Chuyên đề thực tập
Mở đầu
Ngành xây dựng nước ta đang cùng các ngành kinh tế khác ra sức phấn đấu đưa tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân trong năm 2006- 2010 đạt 7,5 – 8% năm và hơn nữa. Mặt
khác, toàn ngành còn đang phải tích cực chuẩn bị đón nhận nhiêm vụ nặng nề hơn trong thập
kỷ sắp tới nhằm đưa nước tá trở thành nước công nghiệp hoá về cơ bản. Bên cạnh đó nước
ta đã là thành viên của khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA) và vừa mới gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO). Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngành xây dựng nước
ta cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh trên đất nước mình và tham gia mạnh mẽ
vào thị truờng xây dựng khu vực và quốc tế. Muốn vậy, ngành phải tiến theo con đường
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp sớm đưa toàn
ngành tham gia vào quá trình hội nhập đó.
Truớc tình hình đó, Tổng công ty Thành an, một trong những công ty lớn hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng ở nước ta không thể đứng ngoài cuộc xu hướng phát chung của toàn
ngành. Nâng cao chất lượng công trình là một trong những biện pháp giúp cho chi nhánh
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Chính vì thế em quyết định chọn đề tài “ Quản lý
chất lượng công trình xây dựng tại chi nhánh miền trung thuộc tổng công ty xây dựng
Thành An” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong qúa trình hoàn thành bài viết này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình cuả GS
TS Nguyễn Đình Phan. Em xin chân thành cảm ơn thầy và mong thầy tiếp tục giúp đỡ em
hoàn thành tốt hơn nữa chuyên đề này.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
1
Chuyên đề thực tập
I) Vai trò của quản lý chất lượng công trình đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
1) Chất lượng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1) Các quan niệm về khái niệm chất lượng sản phẩm
Từ câu hỏi về khái niêm chất lượng sản phẩm người ta có thể trả lời theo những cách
khác nhau tuỳ theo đối tượng được hỏi. Các câu trả lời thường thấy có thể là:
- Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đôi với yêu cầu của người tiêu dung.
- Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu
- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng
thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.
Nhưng khái niệm này nhìn nhận trên một góc độ nào đó thì không sai nhưng trên thực tê,
nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế cần xem xét định kỳ các yêu cầu chất lượng để
có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp làm ra cũng thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dung. Các nhu cầu sẽ được chuyển thành những đặc tính với các tiêu chuẩn
nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sang, độ tin
cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi
trường.
Nhìn nhận về khái niệm về chất lượng sản phẩm ta có thể xem xét những quan điểm
khác nhau như sau:
Dưới quan niệm xuất phát từ bản thân sản phẩm : Chất lượng là tập hợp tính chất của sản
phẩm để chế định tính thích hợp của nó nhằm thoả mãn nhu cầu xác định phù hợp công
dụng của nó. Quan niệm này đã đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
2
Chuyên đề thực tập
tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể là có nhiều thuộc tính hữu ích
nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Dưới quan niệm từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm với tập hợp cá yêu cầu, tiêu chuẩn hoặc các quy cách đã được xác định trước. Dịnh
nghĩa này cụ thể mang tính thực tế cao, đảm bảo nhằm mục đích sản xuất ra những sản
phẩm đạt yêu cầu tiêu chuẩn đã đề ra từ trước, tạo cơ sở thực tiễn cho các hoạt động điều
chỉnh các chỉ tiêu chất lượng đặt ra.
Ví dụ: Sản phẩm đưa vào Nhật bản các doanh nghiệp không nên dùng màu vàng. Vì thế mà
trước kia Coca Cola không cạnh tranh với Pepsi trong môi trường kinh doanh ở Nhật Bản
với vỏ trai màu vàng và đỏ. Như vậy Coca Cola đã sai lầm trong chiến lược của mình.
Dưới quan niệm từ phía thị trường: Đại diẹn cho quan niệm này là khái niệm chất lượng
sản phẩm của các chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu thế giới như W.Edwards Deming
và Josenph Juran ở Nhật bản, Philip Crosby ở Mỹ… Trong nhóm quan niệm này lại có
những cách tiếp cận khác nhau.
Thoả mãn từ phía khách hàng: Khách hàng coi chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm
dịch vụ hiện tại vơí mục đích sử dụng của khách hàng. Như Philip Crosby đã định nghĩa thì
“ chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” trong cuốn “ Chất lượng là thứ cho không”. Còn
Deming lại cho rằng “ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng”…
Xuất phát từ mặt giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu
được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Chât lương = Lợi ích/ Chi phí = 1 chính là Tiêu chuẩn
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm thì chất lượng cung cấp những thuộc tính
mang lại lợi thể cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loai trên thị trường.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
3
Chuyên đề thực tập
Ngoài những quan niệm này, trong nền kinh tế thị trường, người ta còn đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào phục vụ những mục đích cụ thể nhằm duy trì và phát triển thị
trường hay sự cải tiến không ngừng về chất lượng sản phẩm. Những quan niêm hướng theo
thị trường được đa số các nhà nghiên cứu và các doanh nhân tán đồng vì nó phản ánh đúng
nhu cầu thực của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp đạt được mục tỉêu thoả mãn khách
hàng, củng cố được thị trường và giữ được thành công lâu dài.
Ngày nay người ta thường nói đến chất lượng tổng hợp bao gồm chất lượng sản phẩm,
chất lượng dịch vụ sau khi bán và chi phí bỏ ra để đạt được mức chất lượng đó. Đánh giá
cao việc kết hợp này sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được hiều quả cao trong sản xuất kinh
doanh.
