Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bài giảng môn thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối phần 2 hà kim thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.4 KB, 50 trang )

CHƯƠNG IV: CÁC CHỨNG TỪ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
Khái niệm về chứng từ thương mại
 Là những văn bản chứa đựng những thông tin về hàng hóa, vận tải, bảo
hiểm để chứng minh một sự việc, để nhận hàng, để khiếu nại đòi bồi thường,…
 Là những bằng chứng có giá trị pháp lý, làm cơ sở cho việc giải quyết
mọi vấn đề liên quan đến quan hệ thương mại
1. Chứng từ vận tải.
1.1. Vận đơn đường biển.
Các tiêu đề của vận đơn đường biển:
Bill of Lading.
Ocean Bill of Lading.
Marine Bill of Lading.
Sea Bill of Lading.
Liner Bill of Lading.
Port to Port Bill of Lading.
Through Bill of Lading.

1.1.1. Khái niệm:
Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading – B/L) là chứng từ chuyên
chở hàng hóa bằng đường biển do người có chức năng ký phát cho người gửi
hàng sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu hoặc sau khi hàng hóa được nhận để
chở.
Một số đặc điểm của vận đơn đường biển.
 Khi nói đến vận đơn đường biển thì việc chuyển chở hàng hóa bằng
đường biển bắt buộc phải xảy ra.
 Là loại chứng từ sở hữu hàng hóa có tên gọi là Bill of Lading.
 Thời điểm cấp vận đơn có thể là:
 Sau khi hàng hóa đã được bốc lên tàu (Shipped on Board).
 Sau khi hàng hóa được nhận để chở (Received for Shipment).



1.1.2. Chức năng.
 Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người gửi
hàng.
 Là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng hóa giữa người gửi hàng
và người chuyên chở. Tài sao vận đơn đường biển không phải là hợp đồng
chuyển chở mà chỉ là bàng chứng của hợp đồng.Vận đơn đường biển chỉ là bằng
chứng của hợp đồng chuyên chở là vì theo thông lệ, trên vận đơn chỉ có một chữ
ký của người chuyên chở, trong khi đó nếu là hợp đồng thì cần phải có hai chữ
ký của hai bên đối tác.
 Là chứng từ sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn. Người nào nắm giữ vận
đơn gốc hợp pháp sẽ là người có quyền sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn. Người
chuyên chở chi giao hàng cho ai xuất trình vận đơn gốc đầu tiên hợp pháp.
1.1.3. Nội dung.
 Mặt trước:
 Các ô, cột in sẵn các tiêu đề bỏ trống
 Một số nội dung mang tính điều khỏan của hợp đồng chuyên chở
(chứng nhận của người chuyên chở là đã nhận hàng, điều kiện nhận hàng tại
cảng đích,…)
 Mặt sau:
 Các điều khoản-điều kiện chuyên chở của hãng tàu
 Để trống (đ/v vận đơn theo hợp đồng thuê tàu và bản sao vận đơn)
Nội dung mặt trước:
(1) Tiêu đề của vận đơn.
(2) Số vận đơn: mỗi vận đơn đều phải có số riêng của nó để phân biệt
với các vận đơn khác, đồng thời để ghi các chứng từ khác có tác dụng tham
chiếu.
(3) Tên công ty vận tải biên.
(4) Người gửi hàng: shipper hoặc consignor
(5) Người nhận hàng: consignee
(6) Bên được thông báo: notify party/address

(7) Nơi nhận hàng để chở: place of receipt
(8) Tên cảng bốc hàng lên tàu: port of loading
(9) Tên cảng dỡ hàng: port of discharge
(10) Nơi giao hàng cho người nhận hàng (place of delivery)


(11) Tên con tàu chở hàng và số hiệu chuyến tàu : (vessel and voy. no.)
(12) Số lượng vận đơn gốc được phát hành. (No. of original bills of
lading)
(13) Ký mã hiệu và số hiệu hàng hóa: (marks and number)
(14) Số lượng và mô tả hàng hóa: (number and kind of Packages,
discription of goods)
(15) Trọng lượng cả bì: (gross weight)
(16) Thể tích: (Measurement)
(17) Tổng số Containers hoặc kiện hàng được ghi bằng chữ: (total no. of
containers or packages (in words)
(18) Phần khai hàng hóa do bên người gửi hàng thực hiện.
(19) Ghi chi tiết về cước phí vận chuyển và các phụ phí: (freight details,
charges etc)
(20) Nội dung phần này phản ánh cam kết của người chuyên chở về việc
đã nhận hàng và trách nhiệm chở hàng hóa đến nơi quy định, đồng thời cũng nêu
lên các trường hợp miễn trách đối với người chuyên chở: Received by the
carrier…)
(21) Nơi và ngày tháng phát hành vận đơn: (place and date of issue)
(22) Ghi chú về việc hàng hóa đã được bốc lên tàu : (shipped on board)
(23) Người phát hành vận đơn ký tên.
1.1.4. Phân loại
 Căn cứ vào tình trạng bốc xếp hàng hóa
o Vận đơn đã bốc hàng lên tàu
o Vận đơn nhận hàng để chở

 Căn cứ vào phê chú trên vận đơn
o Vận đơn hoàn hảo
o Vận đơn không hoàn hảo
 Căn cứ vào tính chất pháp lý về sở hữu hàng hóa
o Vận đơn gốc
o Bản sao vận đơn
 Căn cứ vào tính lưu thông của vận đơn
o
Vận đơn đích danh
o
Vận đơn theo lệnh
o
Vận đơn vô danh
Mục cosignee: không ghi tên người nhận hàng hoặc ghi giao hàng theo lệnh để
trống?


