tùy loại enzym nó chứa và tùy
nhiệm vụ: peroxysome khi nó chứa các enzym cần cho quá trình
sản xuất hay tiêu thụ H2O2, hoặc Glyoxysome khi no chứa các
enzym cần cho chu trình gloxylat.


8. Ty thể (Mitochondria)
- Ty thể hay ty lạp thể thường
có hình trái xoan gồm 2 lớp
màng, lớp màng trong mang
nhiều tấm nhỏ chứa hóa chất
phức tạp giữ nhiệm vụ trong
quá trình hô hấp và chuyển hóa

năng
lượng
(Oxydative
phosphorylation) và chứa các
bộ máy tổng hợp protein dưới
dạng ribosom hoặc các chất
khác.


9. Lục lạp (Choloroplasts)
- Ở VSV Nhân thực nhóm quang hợp như tảo có lục lạp trong tế bào
chất.
- Cấu tạo của lục lạp:
mỗi lục lạp được cấu
tạo bởi một lớp màng
bao bọc bên ngoài và
bên trong chứa chất
dịch protein, gọi là
chất nền và có nhiều
phiến quang tổng hợp
(Thylakoid).


- Lục lạp có rất nhiều hình dạng khác nhau: hình chén,
hình bản xoắn và hình sao

- Lục lạp là nơi duy nhất trong tế bào tích lũy tinh bột.


10. Cách di động của vi sinh vật Nhân thực

- Có 2 loại vận chuyển căn bản:
• Vận chuyển dưới hình thức dòng tế bào chất trong đó tế
bào chất chuyển động bên trong tế bào.
• Sự di chuyển của tế bào: di chuyển nhờ bởi roi hoặc tế bào
tạo ra dòng nước ở chung quanh nó.


- Roi:
• Roi của tế bào là một sợi dài, một đầu gắn vào tế bào và đầu kia
tự do cử động. Số lượng và cách sắp xếp của roi trên tế bào là các
đặc tính dùng để phân loại VSV ấy.
•Cấu tạo roi của tế bào Nhân thực có khác biệt với Nhân nguyên.
Roi của tế bào Nhân thực được cấu tạo bởi lớp vỏ bọc bên ngoài,
vỏ này do màng nguyên sinh chất của tế bào kéo dài ra, bên trong
chứa chất giống với tế bào chất và hệ thống gồm 2 sợi đơn độc ở
giữa và 9 cặp sắp xếp chung quanh.


A: Phẫu thức dọc, cho thấy các bó sợi song song với chiều dài của roi
B: Phẫu thức ngang cho thấy roi bao gồm một cặp sợi ở giữa, chung
quanh có 9 cặp sợi


- Lông tơ (Cillum)
Cấu tạo của lông tơ cũng giống như roi nhưng nhỏ và ngắn hơn.
Tất cả các lông tơ này rung động theo cùng một hướng để đưa
VSV di chuyển về một hướng nhất định.

- Dòng tế bào chất và chuyển động theo con Amid
Trong tế bào các VSV Nhân thực, tế bào chất luôn chuyển động

và lôi cuốn theo các hạt nhỏ như lục lạp hoặc các ty thể.


- Có 3 lối vận chuyển chính:
• Vận chuyển dòng ở bên trong tế bào.
• Vận chuyển từ một đầu tế bào đến đầu đối diện tỏa ra quanh
màng và vận chuyển ngược lại.
• Vận chuyển cùng hướng về đỉnh tăng trưởng của sợi hoặc tế bào.

- Ở nhóm Protozoa: tế bào không có vách nên dòng tế bào chất
sẽ thúc đẩy chuyển động của tế bào theo kiểu con Amid.


11. Nhân và sự phân cách nhân của vi sinh vật nhân
thực ( sinh sản vô tính)
-Cấu tạo của nhân:

• Màng nhân:
Cấu tạo phức tạp hơn màng nguyên sinh chất.
Màng nhân gồm 2 lớp, lớp ngoài có nhiều nơi nối liền với nội mạc,
lớp trong là một bọc đơn giản, bao bọc chất nhân bên trong.

• Tiểu hạch hay nhân con (Nucleolus):
Thường xuất hiện trong nhân lúc tế bào không phân cắt.
Tiểu hạch chứa nhiều RNA và là nơi tổng hợp RNA của Ribosome.


• Nhiễm sắc thể (Chromosomes): DNA của tế bào Nhân
thực hiện diện trong thể rất phức tạp, đó là nhiễm sắc thể.
• DNA của tế bào: DNA của tế bào Nhân thực nằm trong

nhiễm sắc thể phức tạp và có sự hiện diện của Histone.


- Sự phân cách của tế bào Nhân thực:
Là tế bào có nhân nên sự phân cách của tế bào
(sinh sản vô tính) trải qua 4 giai đoạn:



II. SỰ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT NHÂN THỰC
- Hiện tượng phân cắt nhân xảy ra rất thường xuyên
để VSV phát triển. Các tế bào mới thành lập giống hệt
tế bào mẹ về các đặc tính sinh lý và di truyền. Đây là
sự sinh sản vô tính.
- VSV Nhân thực còn có sinh sản hữu tính nhờ vậy
các tế bào con thay đổi đặc tính nhờ có thêm những
đặc tính mới cho vật liệu di truyền mới nhận được từ
cá thể cha mẹ.


III. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC NHÓM VI SINH VẬT
NHÂN THỰC
- NẤM
1. Vai trò của nấm trong thiên nhiên
- Nấm có trong tất cả mọi nơi: trong không khí,
trong đất, trong nước và cả nước biển. Nấm sống
hoại sinh hay kí sinh lên các sinh vật khác.


 Lợi ích:

- Phân hủy chất hữu cơ
giúp màu mỡ đất. Góp
phần trong sự chuyên
hóa các chất vô cơ trong
đất.
- Lên men rượu, làm
thuốc,thức ăn.

 Tác hại:

- Trong tồn trữ nông

sản nấm là tác nhân gây
hư hỏng đáng kể.
- Trong trồng trọt nấm
là nhóm gây bệnh quan
trọng, một số loài còn
gây nguy hại cho con
người và động vật.


×