Để giúp hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được thống nhất , dễ dàng,
Tổ chức Quốc Tế về Tiêu chuẩn hoá ( ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 , phần thuật ngữ
ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: “ Chất lượng là mức độ thoả mãn của tập hợp
các thuộc tính đối với các yêu cầu” ( nhu cầu tiêm ẩn và nhu cầu nêu ra)
Cho tới ngày nay quan niệm chất lượng sản phẩm tiếp tục mở rộng hơn nữa, chất lượng
là sự kết hợp giữa các đặc tính của sản phẩm thoả mãn những nhu cầu của khách hàng trong
những giới hạn chi phí nhất định. Trong thực tế ta thấy rằng các doanh nghiệp theo đuổi chất
lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn đặt nó trong một giới hạn về kinh tế, xã hội và công
nghệ.
1.2) Các loại chất lượng sản phẩm
Theo các chuyên gia nghiên cứu thì có 6 loại chất lượng sản phẩm
+) Chất lượng thiết kế: Chất lượng thiết kế là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu
của sản phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu thị trường được định ra để sản xuất,
chất lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế, trên các yêu cầu cụ thể về
phương diện vật liệu chế tạo, những yêu cầu về gia công, sản xuất chế tạo, yêu cầu về bảo
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
4
Chuyên đề thực tập
quản, yêu cầu về thử nghiệm và những yêu cầu hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế còn
gọi là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng đơn thuần về lý thuyết đối với nhu cầu thị
trường, còn thực tế có đạt được điều đó hay không thì nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố.
Yêu cầu đặt ra đối với những người đặt ra chất lượng thiết kế phải rất thận trọng bởi đó
là những bước đầu tiên quyết định tới cả quá trình sản xuất sản phẩm, thậm trí nó còn ảnh
hưởng cả tới quá trình đầu tư công nghệ.
+) Chất lượng chuẩn là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được phê duyệt
trong quá trìng quản lý chất lượng và người quản lý chính là các cơ quan quản lý về mặt
chất lượng sản phẩm mới có quyền phê chuẩn và sau khi phê chuẩn rồi thì chất lượng này
trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy.
+) Chất lượng thực tế là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và nó được
thể hiện sau quá trình sản xuất trong quá trình sử dụng sản phẩm. Chất lượng là mức độ cho
phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn và chất lượng thực tế của sản phẩm.
+) Chất lượng cho phép là do các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, quan quản lý thị
trường, trong hợp đồng quốc tế, hợp đồng giữa đôi bên quy định.
+) Chất lượng tối ưu
Chất lượng tối ưu của sản phẩm biểu thị khả toàn năng toàn diện nhu cầu thị trường điều
kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất.
Chất lượng tối ưu của sản phẩm nói nên mối quan hệ giữa chất lượng sản phẩm và chi phí.
+) Chất lượng toàn phần: Chất lượng toàn phần là mức chất lượng thể hiện mức tương quan
giữa hiệu quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và
sử dụng sản phẩm đó.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
5
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh 6 loại chất lượng sản phẩm thì chúng ta cũng cần nghiên cứu đến các thuộc
tính của chất lượng sản phẩm . Mỗi sản phẩm đều được cấu thành bởi rất nhiều các thuộc
tính có giá trị sử dụng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Chất lượng của các
thuộc tính này phản ánh mức độ chất lượng của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính chất lượng của
sản phẩm thể hiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế - kỹ thuật phản ánh khả năng
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính này có quan hệ với nhau tạo ra một
mức độ chất lượng nhất định của sản phẩm. Đối với những nhóm sản phẩm khác nhau ,
những yêu cầu về các thuộc tính chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, những thuộc tính
chung nhất phản ánh chất lượng sản phẩm gồm:
Các thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm. Nhóm này đặc
trưng cho các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy định
chức năng tác dụng chủ yếu của sản phẩm được quy đinh bởi chi tiết kết cấu vật chất, thành
phần cấu tạo và đặc tính về cơ, lý, hoá của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo
những tổ hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động của sản phẩm và hiêu
quả của quá trình sử dụng sản phẩm đó.
Các yếu tố thẩm mỹ: đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức, dáng vẻ, kết
cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, trang trí, tính thời trang.
Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm giữ được
khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong một thời gian nhất định
trên cơ sở đảm bảo đúng yêu cầu về mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy
định. Tuổi thọ là một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn mua hàng của người tiêu
dùng.
Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan trọng
nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng duy
trì và phát triển thị trường của mình.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
6
Chuyên đề thực tập
Độ an toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành sản phẩm, an
toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất yếu , bắt buộc phải có đối
với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay. Thuộc tính đặc biệt quan trọng với
những sản phẩm thực phẩm thức ăn, thuốc chữa bệnh… Khi thiết kế sản phẩm luôn phải coi
đây là thuộc tính cơ bản không thể thiếu được của một sản phẩm.
Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giống như độ an toàn , mức độ ô nhiễm được
coi là một yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi đưa sản phẩm của mình ra thị
trường.
Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển, bảo quản , dễ
sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ phận bị hỏng.
Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm khi sử
dụng có tiêu hao nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một trong những yếu tố
quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Ngoài những thuộc tính hữu hình có thể đánh giá cụ thể mức chất lượng sản phẩm, còn
có các thuộc tính vô hình khác không biểu hiện một cách cụ thể dười dạng nhưng lại có ý
nghĩa rất quan trọng đối với khách hàng khi đánh giá chất lượng sản phẩm. Chất lượng vừa
nói đến có thể nói đến là chất lượng dịch vụ sau bán các doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề
này thể hiện tinh thần trách nhiệm về sản phẩm của mình đối với khách hàng. Khi doanh
nghiệp chú trọng đến vấn đề này thì đã tạo long tin cho khách hàng về sản phẩm của doanh
nghiệp tạo ra long trung thành của khách hàng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của sản phẩm có khả
năng thoả mãn nhu cầu vật chất hữu hình và vô hình của người tiêu dùng. Chúng phụ thuộc
chặt chẽ vào mức độ phù hợp của từng thuộc tính này. Mỗi thuộc tính có tầm quan trọng
khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, mục đích sử dụng của sản phẩm đó.