 Căn cứ vào phương thức thuê tàu
o Vận đơn tàu chợ
o Vận đơn tàu chuyến (vậ đơn theo hợp đồng thuê tàu)
 Căn cứ vào hành trình chuyên chở
o Vận đơn đi thẳng (không có chuyển tải)
o Vận đơn chở suốt (có chuyển tải)
 Các loại vận đơn khác
 Vận đơn rút gọn (short B/L)
 Vận đơn hải quan (Custom’s B/L)
 Vận đơn của người giao nhận (Forwarder B/L)
 Vận đơn của bên thứ ba (third party B/L)
 Vận đơn chuyển đổi (Switch B/L)
 Vận đơn đường biển ký lùi ngày cấp (Antedated B/L)

 Vận đơn container
1.2. Biên lai gửi hàng đường biển không chuyển nhượng ( SEA
WAYBILLS).
Các tên gọi thường gặp:
 Vận đơn đường biển không lưu thông.
 Biên lai gửi hàng đường biển.
 Biên lai gửi hàng đường biển không lưu thông.
 Giấy gửi hàng đường biển.
 Giấy gửi hàng đường biển không luu thông.
 Phiếu gửi hàng đường biển.
 Chứng thư gửi hàng đường biển không chuyển nhượng.
 Chứng từ vận tải đường biển không chuyển nhượng.
Để tránh nhằm lẫn vận đơn là chứng từ sở hữu hàng hóa và để đơn giản trong
cách gọi, ta thống nhất gọi “Sea Waybills” là “ Biên lai gửi hàng đường biển”.
Chức năng của biên lai gủi hàng dường biển.
 Là biên lai nhận hàng để chở của người chuyên chở phát hành cho
người gửi hàng.
 Là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng hoa giữa người gửi hàng
và người chuyên chở.
 Không có chức năng sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn.
Ưu điểm.


 Vì vận dơn là chứng từ sở hữu hàng hóa, nên nó phải được gửi cùng với
bộ chứng từ tới ngân hàng phát hành L/C để kiểm soát, trong khi đó, biên lai gửi
hàng đường biển lại được gửi theo tàu cùng với hàng hóa, nên khi hàng tới cảng
là có thể giao hàng được ngay, đây dược xem là một ưu diểm cơ bản cảu biên lai
gửi hàng đường biển.
 Người chuyên chở thông bóa cho người nhận hàng khi nào tàu đến để
chuẩn bị nhận hàng. Người nhận hàng chỉ cần chứng minh mình là người đích

thực có tên trên biên lai gửi hàng và được hãng tàu giao hàng.
 Thường được dùng trong phương thức ghi sổ
Hình thức của biên lai gửi hàng đường biển.
Vận dơn dường biển và biển lai gửi hàng đường biển là giống hệt nhau,
ngoại trừ trên biên lai gửi hàng đường biển có ghi câu “Non-negotiabe Sea
Waybills”.
1.3. Vận đơn hàng không.
Các tiêu đề thường gặp.
 Air Waybill
 Air Consignment Note
 House Airway Bill
 Air Transport Document
Chức năng.
 Là biên lai nhận hàng của người chuyên chở phát hành cho người gửi
hàng.
 Là bằng chứng về hợp đồng chuyên chở hàng hóa giữa người gửi hàng
và người chuyên chở.
 Là giấy chứng nhân bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng đường
hàng không khi người gửi hàng có yêu cầu.
 Không có chức nằng sở hữu hàng hóa ghi trên vận đơn.
 Không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu thông thường.
 Không dùng vận đơn hàng không để nhận hàng tại sân bay đến.
Những nội dung chủ yếu.
 Số vận đơn (AWB number)
 Sân bay xuất phát (Airport of departure)


 Tên và địa chỉ người phát hành vận đơn (Issuing carrier’s name
and
address)

 Tham chiếu tới các bản gốc (Reference to originals)
 Tham chiếu tới các điều kiện của hợp đồng (Reference to conditions of
contract)
 Người gửi hàng (shipper)
 Người nhận hàng (consignee)
 Đại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
 Tuyến đường (routing)
 Thông tin thanh toán (Accounting Information)
 Tiền tệ (Currency)
 Mã thanh toán cước (Charges code)
 Cước phí và chi phí (Charges)
 Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carrier)
 Giá trị khia báo hải quan (Declare value for customs)
 Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
 Thông tin làm hàng (Handling information)
 Số kiện (Number of pieces).
 Các chi phí khác (Other charges)
 Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
 Cước và chi phí trả sau (Collect)
 Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper’s certification box)
 Ô dành cho người chuyrn chở (Carrier’s excution box)
 Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nên đến (For carrier’s use only at
destination)
 Cước tả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở
(Collect charges in destination currency, for carrier’s use only).
Phân loại:
 Căn cứ vào người phát hành:
o Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill)
o Vận đơn trung lập (Neutral airway bill)
 Căn cứ vào việc gom hàng:

o Vận đơn chủ (Master Airway bill MAWB)
o Vận đơn của người gom hàng (House Airway bill HAWB).
1.4. Chứng từ vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông.