1.3) Một số điều rút ra từ khái niệm chất lượng
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
7
Chuyên đề thực tập
1.3.1 Chất lượng sản phẩm là một khái niệm phức tạp và tổng hợp. Khi xem xét khái
niệm về chất lượng của một sản phẩm ta cần xem xét trên cả hai phương diện kỹ thuật và
kinh tế. Trước hết, xem xét chất lượng sản phẩm cần đặt chất lượng sản phẩm trong mối
lien hệ chặt chẽ với các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Tức là chất lượng là sự kết hợp thống nhất
giữa lao động với các yếu tố công nghệ, kỹ thuật kinh tế, xã hội. Chất lượng là thoả mãn nhu
cầu của khách hàng để từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Như vậy để thể hiện
chất lượng sản phẩm chúng ta cần phải tổng hợp của nhiều yếu tố , nhiều thành phần, bộ
phận hợp thanh như nguyên nhiên liệu, máy móc thiết bị, lao động sống, công nghệ , kỹ
thuật. Một sản phẩm đưa ra thị trường thì cần rất những điều kiện khách quan để có thể
thành công và dành lây niềm tin của khách hàng. Người tiêu dung mua sản phẩm trước hết
vì chúng có giá trị sử dụng thoả mãn mục đích yêu cầu của họ. Chính vì vậy, trứơc đây khi
nói đến chất lượng, các doanh nghiệp thường ít chu ý mặt giá trị của sản phẩm nên dễ xảy ra
tình trạng người sản xuất chỉ lo làm ra sản phẩm không thoả mãn được yêu cầu của khách
hang về mặt kinh tế . Do đó, khi nói chất lượng sản phẩm không thể chỉ nói đến giá trị sử
dụng của sản phâm mà phải đề cập đến cả mặt giá trị và các dịch vụ khác co lien quan trực
tiếp đến sản phẩm.
1.3.2. Chất lượng sản phẩm là một quá trình. Một sản phẩm có chất lượng khi mà nó
được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất giữa quá trình trước, trong, và sau sản
xuất ; nghiên cứu thiết kế, chuẩn bị sản xuất, sản xuất và sử dụng sản phẩm. Phải đánh giá
đúng vị trí, vai trò của từng yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và công
nghệ lien quan đến mọi hoạt động trong toàn bộ qua trình sản xuất kinh doanh. Các yếu tố
tác động đến chất lượng mang tính nhiều vẻ, co yếu tố bên trong và bên ngoài, coa yếu tố
trực tiếp và gián tiếp , nguyên nhân và kết quả.
1.3.3. Chất lượng sản phẩm có tính tương đối cần được xem xét trong mối quan hệ chặt
chẽ về không gian và thời gian. Chất lượng không phải ở trạng thái tĩnh mà nó thay đổi theo
từng thời kỳ phụ thuộc vào sự biến động của các yếu tố khoa học công nghệ , kỹ thuật, và
các yêu cầu của thị trường. Trên những thị trường khác nhau , tình hình khác nhau chúng ta
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
8
Chuyên đề thực tập
có những yêu cầu khác nhau về một sản phẩm có chất lượng . Như vây, khi xem xét chất
lượng sản phẩm cần xem xét trên mối quan hệ với các yếu tố thuộc môi trường bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.4. Đánh giá chất lượng cần đánh giá ở hai mặt chủ quan và khách quan. Tính chủ
quan của chất lượng thể hiện thong qua chất lượng trong sự phù hợp hay còn gọi chất lượng
thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của thiết kế đối với nhu cầu của khách hàng. Nó phản ánh
những nhận thức của khách hàng về chất lượng của sản phẩm. Nâng cao loại chất lượng này
có ảnh hưởng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Tính khách quan
thể hiện thong qua các thuộc tính vốn có trong từng sản phẩm. Nhờ tính khách quan này
chấtlượng có thể tuân thủ thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của các đặc tính chất lượng sản
phẩm so với tiêu chuẩn thiết kế đặt ra. Loại chất lượng này phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất
đặc điểm và trình độ công nghệ và trình độ tổ chức quản lý. sản xuất của các doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng loại này giúp doanh nghiệp giảm chi phí chất lượng.
Như vậy, chất lượng sản phẩm được thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu dung xác
định phù hợp với mục đích tiêu dung cụ thể . Không có một chất lượng cụ thể cho tất cả các
loai sản phẩm. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm đòi hỏi việc cung cấp những thong tin
cân thiết về sản phẩm cho người tiều dùng cũng như thong tin từ người tiêu dùng cho doanh
nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Như đã nói ở mục 1.3 Chất lượng là một khái niệm tổng hợp chịu tác động tổng hợp của
nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên trong và những nhân tố bên trong của doanh
nghiệp. Các mối quan hệ này có quan hệ chặt chẽ rang buộc với nhau, tạo ra tác động tổng
hợp đến chất lượng sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra.
1.4.1 Những nhân tố môi trường bên ngoài
1.4.1.1 Tình hình phát triển kinh tế thế giới.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
9
Chuyên đề thực tập
Những cuối của thế ký XX và những năm đầu thế kỷ XXI với sự phát triển đi lên của
một số nền kinh tế mới đến từ Châu Á góp phần vào tốc đọ phát triển của nền kinh tế toàn
cầu như Nhật Bản , Trung Quốc… Một thể kỷ hưa hẹn nhiều thay đổi trong các phong cách
kinh doanh, một thế kỷ khách hàng là đối tượng số một của các nhà kinh tế. Với rất nhiều
quan điểm mới trong các lĩnh vực như Marketing, Tài chính… Chất lượng cũng là một trong
những vấn đề được quan tâm nhiều nhất và cũng trở thành ngôn ngữ giao tiếp giưa khách
hàng và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm. Sự thành công triết lý “ chất lượng” tại Nhật đã
thổi một luồng tư tưởng mới trong quan niệm quản lý mới.
Xu hướng toàn cầu hoá với sự tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế
giới của moi quốc gia: Đẩy mạnh tự do thương mại quốc tế. Sự phat triển nhanh chóng công
nghệ thong tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả
năng thích ứng. Kéo theo đó ảnh hưởng của khách hàng tới doanh nghiệp ngày càng cao vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng là chìa khoá
thành công của nhiều doanh nghiệp. Đây cũng là bí quyết cho sự tồn tại và phát triên của các
doanh nghiệp ở Nhật Bản. Triết lý kinh doanh của các công ty Nhật là chất lượng sản phẩm.
Thực hiện nghiêm túc vấn đề này nên hầu hết các sản phẩm của các doanh nghiệp Nhật
được đánh giá cao và được thế giới tiếp nhận. Điều này đã đem lại khả năng cạnh tranh cho
các doanh nghiệp Nhật rất cao vì ngoài chất lượng sản phẩm đạt được các doanh nghiệp
Nhật còn cạnh tranh ở giá cả hợp lý. Các doanh nghiệp khác trên thế giới không còn cách
nào khác là chấp nhận cạnh tranh. Và yếu tố giúp doanh nghiệp thành công đó là chất lượng.
Nhờ vào quy luật của thị trường như vậy mà chúng ta có nhưng cách nhìn nhận khác về chất
lượng sản phẩm.
1.4.1.2 Tình hình thị trường:
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm , tạo lực hút định hướng cho sự phát
triển chất lượng sản phẩm . Sản phẩm chỉ có thể tồn tai khi nó đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Xu hướng phát triển của sản phẩm phụ thuộc vào xu hướng phát triển của sản phẩm.
Vì vậy để hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cần định hướng sản phẩm của doanh
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
10
Chuyên đề thực tập
nghiệp theo xu hướng của thị trường cũng như là định hướng theo nhu cầu của khách hàng .
Ngày nay, khi mà nhu cầu khách hàng càng phong phú, đa dạng và thay đôi nhanh càng cần
đến sự hoàn thiện chất lượng để thích ứng kịp thời đòi hỏi càng cao của khách hàng. Chất
lượng ở đây phải phản ánh đầy đủ tính chất và đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Như vậy
hướng sản phẩm của mình phát triển với xu hướng phát triển của thị trường là yếu tố quan
trọng nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.1.3 Trình độ tiến bộ khoa học – công nghệ.
Yếu tố khoa học công nghệ luôn có tác động rất lớn đến trình độ phat triển của sản
phẩm. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo nên chất lượng sản phẩm. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ
thuật sử dụng để tạo ra sản phẩm đó. Đây là giới hạn cao nhất mà chất lượng sản phẩm có
thể đạt được. Tiến bộ khoa học công nghệ tao ra khả năng không ngừng cạnh tranh cua chất
lượng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra khả năng không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật là không giới hạn.
Việc nâng cao chất lượng của sản phẩm ngày càng được hoàn thiện phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Khoa học công nghệ giúp cho chúng ta có thể giảm chi phí về nguyên vật liệu , thời
gian… bằng cách tạo ra nhưng nguyên liệu mới, tạo ra những máy móc có thể thay thể lao
động chân tay. Áp dụng khoa học kỹ thuật làm cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
bằng cách giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.1.4 Cơ chế chính sách quản lý kinh tế quốc gia
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường nhất định,
trong đó một trường pháp lý tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp. Cơ
chế quản lý cũng tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản
phẩm của các doanh nghiệp. Nó cũng tạo ra sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp phải nâng cao
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
11
Chuyên đề thực tập
chất lượng sản phẩm thong qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, bắt buộc các doanh nghiệp
phải nâng cao chất lượng sản phẩm thong qua cơ chế khuyến khích cạnh tranh, khi đó bắt
buộc các doanh nghiệp phải nâng cao tính tự chủ sang tạo trong quản lý chất lượng. Như vậy
cơ chế chính sách về kinh tế có tác động rất lớn đến khả năng cành tranh của doanh nghiệp
cũng như tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư từ đó thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng. Khi đó mới có nền tảng tạo ra cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4.1.5 Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Mỗi một dân tộc, một khu vưc thị trường lại có những nền văn hoá và phong tục tập
quán đặc trưng. Điều này ảnh hưởng rất lớn từ thói quen của người tiêu dùng từ đó có ảnh
hưởng trực tiếp tới thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp
thong qua các quy định bắt buộc các sản phẩm phải thoả mãn phù hợp với truyền thống văn
hoá, đạo đức, xã hội của công đồng xã hội. Chất lượng là toàn bộ những đặc tính thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng nhưng không phải tất cả mọi thứ cá nhân đều được thoả mãn.
Những đặc tính chất lượng còn bị chi phối bởi lợi ích xã hội. Vì thế mà, chất lượng sản xuất
ra phụ thuộc chặt chẽ vào môi trường văn hoá của mỗi nước.
1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.4.2.1 Lực lượng lao động của doanh nghiệp.
Con người là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến chất lượng sản
phẩm. Cùng với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm
chi phí. Chất lượng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh
nghiệp. Chính sách nhân sự của công ty rất quan trọng nó tác động sâu sắc đến hình thành
chất lượng sản phẩm tạo ra. Chất lượng không chỉ là thoả mãn khách hàng bên ngoài mà nó
còn phản ánh khách hàng bên trong của doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng được yêu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ
bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
12
Chuyên đề thực tập
1.4.2.2 Khả năng về máy móc thiết bị
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải về công
nghệ. Trình độ hiện đại của công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Cơ
cấu công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị,
phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết định đến chất
lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao, phù
hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Quản lý
máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển sản phẩm mới,
hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tân dụng công nghệ hiện có với đầu
tư đổi mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp.
Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc tình hình máy móc thiết bị hiện có, khả nảng tài
chính và huy động vốn của các doanh nghiệp. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả thiết bị hiện có,
kết hợp giữa công nghệ hiện có với đổi mới để nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong
những hướng quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.4.2.3 Nguyên liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu.
Một trong những nhân tố làm giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp là thực hiện tốt khâu
cung ứng nguyên vật liệu. Giảm thiểu chi phí về bảo quản, chi phí nhà xưởng. Đẩy mạnh hệ
thống cung ứng giảm chi phí, tăng lượng bán tạo ra sự ổn định trong nền kinh tế. Nguyên
liệu là một trong những nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Vì thế, quan tâm đến đặc điểm
cũng như chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Mỗi
loại nguyên vật liệu khác nhau hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng
nhất và tiêu chuẩn hoa của nguyên liệu cơ sở quan trọng cho sự ổn định chất lượng sản
phẩm. Để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống cung ứng,
đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình cung ứng, đảm bảo nguyên liệu cho quá trình sản
xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì tạo ra mối quan hệ tin tưởng ổn định với
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
13
Chuyên đề thực tập
một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.4.2.4 Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp là một hệ thống trong đó sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ
phận chức năng. Chất lượng đạt được dựa trên cơ sở giảm chi phí phụ thuộc rất lớn vào
trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng từ hoạt đọng quản lý phản ánh
chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện chất lượng quản lý là nâng cao
chất lượng của sản phẩm cả về chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
2. Quản lý chất lượng
2.1. Các khái niệm quản lý chất lượng và vai trò của quản lý chất lượng
2.1.1. Các khái niệm về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện
chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất
lượng. Như đã đưa ra ở phần trên có rất nhiều quan điểm khác nhau về chat lượng sản phẩm
cũng theo đó thì có rât nhiều quan niệm khác nhau về quản lý chất lượng.
Theo GOST 15467 – 70, quản lý chất lương là xây dựng , đảm bảo và duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thong hàng tiêu dùng. Điều này được
thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như những tác động hướng đích
tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Theo A.G Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý chất
lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và phối hợp
các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng trong các tổ
chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép
thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
14
Chuyên đề thực tập
AV. Feigenbaum, nhà khoa học người Mỹ cho rằng: Quản lý chất lượng là hệ thống hoạt
động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức ( một đơn vị
kinh tê ) chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để
đảm bảo sản xuất và tiêu dùng sản phẩm một cách kinh té nhất, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa như sau: Quản lý chất
lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả các
thành phần của kế hoạch hành động.
Tổ chức tiêu chuẩn quôc tê ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất lượng la một hoạt động có
chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực
hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo
chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Như vây, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, song nhìn
chung chúng có những điểm giống nhau như :
- Muc tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường, với chi phí tối ưu.
- Thực chất của quan lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát, điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng chính là
chất lượng quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội, và tâm lý). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người,
mọi thành viên trong xã hội,mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, nhưng phải
được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
- Quản lý chất lượng được thực hiện trong suốt thời kỳ sống của sản phẩm, từ thiết kế,
chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
15
Chuyên đề thực tập
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, ngày nay quản lý chất lượng đã được
mở rộng bao gồm cả lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và quản lý. Theo TCVN 5914-1994 “ Quản
lý chất lượng toàn diện là cách quản lý một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào phục
vụ sự tham gia của tất cả các thành viên của nó, nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ
việc thoả mãn khách hàng và lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và của xã hội”.
2.1.2. Vai trò của quản lý chất lượng.
Khi nói đến tầm quan trọng của quản lý chất lượng trong nền kinh tế ta không thể nghĩ
đến hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho nên kinh tê. Quản lý chất lượng giữ vị trí quan
trọng trong công tác quản lý và quản trị kinh doanh. Theo quan điểm hiện đại thì quản lý
chất lượng chính là hoạt động quản lý mà có chất lượng, là quản lý toàn bộ quá trình sản
xuất- kinh doanh. Quản lý chất lượng giữ vị trí then chốt đối với sự phát triển kinh tế, đời
sống người dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân: Hoạt động quản lý chất lượng đem lại
hiệu quả cao cho nền kinh tế tiết kiệm được lao động cho xã hội do sử dụng hợp lý, tiết kiệm
tài nguyên, sức lao động, công cụ lao động, tiền vốn… Nâng cao chất lượng có ý nghĩa
tương tự như tăng sản lượng mà lại tiết kiệm được lao động. Trên ý nghĩa đó làm tăng năng
xuất lao động. Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng làm cho nền kinh tế được phát triển cả
về chất và lượng. Từ đó thu hút được đầu tư từ nhưng nhà đầu tư của nước ngoài.
- Đối với người tiêu dùng: Đảm bảo và nâng cao chất lượng thoả mãn các yêu cầu của
người tiêu dùng và góp phần cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao
chất lượng sẽ tạo ra lòng tin của người tiêu dùng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp: Nâng cao chất lượng tạo ra cơ sở niềm tin cho khách hàng.
Giúp doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng thị trường, tăng năng xuất, giảm chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
16
Chuyên đề thực tập
Như vậy, chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Tầm quan trọng của quản lý ngày càng được nâng lên, do đó không ngừng nâng cao
trình độ quản lý chất lượng và đổi mới không ngừng công tác quản lý chất lượng.
2.2. Nguyên tắc của quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là một hoạt động quản lý riêng biệt nó có những đòi hỏi, những
nguyên tắc riêng.