Một số đặc điểm.
 Về tên gọi: các chứng từ có thể có những tên gọi khác nhau, miễn là nội
dung của chứng từ thể hiện được phương thức vận chuyển cụ thể.
 Trên bề mặt chứng từ vận tải phải thể hiện tên người chuyên chở.
 Người ký kết các chứng từ vận tải: người chuyên chở hoặc đại lý của
người chuyên chở (do đặc thù của phương tiện vận tải này là không có thuyền
trưởng).
 Trên chứng từ vận tải phải thể hiện rõ “ hàng hóa đã được nhận để chở”,
“nhận để chuyển”, và chỉ ra nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng cuối cùng.
 Nếu trên chứng từ vận tải không có ghi chú về ngày tháng thì ngày phát
hành được xem là ngày giao hàng. Nếu có con dấu nhận hàng hay bằng cách
khác của người chuyên chở thì ngày của con dấu hay ngày ghi chú được xem là
ngày giao hàng thực tế.
 Trọn bộ chứng từ gốc: các chứng từ này không phải là chứng từ sơ hữu
hàng hóa, nếu các bên liên quan không cần kiểm soát trọn bộ chứng từ gốc.
 Về chuyển tải: vấn đề thường xảy ra => các bên phải chấp nhận việc
chuyển tải có thể xảy ra miễn là toàn bộ hành trình chuyên chở chỉ dùng cùng
một chứng từ vận tải và cùng một phương thức vận tải.
1.5. Chứng từ vận tải đa phương thức.
Khái niệm:
Vận tải đa phương thức là việc chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi
khác bằng ít nhất từ hai phương thức vận tải trở lên, trong đó có vận tải biển
tham gia.
Các tên goi khác:
 Vận tải đa phương thức.

 Vận tải liên hợp.
 Vận tải hỗn hợp.
Trong vận tải đa phương thức thường có một người đứng ra tổ chức và
chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình vận tải, đó là người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO – Multimodal Transport Operator hay CTO – Combined
Transport Operator).
Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người ký hợp đồng vận tải đa
phương thức và chịu trách nhiệm về việc chuyên chở hàng hóa như người
chuyên chở duy nhất.
Khi hàng hóa được nhận để chở, người kinh doanh vận tải đa phương
thức cấp cho chủ hàng một vận đơn – vận đơn vận tải đa phương thức.


Vận đơn này có các chức năng giống như vận đơn đường biển thông
thường:
 Là biên lai nhận hàng để chở.
 Là chứng tư sở hữu hàng hóa.
 Là bằng chứng của hợp đồng vận tải.
Người phát hành vận đơn vận tải đa phương thức:
 Người chuyên chở đa phương thức.
 MTO.
 Thuyền trưởng.
 Người giao nhận hàng hóa.
 Các đại lý của người chuyên chở.
Vấn đề chuyển tải trong vận tải đa phương thức:
=> Hàng hóa dương nhiên phải được chuyên tải.
Ví dụ: các ô trên vận đơn thể hiện vận tải đa phương thức.
Pre-carriage by
TRUCK/505


Place of
carriage

receipt

by

pre-

LANG SON
Intended Vessel/Voy.No

Port of loading

MSC VANESSA/F455

HAI PHONG

Port of Discharge

Place of Delivery by oncarriage

LYON PORT

PRAHA






Chặng 1: Lạng Sơn đi Hải Phòng (ô tô).
Chặng 2: Hải Phòng đi Lyon (tàu biển).
Chặng 3: Cảng Lyon đi Praha (tàu hỏa)

Một số chứng từ vận tải đa phương thức thường gặp.
 Vận dơn FIATA.
 FBL - FIATA Negotiable Multimodal transport Bill of Lading
 Chứng từ vận tải liên hợp.


 COMBIDOC – Combined transport document
 Chứng từ vận tải đa phương thức
 MULTIDOC – Multimodal transport document
2. Chứng từ bảo hiểm.
Một số thuật ngữ liên quan đến bảo hiểm.
Bảo hiểm là cam kết bồi thường của người bảo hiểm cho người được bảo
hiểm về những tổn thất, hư hỏng của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thỏa
thuận gây ra, với điều kiện là người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm cho
người bảo hiểm.
 Người bảo hiểm: là người thu phí bảo hiểm, nhận tách nhiệm về rủi ro
và phải bồi thường cho người dược bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra trong phạm
vi giá trị được thỏa thuận.
 Người được bảo hiểm: là người trả phí bảo hiểm ( hay còn gọi là
người mua baot hiểm), là người chịu tổn thất khi có rủi ỏ xảy ra và là người được
người bảo hiểm bồi thường.
 Đối tượng bảo hiểm: là tài sản hoặc lợi ích mang ra bảo hiểm.
 Rủi ro được bảo hiểm: là rủi ro được thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm. Người bảo hiểm chỉ bồi thường những tổn thất do những rủi ro đã thỏa
thuận gây ra.
 Phí bảo hiểm: là khoản tiền người được bảo hiểm trả cho người bảo

hiểm để có quyền lợi bảo hiểm. Đây là khoản tiền không truy đòi, nghĩa là cho
dù tổn thất không xảy ra, thì người được bảo hiểm cũng không có quyền đòi lại
khoản tiền này. Vì trong số những người tham gia mua bảo hiểm, chỉ có một số
ít người gặp rủi ro và chịu tổn thất dược bảo hiểm bồi thường, do đó phí bảo
hiểm thường là một số tiền rất nhỏ so với số tiền được bảo hiểm.
 Giá trị bảo hiểm: là giá trị của đối tượng được bảo hiểm.
 Số tiền bảo hiểm: là số tiền bảo hiểm. Trong trường hợp giá trị bảo
hiểm lớn, thì phí bảo hiểm có thể vượt quá khả năng tài chính của khách hàng.
Do đó, khách hàng có thể quyết định số tiền bảo hiểm chỉ là một phần của giá trị
bảo hiểm.
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do người bảo hiểm thành lập và cấp cho
người được bảo hiểm làm bằng chứng cho hợp đồng bảo hiểm và điều tiết quan
hệ giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Chức năng:


 Là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm, quy định trách nhiệm và
quyền lợi của người bảo hiểm và người được bảo hiểm.
 Có tính lưu thông và có giá trị chuyển nhượng.
Nội dung chủ yếu.
 Tên, địa chỉ của người bảo hiểm.
 Tên, địa chỉ của người mua bảo hiểm.
 Số tiền, loại tiền bảo hiểm.
 Địa điểm khiếu nại đòi bồi thường, đại lý bảo hiểm giải quyết khiếu
nại.
 Điều kiện bảo hiểm.
 Đối tượng bảo hiểm.
 Tên phương tiện vận chuyển, tuyến hành trình, ngày dự kiến tàu khởi
hành.