2.2.1. Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình. Doanh nghiệp cần
hiểu biết các nhu cầu hiện tại cũng như tiềm ẩn của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà
còn phấn đầu vượt xa hơn sự mong đợi của khách hảng. Nguyên tắc đầu tiên của quản lý
chất lượng là phải hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tăng
cường các hoạt động trước sản xuất và sau bán hàng đều lấy việc thoả mãn nhu cầu khách
hàng làm trọng, là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
2.2.2. Coi trọng con người trong quản lý.
Trong một tổ chức con người luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc quyết
định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong công tác quản lý
chất lượng cần áp dụng biện pháp thích hợp để có thể huy động hết tài năng của mọi người,
mọi cấp của công việc. Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người xây dựng chính sách và chiến
lược phát triển doanh nghiệp đồng thời thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích và
chính sách của doanh nghiệp của người lao động, của xã hội. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì
môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia vào các
hoạt động mục tiêu của doanh nghiệp.
2.2.3. Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ.
Quản lý chất lượng tức là quản lý tổng thể các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, tổ
chức, xã hội… liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
17
Chuyên đề thực tập
chất lượng, thiết kế chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán. Nó cũng chính là những kết quả
những cố gắng, nỗ lực chung của các ngành, các cấp các địa phương và từng con người.
Quản lý chất lượng toàn diện và đồng bộ sẽ giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp được
khớp với nhau từ đó tạo ra sự thống nhất cao trong các hoạt động. Từ việc quản lý chất
lượng toàn diện giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra vấn đề một cách nhanh chóng từ đó có
những biện pháp điều chỉnh.
2.2.4. Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời yêu cầu về đảm bảo
và cải tíên chất lượng.
Đảm bảo và cải tiến chất lượng là hai vấn đề có lien quan mật thiết với nhau. Đảm bảo
nó bao hàm việc duy trì mức chất lượng nhằm thoả mãn khách hàng, còn cải tiến giúp cho
sản phẩm hàng hoá dịch vụ có chất lượng vượt trội mong đợi của khách hàng. Đảm bảo cải
tiến chất lượng là sự phát triển lien tục không ngừng trong công tác quản lý chất lượng.
2.2.5. Quản lý chất lượng theo quá trình.
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có
liên quan được quản lý như một quá trình. Quản lý phải theo một quá trình tức là tiến hành
hoạt động quản lý ở mọi khâu quản lý liên quan đến việc hình thành chất lượng đó là từ
khâu nghiên cứu nhu cầu khách hàng cho đến dịch vụ sau bán hàng (hậu mãi) . Làm tốt việc
này sẽ giúp doanh nghiệp ngăn chặn sản phẩm kém đến tay khách hàng. Đây chính là chính
sách nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm chi phí cho doanh nghiệp.
2.2.6 Nguyên tắc kiểm tra.
Kiểm tra là khâu quan trọng của bất kỳ hoạt động quản lý nào nếu như làm việc mà
không có kiểm tra thì sẽ không biết được công việc được tiến hành đến đâu. Kiểm tra ở đây
không đơn thuần chỉ kiểm tra những sản phẩm xấu ra khỏi sản phẩm tốt mà thực chất nó là
một bộ phận sử dụng các phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề chất lượng một cách
có hiệu quả.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
18
Chuyên đề thực tập
Trong sáu nguyên tắc thì việc định hướng khách hàng là nguyên tắc quan trọng nhất nó
là nền tảng xây dựng các khâu còn lại. Tuy nhiên, việc quản lý chất lượng đem lại hiệu quả
là công việc cần thủ đầy đủ 6 nguyên tắc trên.
2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng là một hoạt động quản lý phải thực hiện một số chức năng cơ bản
như hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hoà phối hợp. Deming là người đã khái
quát chức năng quản lý chất lượng thành vòng tròn chất lượng: hoạch định, thực hiện, kiểm
tra, điều chỉnh ( PDCA)
2.3.1. Chức năng hoach định ( P - Lập kế hoạch)
Hoạch định chất lượng là chức năng quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý chất
lượng. Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu, phương tiện, nguồn lực và
các bộ phận cần thiết để thực hiện mục tiêu chất lượng đề ra. Nhiệm vụ của hoạch định chất
lượng là:
- Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá
dịch vụ, từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp cả về mặt kinh tế và thông số kỹ thuật.
- Xác định mục tiêu cũng như chính sách chất lượng của doanh nghiệp.
- Chuyển giao các kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Thực hiện tốt khâu đầu tiên này giúp doanh nghiệp định hướng phát triển chất lượng
toàn công ty. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, chủ động
thâm nhập thị trường mới. Khai thác, sử dụng có hiệu quả cac nguồn lực từ đó giảm thiểu
các chi phí chat lượng.
2.3.2. Chức năng tổ chức ( Do - tổ chức thực hiện).
Sau khi đã có những kế hoạch cụ thể cần tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Hoạt động thực
hiện bao gồm biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã định ra.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
19
Chuyên đề thực tập
Trong quá trình tổ chức thực hiện trên cơ sở thực hiện kế hoạch đã đề ra các doanh nghiệp
cần có sự điều chỉnh sao cho giữa khách hàng quá trình tổ chức thực hiện nó phải khác nhau.
2.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát( Check)
Kiểm soát là quá trình đánh dấu các hoạt động tác nghiệp thông qua phương tiện,
phương pháp và các hoạt động kinh tê nhằm đảm bảo hoạt động chất lượng sản phẩm theo
đúng yêu cầu đã đặt ra. Kiểm soát chất lượng có nghĩa là so sánh chất lượng thực tế với chất
lượng kế hoạch từ đó phát hiện sai lệch và tiến hành kế hoạch điều chỉnh cần thiết. Kiểm
soat chất lượng là việc xem xét các kế hoạch chất lượng có đạt được như mục tiêu chất
lượng đề ra từ đó tiến hành điều chỉnh sao cho không đi lệch với mục tiêu chất lượng ban
đầu của tổ chức.
2.3.4. Chức năng kích thích
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng của tổ chức thực hiện thông qua các
chính sách thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc
gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
2.3.5. Chức năng điều chỉnh, điều hoà, phối hợp
Đây là toàn bộ hoạt động tạo ra sự phối hợp đồng bộ để khám phá tồn tại còn nằm trong
quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện. Hoạt động điều chỉnh trong quản lý chất lượng
được thể hiện rõ nhiệm vụ cải tiến và hướng hoạt động quản lý chất lượng theo hướng đa
dạng hoá sản phẩm hoàn thiện quá trình sản xuất. Khi tiến hành các hoạt động điều chỉnh
phải phân biệt rõ rang giữa việc loại trừ hậu quả và loại trừ nguyên nhân của hậu quả đồng
thời phải phối hợp tốt các nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
20
Chuyên đề thực tập
3. Tầm quan trọng của việc nâng cao công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng của Viêt Nam hiện
nay.
3.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp xây dựng và vai trò của nó
cho quá trình phát triển kinh tế đất nước.
3.1.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Ngày nay hoà cùng với xu thế của thế giới hiện nay việc phát triển các doanh nghiẹp của
Việt Nam về mọi mặt có tác động rất lớn với sự phát triển lâu dài và ổn định của nền kinh tế
đất nước. Để tạo được uy tín khi xâm nhập vào thị trường quốc tế thì việc nâng cao chất
lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp lại rất quan trọng. Như vậy vai trò của quản lý chất
lượng sản phẩm là rất quan trọng trong môi trường quốc tế ngày nay. Hoà cùng với xu
hướng phát triển đó các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cũng đóng vại trò cực kỳ
quan trọng cho nền kinh tế nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn phát triển hiện nay tình hình
chất lượng đang trở thành vấn đề đáng chú ý hơn khi mà một số công trình lớn như cầu Cần
Thơ xảy ra những tai nạn đáng tiếc. Đòi hỏi ngành xây dựng phải nhìn lại về công tác quản
lý chất lượng công trình của mình.
Cùng với công cuộc tăng cường xây dựng đó thì ngành xây dựng cũng không ngừng phát
triển đi lên. Có thể nói đây là thời kỳ sôi động nhất từ trước đến nay của ngành xây dựng
Việt Nam và nó vẫn tiếp tục sôi động trong thời gian tiếp theo với chiến lược “ khẩn trương
tạo nền tảng kỹ thuật cho sự phát triển của những năm đầu thế kỷ XXI và xây dựng hạ tầng
vững chắc cho chủ nghĩa xã hội của Việt Nam”.
Ngành Xây dựng đã huy động mọi nguồn vốn cho việc đầu tư và phát triển các khu đô
thị mới nhằm tạo bước đột phá trong việc giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở cho nhân dân
đô thị.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
21
Chuyên đề thực tập
Số lượng các dự án phát triển nhà ở đô thị tăng nhanh với hơn 1.500 dự án đã và đang
triển khai. Bình quân mỗi năm tăng hơn 58 triệu m
2
nhà ở. Hiện cả nước có khoảng trên 890
triệu m
2
nhà ở trong đó đô thị khoảng 260 triệu m
2
.
Bộ Xây dựng tích cực tăng cường phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Đến nay, trên 300 dự
án cấp nước với tổng công suất thiết kế đạt 4,2 triệu m
3
/ngày đêm. 70% dân số đô thị được
cấp nước sạch bình quân 70 lít/người/ngày đêm. Tổng đầu tư cho lĩnh vực cấp nước đạt
khoảng 1 tỷ USD.
Bộ Xây dựng đánh giá bộ mặt đô thị, chất lượng đời sống ở các đô thị, khu dân cư tập
trung đã có những thay đổi đáng kể, ngày càng tiến bộ hơn, hiện đại hơn.
Về quản lý đô thị, xây dựng nhà ở và hạ tầng, ngành Xây dựng đã có những đổi mới trong
nhận thức, trong quan điểm về phát triển đô thị. Việc quy hoạch xây dựng, quy hoạch các
khu nhà ở đã được Nhà nước và nhân dân cùng làm, cùng đầu tư thực hiện. Công việc này
ngày càng được xã hội hóa cao.
Những thành tựu này được tạo dựng, phát triển trên nền tảng hệ thống các văn bản quy
phạm phát luật phù hợp. Bên cạnh Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Kinh doanh bất động sản
cũng được ban hành và có hiệu lực, tạo cơ sở pháp lý cho việc kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu
dùng sản phẩm hàng hóa bất động sản, nhà ở, hình thành và phát triển thị trường bất động
sản.
Ngoài ra, lần đầu tiên việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã được luật hóa, cũng như luật
hóa hoạt động của thị trường bất động sản trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Bộ Xây dựng cũng cho biết đang tích cực chuẩn bị Đề án kèm theo Tờ trình báo cáo
Quốc hội vào tháng 5/2008 về việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội, một vấn đề
đô thị đang được xã hội quan tâm.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
22
Chuyên đề thực tập
Bộ Xây dựng đã thành lập Nhóm nghiên cứu Định hướng Quy hoạch chung Thủ đô Hà
Nội mở rộng. Thời gian nghiên cứu từ 1/3 – 1/5/2008 và từ ngày 4/5/2008 chuẩn bị tài liệu
để báo cáo Quốc hội. Dự kiến tháng 6/2008 sẽ lựa chọn được tư vấn quốc tế để báo cáo Thủ
tướng Chính phủ
Về tốc độ tăng trưởng công nghiệp vật liệu xây dựng đạt hơn 17%/năm cao hơn tốc độ
tăng trưởng công nghiệp của cả nước. Phấn đấn đạt giá trị xuất khẩu vật liệu xây dựng
khoảng 30 – 35% so với giá trị sản xuất trong nước trước năm 2010. Tốc độ tăng trưởng
bình quân từ năm 2001 trở lại đây của các doanh nghiệp ngành Xây dựng luôn đạt mức cao,
bình quân 16,5%/năm
Về lĩnh vực phát triển đô thị và quản lý đô thị, nông thôn:
Ngành xây dựng đã chủ động tạo ra nhiều đổi mới, đáp ứng yêu cầu trên cả hai mặt.