Số bản gốc của chứng từ bảo hiểm.
Ngày và nơi lập chứng từ bảo hiểm.
Chữ ký của người bảo hiểm.
Chữ ký hậu chuyển nhượng chứng từ bảo hiểm cho người thụ hưởng.

Các loại chứng từ bảo hiểm.
 Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
 Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy).
 Bảo hiểm đơn (Insurance Policy).
 Phiếu bảo hiểm (Cover Note).
 Hợp đồng bảo hiểm bao và giấy chứng nhận bảo hiểm.
 Khi nhà xuất khẩu bán hàng một cách thường xuyên, anh ta thường ký
một hợp đồng bảo hiểm bao (open policy, floating policy, open cover) để bảo
hiểm cho tất cả các lô hàng xuất khẩu tại bất cứ thời điểm nào trong một thời hạn
nhất định (thường là một năm) theo các điều kiện và điều khoản như đã thỏa
thuận trước.
 Mỗi lần giao hàng, nhà xuất khẩu sẽ khai báo các chi tiết về lô hàng và
trả phí bảo hiểm cho lô hàng đó cho công ty bảo hiểm. Trên cơ sở đó, nhà xuất
khẩu ký tiếp một giấy chứng nhận bảo hiểm (certificate of insurance) và gửi một
bảo sao để công ty bảo hiểm lưu trữ.
 Bảo hiểm đơn.


 Khi nhà xuất khẩu bán hàng không thường xuyên, từng lần riêng biệt,
mỗi lần giao hàng, anh ta phải thỏa thuận lại các điều kiện và điều khoản cho lô
hàng đó, công ty bảo hiểm sẽ phát hành một bảo hiểm đơn (insurance policy).

 Bảo hiểm đơn gồm 2 mặt:
 Mặt trước: những điều khoản cơ bản và thông tin về hàng hóa tham
gia bảo hiểm.
 Mặt sau: các điều kiện và điều khoản của một hợp đồng bảo hiểm =>
nếu có kiện tụng, chỉ cần căn cứ vào bảo hiểm đơn để xét xử.
 Phiếu bảo hiểm (Cover Note).
 Không phải là chứng từ bảo hiểm vì không phải là hợp đồng hay giấy
chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm phát hành.
 Chỉ là tờ giấy xác nhận bảo hiểm do người môi giới bảo hiểm phát
hành.
 Không thể dùng phiếu bảo hiểm để khiếu nại đòi tiền bồi thường người
bảo hiểm được.
 Bảo hiểm đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm.
 Có thể coi hai loại chứng từ này có giá trị như nhau, trừ trường hợp
công ty bảo hiểm không bồi thường một cách hợp pháp (bị phá sản, có tranh
chấp xảy ra cần sự giải quyết của Tòa án) thì mới cần đến bảo hiểm đơn.
 Hai loại chứng từ bảo hiểm trên có tác dụng:
 Xác nhận đã ký kết một hợp đồng bảo hiểm và có các điều kiện và
điều khoản của hợp đồng.
 Xác nhận việc người được bảo hiểm trả phí và người bảo hiểm thu phí
=> thừa nhận hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực.
 Là chứng từ cần thiết để khiếu nại đòi bồi thường bảo hiểm khi có rủi
ro xảy ra gây tổn thất cho hàng hóa.
3. Các chứng từ về hàng hóa.
Công dụng chính.
 Hoàn tất thủ tục bảo hiểm
 Hoàn tất thủ tục hải quan
 Nhận hàng tại cảng
 Hoàn tất thủ tục thanh toán
3.1. Hóa đơn thương mại.

Hóa đơn thương mại là chứng từ do người bán lập.


Các chức năng chủ yếu:
 Cơ sở cho việc tính thuế xuất nhập khẩu và tính số tiền bảo hiểm.
 Công cụ tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu khi hóa đơn đã được chấp
nhận trả tiền bởi người mua hoặc ngân hàng.
 Căn cứ để đối chiếu và theo dõi việc thực hiện hợp đồng thương mại.
 Căn cứ để kiểm tra nội dung đòi tiền của hối phiếu; hoặc thay thế cho
hối phiếu làm cơ sở đòi tiền và trả tiền.
Nội dung của hóa đơn thương mại.
 Tên và địa chỉ người bán, người mua
 Số hóa đơn thương mại
 Ngày lập hóa đơn thương mại
 Số của hợp đồng, thư tín dụng (nếu có)
 Mô tả hàng hóa: trọng lượng, khối lượng, đơn giá, tổng giá trị
 Ghi chú về việc giao hàng
 Ghi chú về việc thanh toán
 Chữ ký của người bán
Phân loại hóa đơn thương mại.
 Hóa dơn tạm thời (provisional invoice)
 Hóa đơn chính thức (final invoice)
 Hóa đơn chiếu lệ (pro forma Invoice):
 Thư chào hàng dối với những khách hàng tiềm năng
 Gửi đi triển lãm, gửi bán
 Làm thủ tục xin nhập khẩu, mua ngoại hối.
 Hóa đơn xác nhận (Certified Invoice):
 Hóa đơn có chữ ký của cơ quan chức năng xác nhận về xuất xứ của
hàng hóa..
 Hóa đơn lãnh sự (consular Invoice): mục đích

(a) chứng nhận nhà Xuất khẩu đã không bán phá giá .
(b) cung cấp thông tin về nhóm hàng hóa phải chịu thuế.
(c) thay thế giấy chứng nhận xuất xứ.
 Hóa đơn chi tiết (detailed Invoice):
Phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng
 Hóa đơn hải quan (custom’s Invoice):
Dùng chủ yếu trong khâu tính thuế.