Những yêu cầu cấp bách trước mắt và phát triển dài hạn thông qua việc xây dựng hàng loạt
các văn bản pháp quy nhằm từng bước đưa công tác quản lý đô thị vào trật tự kỷ cương, nề
nếp và hoạt động thực tế góp phần thay đổi bộ mặt kiến trúc đô thị, nông thôn. Hiện nay
công tác xây dựng phát triển đô thị cũng đạt được những thành tựu nhất định. Đang có
những dự án lớn về nâng cấp đô thị , và đổi mới phát triển nông thôn.
Quan hệ kinh tế đối ngoại.
Quan hệ kinh tế đối ngoại của ngành được mở rộng, đa dạng, phong phú hơn, nhiều liên
doanh ra đời trong hầu hết các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của ngành như: Quy hoạch,
thiết kế, sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp bảo tồn, tôn tạo lại các di tích lịch sử, văn hoá,
khu phố cổ phát triển đô thị và nông thôn, cấp thoát nước, khoa học kỹ thuật, đào tạo ... đã
mang lại kết quả bước đầu đáng khích lệ và ngành xây dựng càng chứng tỏ sự đúng đắn của
chính sách mở theo đường nối đổi mới của đảng và nhà nước ta đã lựa chon.
Trước hết có thể thấy rằng nước ta là một nước đang trong giai đoạn phát triển cơ sơ vật
chất của nền kinh tế vẫn còn nhiều thiếu thốn bất cập. Để thu hút được đầu tư thì chúng ta
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
23
Chuyên đề thực tập
cần có cơ sở hạ tầng tốt một hệ thống những công trình giao thông đạt chất lượng về moi
mặt mới nhanh chóng thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, điểm yếu của các
công trình xây dựng của nước ta đó là chưa thực sự quan tâm đến chất lượng của các công
trình không chỉ ở sản phẩm đưa ra không hoàn toàn đảm bảo an toàn còn không đảm bảo
thởi gian tiến độ thực hiện. Rất nhiều điểm bất cập tại công trình này tuy nhiên chúng ta
cũng không thể không phủ nhận vai trò quan trọng mà các doanh nghiệp xây dựng những
năm gần đây đem lại.
3.1.2. Vai trò của ngành xây dựng trong công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước.
Một trong những điều không thể phủ nhận rằng vai trò của ngành xây dựng trong nền
kinh tế là rất lớn. Xây dựng một cơ sở hạ tầng vững mạnh sẽ giúp thu hút đầu tư cho đất
nước. Trong những năm gần đây ngành xây dựng đã đạt được những bước chuyển mình
đáng kể trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nước, theo đó thu hút được rất nhiều
nguồn đầu tư nước ngoài góp phần lớn tăng ngân sách nhà nước. Như vậy, nó có vai trò rất
quan trọng cho phát triển nền kinh tế quốc dân. Cụ thể
-Xây dựng cơ bản có thể coi là 1 ngành sản xuất vật chất, ngành duy nhất tạo ra cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống y tế, quốc phòng, giáo dục và các công trình
dân dụng khác.
-Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, hoạt động xây dựng cơ bản
góp phần to lớn vào việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho các ngành khác. Cơ sở hạ tầng của các
ngành đầy đủ nó phản ánh trình độ phát triển và hiện đại của ngành đó. Mặt khác xây dựng
còn là ngành tạo ra khả năng xoá bỏ khoảng cách khác biệt giữa thành thị và nông thôn,
nâng cao trình độ văn hoá và đời sống dân cư, cải tạo bộ mặt đất nước.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
24
Chuyên đề thực tập
-Hoạt động xây dựng cơ bản được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau (như thiết kế, thi
công ... ), ứng với các giai đoạn này là các bộ phận, các đơn vị. Các bộ phận, các đơn vị đó
cũng được xem là các đơn vị sản xuất trực tiếp như các doanh nghiệp khác và nó cũng tạo ra
sự tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức nộp ngân sách ( thuế các
loại...)
-Phát triển ngành xây dựng giúp cho việc cân đối giữa cơ sở vật chất và nền kinh tế. Tạo
ra sự phát triển cân đối đồng đều.
3.2. Đặc điểm về công tác quản lý chất lượng tại công trình xây dựng
3.2.1. Đặc điểm của ngành xây dựng
Sản phẩm chủ yếu của ngành xây dựng là tạo ra tài sản cố định ( là những công trình xây
dựng mang lại giá trị sử dụng lâu dài cho từng cá nhân và cho cả nền kinh tế quốc dân). Để
tạo ra được một sản phẩm hoàn chỉnh trong ngành xây dựng người ta cần phải thông qua
nhiều giai đoạn và những công việc khác nhau từ việc bắt đầu thiết kế, chuẩn bị .
So với những ngành nghề khác thì ngành xây dựng có những đặc điểm riêng
-Sản phẩm xây lắp là những công trìn, hạng mục công trình, vật kiến trúc… có quy mô,
kết cầu phức tạp, mang tính đưon chiếc , thời gian sản xuất xây lắp kéo dài.
-Sản phẩm xây lắp cố định taại nơi sản xuất, còn các điều kiện khác như xe, máy,
phương tiện thi công, người lao động… phải di chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm.
Phạm thị Huyền Lớp: QTCL 46
25