3.2. Giấy chứng nhận xuất xứ.
Mục đích của giấy chứng nhận xuất xứ.
 Xác định mức thuế nhập khẩu.
 Nhằm mục đích xã hội và chính trị.
 Nhằm mục đích thị trường.
Ký giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
 Người xuất khẩu.
 Người sản xuất.
 Phòng thương mại của nước xuất khẩu
Những nội dung chủ yếu.
 Tên và địa chỉ người bán/người gửi hàng
 Tên và địa chỉ người nhận hàng
 Mô tả hàng hóa
 Tên và địa chỉ người sản xuất
 Tuyên bố của người phát hành về việc xác thực nguồn gốc của hàng
hóa
 Chữ ký người phát hành
 Ngày xác thực nguồn gốc hàng hóa
Giấy chứng nhận xuất xứ.
 Form A.
 Dùng cho hàng xuất khẩu từ các nước chậm và đang phát triển vào

các nước công nghiệp phát triển (24 nước thuộc khối OECD).
 Để thực hiện chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP.
 Form B: dùng cho mọi mặt hàng xuất khẩu trong các trường hợp:
 Nước nhập khẩu không có chế độ ưu đãi GSP.
 Nước nhập khẩu có chế độ ưu đãi GSP nhưng không cho nước xuất
khẩu hưởng.
 Nước nhập khẩu có chế độ ưu đãi GSP, cho nước xuất khẩu hưởng,
nhưng hàng hóa của nước xuất khẩu không đủ tiêu chuẩn hưởng chế độ này.
 Form D: dùng để thực hiện Hệ thống ưu đãi có hiệu lực chung đang
được áp dụng giữa các nước ASEAN.
 Form E: dùng cho mặt hàng xuất khẩu hưởng các ưu đãi thuế quan
theo Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc.


 Form O: được lập riêng cho mặt hàng cà phê để sử dụng thống nhất
giữa các nước là thành viên của Hiệp hội Cà phê Quốc tế.
 Form X: dùng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu sang các nước không
là thành viên của Hiệp hội Cà phê Quốc tế.
 Form P: chỉ có chức năng là giấy chứng nhận đơn thuần về nơi xuất
xứ hàng hóa.
 Form S: dùng cho mặt hnagf xuất khẩu sang Lào theo thỏa thuận ưu
đãi Việt – Lào.
 Form T: dùng cho mặt hàng dệt may xuất khẩu sang các nước thành
viên EU theo Hiệp định hàng dệt may giũa Việt Nam và EU.
3.3. Phiếu đóng gói.
Phiếu đóng gói thườn chỉ ra các chi tiết về:
 Số hàng hóa được đóng gói trong một bao, kiện, thùng, hộp hay
container nhất định,
 Trọng lượng tịnh và cả bì của mỗi bao, kiện, thùng hay hộp.
 Số lượng bao, kiện, thùng, hộp, container.

3.4. Một số giấy chứng nhận khác.
 Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality)
 Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity)
 Giấy chứng nhận trọng lượng(Certificate of Weight)
 Giấy kiểm định (Certificate of Inspection)
 Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Cert.)
 Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Cert.)
 Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate)
Người lập:
 Một số cơ quan phụ trách việc giám định.
 Người xuất khẩu (nếu không có quy dịnh cụ thể).


CHƯƠNG V: CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Phương Thức Ứng Trước – ADVANCED PAYMENT.
1.1. Khái niệm.
Người mua chấp nhận giá hàng của người bán bằng đơn đặt hàng chắc chắn
(không hủy ngang) đồng thời chuyển tiền thanh toán một phần hay toàn bộ cho
người bán, nghĩa là việc thanh toán xảy ra trước khi hàng hóa được người bán
chuyển giao cho người mua.
1.2. Thời điểm trả tiền trước: trước khi hàng được chuyển giao
 Khi ký hợp đồng hoặc khi đặt hàng
 Sau một thời gian nhất định kể từ khi hợp đồng có hiệu lực
 Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất định
1.3. Mục đích.
 Nhà nhập khẩu cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu
 Nhà nhập khẩu đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng
1.4. Ưu điểm đối với các bên.
 Nhà xuất khẩu
 Tránh rủi ro vỡ nợ từ phía nhà nhập khẩu

 Tiết kiệm chi phí quản lý và kiểm soát tín dụng
 Trạng thái tiền tệ được tăng cường
 Nhà nhập khẩu
 Có thể thương lượng giảm giá
 Khả năng nhận được hàng cao hơn
1.5. Rủi ro đối với các bên.
 Nhà xuất khẩu
 Đã thỏa thuận hợp đồng nhưng nhà NK không ứng trước, nhà XK đã thu
mua, sản xuất hàng hóa theo hợp đồng ký kết
 Các tờ hối phiếu ngân hàng hoặc các bức điện báo tiền đã được chuyển có
thể là giả
 Nhà nhập khẩu
 Có thể không nhận được hàng như đã thỏa thuận
 Chịu áp lực về tài chính


 Chính sách quản lý ngoại hối không cho phép thanh toán khi hàng hóa
chưa được nhập khẩu
2. Phương Thức Ghi Sổ - OPEN ACCOUNT.
2.1. Khái niệm và đặc điểm.
 Khái niệm:
Là phương thức thanh toán, trong đó nhà xuát khẩu sau khi hoàn thành giao
hàng thì hgi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi và việc
thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã
thỏa thuận.
 Đặc điểm của phương thức ghi sổ
 Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là nhà XK và nhà NK
 Hai bên mua bán thực sự tin tưởng lẫn nhau
 Dùng chủ yếu trong hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến hàng
thường xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định

 Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán trả tiền
ngay
2.2. Ưu điểm đối với các bên.
 Đối với nhà xuất khẩu
 Là phương thức bán hàng đơn giản, dễ thực hiện, chi phí thấp (không có
sự tham gia của ngân hàng trong khâu xử lý chứng từ)
 Có thể tăng khả năng cạnh tranh
 Đối với nhà nhập khẩu
 Chưa phải trả tiền cho đến khi nhận hàng hóa
 Giảm được áp lực tài chính
2.3. Rủi ro đối với các bên.
 Đối với nhà xuất khẩu
 Có thể không được thanh toán tiền hàng
 Chịu chi phí kiểm soát tín dụng và thu tiền
 Đối với nhà nhập khẩu
 Có thể không nhận được hàng, hoặc nhận hàng không đúng thời gian,
chủng loại và chất lượng
3. Phương thức trả tiền ngay.
 COD (Cash on Delivery):


Giao hàng trả tiền ngay
 CAD (Cash Against Documents):
Trao chứng từ trả tiền ngay
 Quy trình thanh toán.

3
Nhà xuất khẩu

Nhà nhập khẩu


4

2

1
6

5
Ngân hàng

 Các bên liên quan.
 Ngân hàng:
o Là trung gian thanh toán
o Mở và quản lý tài khoản theo yêu cầu của nhà NK
o Kiểm soát chứng từ theo yêu cầu nhà NK
 Nhà NK:
o Ký quỹ 100% giá trị hợp đồng
o Phải trả tiền hàng khi nhà XK cung ứng hàng và bộ chứng từ phù hợp
o Phải có đại diện bên nước XK (chứng nhận về việc giao hàng hóa)
 Nhà XK:
o Chỉ giao hàng khi biết nhà NK đã nộp tiền vào tài khoản tín thác
o Bộ chứng từ thanh toán không quá phức tạp
o Nhận được tiền ngay khi giao hàng (COD) hoặc ngay khi xuất trình
chứng từ (CAD)
4. Phương Thức Chuyển Tiền – REMITTANCE.
4.1. Khái niệm và đặc điểm.
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó khách
hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một



số tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định và
trong một thời gian nhất định.
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán đơn giản:
 Người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp
với nhau.
 Ngân hàng chỉ đóng vay trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để
hưởng phí, không bị rằng buộc bất cứ trách nhiêm gì đối với người chuyển tiền và
người thụ hưởng.
Lưu ý:
Trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không, trả nhanh
hay chậm phụ thuộc vào thiện chí của người mua.
 Các trường hợp sử dụng:
 Các bên tin tưởng nhau trong giao dịch
 Hợp đồng có giá trị nhỏ
 Chuyển các khoản tiền ứng trước, đặt cọc tiền hàng
 Thanh toán tiền dịch vụ (phí vận tải, bảo hiểm,…)
 Tiền hoa hồng đại lý
 Các khoản tiền thừa thiếu, cần thanh toán bổ sung
Đặc biệt phương thức chuyển tiền thường được áp dụng trong các thanh toán
phi thương mại như:
o Chuyển tiền thanh toán cung ứng dịch vụ cho nước ngoài
o Chuyển kiều hối, tiền cho du học sinh
o Chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài
o Chuyển kinh phí hoạt động cho các tổ chức chínhphủ và phi chính phủ
thường trú ở nước ngoài
o Chuyển tiền viện trợ tài chính không hoàn lại cho nước ngoài
o Chuyển tiền lãi vay nợ ngân hàng , cổ tức, trái tức ra nước ngoài
o Chuyển tiền bị phạt, tiền bồi thường thiệt hại ra nước ngoài
4.2. Quy trình chuyển tiền.

Các bên tham gia giao dịch chuyển tiền:
 Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): là người yêu cầu ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Thường là người nhập khẩu, người
mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối…


 Người thụ hưởng (Benificiary):là người được nhận số tiền chuyển tới
thông qua ngân hàng . Thường là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư,
người nhận kiều hối hoặc nói chung là người được người chuyển tiền chỉ định
 Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền
 Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trực tiếp trtiền cho
người thụ hưởng. thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển
tiền ở nước người thụ hưởng.
Quy trình chuyển tiền:

Người chuyển tiền

(1)

(Remitter

(3)

Người hưởng lợi

(2)

Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank


(Benificiary)

(5)

(4)

Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)

 Bước 1: Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu giao
hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu.
 Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (và hàng hóa), nếu quyết định trả
tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hoặc T/T) hoặc viết ủy
nhiệm chi (nếu có tài khoản) gởi ngân hàng phục vụ mình
 Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo
quy định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản để chuyển tiền và gởi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu


 Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu
của người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho
người hưởng lợi
 Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi và
gởi giấy báo Có cho người hưởng lợi .
4.3. Lệnh chuyển tiền (giấy ủy nhiệm chuyển tiền)
 Các nội dung chủ yếu.
 Tên họ, địa chỉ người yêu cầu chuyển tiền
 Số hiệu tài khoản và tên NH mở tài khoản
 Số tiền yêu cầu chuyển

 Tên họ, địa chỉ người thụ hưởng
 Số hiệu tài khoản và tên NH mở tài khoản
 Lý do chuyển tiền
 Chi phí liên quan (trong và ngoài nước)
.
4.4. Các hình thức chuyển tiền.
4.4.1. Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer –M/T):
Là một hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng
chuyển tiền được thể hiện trong nội dung 1 bức thư, do ngân hàng này gửi cho
ngân hàng thanh toán qua bưu điện..
 Thư chuyển tiền là chỉ thị của ngân hàng chuyển tiền đối với ngân hàng
thanh toán, yêu cầu ngân hàng này chi trả một khoản tiền đã được ấn định, cho
người thụ hưởng được chỉ định trong thư.
4.4.2. Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer –T/T):
Là một hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng
chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện, do ngân hàng này gửi cho
ngân hàng thanh toán, thông qua Telex hoặc mạng liên lạc viễn thông như SWIFT.
SWIFT là tương tự như truyền bằng cáp hay telex, ngoại trừ đây là hệ thống nối
mạng được vi tính hóa và an toàn cao.Không phải tất cả các ngân hàng là thành
viên của hệ thống SWIFT, mà vẫn còn 1 số ít ngân hàng chưa là thành viên. Hiện
nay khoảng 50 ngân hàng đa quốc gia trên thế giới chiếm tới 70% doanh số hoạt
động của SWIFT.
 Nếu ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng thanh toán đều là thành viên của
SWIFT hoặc có quan hệ trao đổi dữ liệu điện tử với nhau, ngân hàng chuyển tiền


sẽ gửi chỉ thị chuyển tiền đến ngân hàng thanh toán qua mạng liên lạc viễn thông.
Các chỉ thị này đều được chuẩn hóa và hoàn toàn bảo mật.
Hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu, nhưng
chi phí lại cao. Tuy nhiên, người thụ hưởng lại có thể nhận được tiền rất nhiều so

với chuyển tiền bằng thư, lãi suất phát sinh do nhận được tiền sớm có thể bù đắp
hoàn toàn cho chi phí cao trong chuyển các bức điện,đặc biệt là nếu giá trị chuyển
tiền lớn thì có thể còn có lợi hơn. Còn hình thức chuyển tiền bằng thư chậm nhưng
chi phí lại thấp.
4.4.3. Chuyển tiền bằng Sec ngân hàng.
 Sec ngân hàng là một dạng sec đặc biệt, là một bản mệnh lệnh thanh toán,
do một ngân hàng ký phát cho một ngân hàng khác, để yêu cầu thanh toán ngay
một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
 Những nội dung chính:
 Ngân hàng ký phát sec
 Người thụ hưởng sec
 Ngân hàng thanh toán
 Mệnh giá tờ sec
 Tờ sec NH được trao cho người thụ hưởng.
 Sec ngân hàng có thể được thay thế bằng Hối phiếu trả ngay của ngân
hàng (Demand Draft – D/D).
Chú ý:
 Các hình thức chuyển tiền trên an toàn hơn so với sec ngân hàng
 Chuyển tiền bằng MT có thể xảy ra rủi ro khi lệnh chuyển tiền bị thất
lạc trong nghiệp vụ bưu điện.
 TT và SWIFT có chi phí cao nhưng thời gian chuyển thì rất ngắn.
4.5. Quy trình thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
 Chuyển tiền đi
 Chuyển tiền mậu dịch
 Trả trước
 Trả sau
 Chuyển tiền phi mậu dịch
 Chuyển tiền đến.
Tóm tắt quy trình thực hiện phương thức thanh toán chuyển tiền đi.



Khách hàng
TTV

. Thanh toán mậu dịch:
. Trả trước

Kiểm tra hồ sơ
. Đồng ý:

Thực hiện hồ sơ

Giải quyết phát sinh

. Lập chứng từ chuyển tiền đi

• Thực hiện các bút toán thích hợp
• Thanh toán bồi hoàn cho NH thanh toán
. Tu chỉnh

Lưu hồ sơ

. Khách hàng không nhận được tiền
. Phản hồi từ ngân hàng đại lý

 Kiểm tra hồ sơ:
1. Bộ hồ sơ bao gồm các chứng từ gì?
2. Kiểm tra nội dung giữa lệnh chuyển tiền so với bộ chứng từ:
 Thanh toán sau khi nhận hàng:
o Hợp đồng: kiểm tra điều khoản thanh toán.

o Kiểm tra các nội dung: số tiền, người thụ hưởng, người chuyển
tiền, tên hàng, số hoá đơn, số hợp đồng, quy định về phí…
 Thanh toán ứng trước:
o Kiểm tra điều khoản thanh toán trên hợp đồng, đối chiếu với lệnh
chuyển tiền.
 Chuyển tiền phi thương mại
 Thực hiện hồ sơ:
1. Kiểm tra số dư tài khoản / ngoại tệ của khách hàng
2. Đăng ký hồ sơ và lập công điện thanh toán
 Đăng ký hồ sơ
 Dựa vào nội dung lệnh chuyển tiền lập công điện thanh toán
 Hạch toán số tiền thanh toán, các chi phí liên quan
 Giải quyết phát sinh:


Các phát sinh:
 Tu chỉnh
 Khách hàng không nhận được tiền
 Phản hồi từ NH đại lý
 Phản hồi từ NH thanh toán
Giải quyết:
 Lập công điện tu chỉnh
 Giải quyết các phản hồi:
o Khách hàng không nhận được tiền
o Phản hồi từ NH đại lý
o Phản hồi từ NH thanh toán.
Phải xác định được nguyên nhân và giải quyết các phản hồi nhanh chóng.
Chuyển tiền đến.
 Kiểm tra điện chuyển tiền (MT 103) nhận được từ ngân hàng nước ngoài
(tính xác thực và tính hoàn chỉnh).

 Kiểm tra cách thức bồi hoàn của ngân hàng chuyển tiền.
 Lập các phiếu hoạch toán, chuyển khoản.
4.6. Chuyển tiền Western Union.
Mục đích chuyển tiền:
 Chi phí học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc người thân
 Đi công tác, khảo sát, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài
 Chuyển tiền thừa kế, trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài
 Chuyển tiền lương và thu nhập hợp pháp của nhà đầu tư nước ngòai,…
Thủ tục hồ sơ: tùy mục đích chuyển tiền cụ thể, phù hợp yêu cầu về quản
lý ngoại hối.
Chuyển tiền đi:
 Khách hàng đến điểm giao dịch của Western Union, điền đầy đủ thông tin
vào Phiếu gửi tiền và xuất trình giấy tờ liên quan.
 Nhân viên chuyển tiền nhập thông tin vào máy và cung cấp cho người gửi
mã số chuyển tiền và thanh toán phí chuyển tiền.
Chuyển tiền đến:
 Người nhận tiền đến bất kỳ điểm giao dịch nào của Western Union, điền
các thông tin trong Phiếu nhận tiền
 Nhân viên giao dịch sẽ tìm kiếm thông tin về cuộc chuyển tiền trong hệ
thống và thực hiện việc chi tiền.


5. PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
5.1. Khái niệm.
Nhờ thu là phương là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất
khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng ,ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên bán (nhà nhập khẩu) để
được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản
khác
Sau khi nhà nhập khẩu thanh toán hay chấp nhận thanh toán thì bộ chứng từ

mới được trao cho nhà nhập khẩu để đi nhận hàng
Từ khái niệm, Nhờ thu là phương thức thanh toán có ưu điểm cơ bản đã dung
hòa được tính an toàn và và rủi ro so với phương thức ứng trước và ghi sổ, nhưng
lại giảm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ.Cụ thể là:
 Phương thức ghi sổ: An toàn cho nhà nhập khẩu, nhưng rủi ro đối với nhà
xuất khẩu.
 Phương thức ứng trước: An toàn cho nhà xuất khẩu, nhưng rủi ro cho nhà
nhập khẩu.
 Trong khi đó bằng cách sử dụng ngân hàng như một trung gian thu hộ số
tiền người mua trả cho người bán, phương thức nhờ thu có thể:
 Giảm được rủi ro cho cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu
 Hạn chế sự chậm trễ cho việc nhận tiền đối với nhà xuất khẩu và nhận
hàng đối với nhà nhập khẩu
 Giảm được chi phí giao dich so với tín dụng chúng từ
5.2. Văn bản pháp lý điều chỉnh.
Quy tắc thống kê nhờ thu (The ICC Uniform rules for collection) được phát
hành lần đầu bởi ICC vào năm 1956; sau đó được tái bản vào các năm 1967, 1978
và lần tái bản sau cùng được Hội đồng của ICC chấp nhận vào tháng 6/1995, với
tiêu đề “ ICC Uniform Rules for collection, Publication No 522 ”
Do ICC là tổ chức hiệp hội phi chính phủ, do đó, cũng như các văn bản khác so
ICC phát hành, các phiên bản URC mang tính chất pháp lý tùy ý. Điều này được
thể hiện ở chổ:
 Tất cả các phiên bản URC còn nguyên giá trị, nghĩa là các phiên bản
không phủ nhận lẫn nhau mà độc lập với nhau. Điều này là hoàn toàn ngược với
các quy tắc của các nguồn luật quốc gia hay quốc tế


 Các bên được tự do thỏa thuận áp dụng hay không áp dụng URC để điều
chỉnh Nhờ thu. Vì tất cả các phiên bản đều còn nguyên hiệu lực, nên khi lựa chọn
áp dụng thì phải nói rõ là áp dụng phiên bản nào.

 Các bên có thể thỏa thuận:
 Loại trừ (không áp dụng) một hay một số điều khoản của URC.
 Bổ sung (đưa thêm) một hay một số điều khoàn khác của URC
 Thay đổi, điều chỉnh nội dung của một hay một số điều khoản của URC
 Chính vì vậy, khi xử lý nhờ thu thì những quy định cụ thể trong Lệnh
nhờ thu phải được ưu tiên thực hiện trước các điều khoản khác của URC
 Tính chất pháp lý của URC là dưới luật quốc gia. Điều này hàm ý, nếu có
xung đột giữa URC với luật quốc gia, thì luật quốc gia được ưu tiên vượt lên trên
về mặt pháp lý. Do đó, khi áp dụng URC, các bên liên quan còn phải tính đến đặc
điểm luật pháp của các quốc gia liên quan đến nhờ thu.
5.3. Các bên tham gia và mối quan hệ.
5.3.1. Các bên tham gia:
 Người ủy thác thu (Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ
mình (NHNT) thu hộ tiền, và có các vai trò:
 Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu.
 Là người khởi xướng và quy định nội dung giao dịch nhờ thu
 Là người phát ra tất cả các chỉ thị cho các bên giao dịch thực hiện
 Là người có quyền thụ hưởng nhờ thu
 Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu
Như vậy, nhờ thu là nhờ thu của người ủy thác. Người ủy thác thường là
người xuất khẩu, hoặc người ký phát hối phiếu (drawer)
 Ngân hàng gửi nhờ thu (NHNT) (Remitting Bank, Sending Bank): là
ngân hàng theo yêu cầu của người ủy thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân
hàng đại lý (NHTH) ở gần và thuận với người trả tiền. Do đó, NHNT là ngân hàng
phục vụ cho người ủy thác/ người xuất khẩu/ người bán; và trong quá trình xử lý
nhờ thu, NHNT chịu trách nhiệm với người ủy thác
 Ngân hàng thu hộ (NHTH) (Collecting Bank ): Thông thường, đây là
ngân hàng đại lý hay chi nhánh của NHNT có trụ sở ở nước người trả tiền. NHTH
nhận nhận nhờ thu từ NHNT và thực hiện thu tiền từ người trả tiền theo các điều
kiện ghi trong lệnh nhờ thu. Sau khi thu được tiền, NHTH phải chuyển trả cho

NHNT. NHTH phải chịu trách nhiệm về nhờ thu với NHNT


×