Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
PHẦN I: MỞ ĐẦU
----------
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Xã hội ngày càng phát triển đời sống vật chất của con người ngày một nâng lên
kèm theo đó là sự phát triển vuợt bậc của khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ ngày
càng tốt hơn những nhu cầu thiết yếu của con người trong đó phải kể đến đó là các
thiết bị điện dân dụng trong gia đình từ tủ lạnh, máy điều hịa...v.v. Những vật
dụng đó thật gần gũi với chúng ta, nhưng trong quá trình sử dụng các vật dụng đó
thường xuyên hỏng hóc cần được khắc phục.
Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Cơ điện lạnh Châu
Vy, em quyết định viết đề tài nghiên cứu “Các loại máy móc thiết bị điện lạnh
thơng thường: cấu tạo, ngun lý hoạt động, các hỏng hóc và biện pháp sửa
chữa.”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống các máy móc, thiết bị xí nghiệp có liên quan đến lĩnh vực
điện lạnh
Quan sát, vận hành, bảo trì và sửa chữa các loại máy móc thiết bị.
Liệt kê các hỏng hóc thơng thường và biện pháp sửa chữa
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các máy móc, thiết bị điện lạnh
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động, quy trình vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng các thiết bị điện lạnh.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
4. Kết cấu của đề tài:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1:
Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Cơ điện lạnh
Châu Vy
Chương 2:
Các loại máy móc thiết bị điện lạnh cũng như cấu tạo,
ngun lý hoạt động và các hỏng hóc thơng thường.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
----------
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH CƠ ĐIỆN LẠNH CHÂU VY
I. Khái quát về công ty:
Tên viết tắt
CHAU VY CO. LTD
Tên đối ngoại
Chau Vy refrigeration electrical company limited
Loại hình DN
Cơng ty TNHH
Địa chỉ
686/2/16, khu phố 6, QL 1A, phường Bình Hưng Hịa B,
quận Bình Tân
Điện thoại
(08) 54254782
Email
Ngành nghề
ĐIỆN TỬ - ĐIỆN MÁY ĐIỆN GIA DỤNG
Vốn kinh doanh
3,000,000,000 VNĐ
Tình trạng hiện tại
Doanh nghiệp đang hoạt động
Mã số doanh nghiệp 4102051358
Ngày cấp GPKD
22/06/2007
Người đại diện trước pháp luật:
CEO Bùi Quốc Khang
II. Nguồn nhân lực, chính sách và mục tiêu của công ty
Nhân lực: đội ngũ kỹ thuật được đào tạo chuyên môn căn bản
Tài lực: Sử dụng các Máy móc cơng cụ tiên tiến đủ khả năng thi cơng
tất cả các cơng trình lớn nhỏ trên cả nước, với thời gian ngắn nhất.
Trí lực:
- Vốn liếng kỹ thuật được tích lũy với kinh nghiệm 20 năm chuyên ngành
- Chương trình thiết kế, lắp đặt được thực hiện với phần mềm xử lý theo
tiêu chuẩn tiên tiến nhất
- Mơ hình quản lý ưu việt, hiệu quả
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Có nhiều ý tưởng sáng tạo trong thi công tiết kiệm tối ưu cho khách
hàng
Quản lý:
- Quản lý thi công theo mơ hình tiên tiến, sát tiến độ, chất lượng an tồn
và tiết kiệm chi phí
- Nhân viên quản lý được đào tạo bài bản chuyên sâu
- Áp dụng phần mềm quản trị doanh nghiệp tồn diện
Thi cơng: Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000
III.
Các loại sản phẩm của công ty
Ngành nghề KD:
- Chế tạo, sửa chữa, mua bán, lắp đặt, cho th máy lạnh dân dụng và
cơng nghiệp; máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất cho ngành thủy sản.
- Lắp đặt các hệ thống điện lạnh công nghiệp và hệ thống điều hòa trung
tâm. Cho thuê kho bãi.
Những hoạt động kinh doanh chính:
- Dịch vụ: thiết kế, giám sát, cung cấp, lắp đặt hệ thống Cơ-ĐiệnLạnh trong các cơng trình công nghiệp thương mại và dân dụng.
- Sản phẩm: các sản phẩm phục vụ ngành Cơ-Điện-Lạnh dân dụng và
công nghiệp.
IV.
Phƣơng hƣớng và kế hoạch phát triển
- Cam kết chất lượng, tiết kiệm chi phí tối đa cho khách hàng.
- Ni dưỡng và giữ gìn mối quan hệ thân thiện với các đối tác.
- Tạo ra giá trị lợi nhuận cao cho Công ty và các thành viên.
- Trân trọng sự đóng góp của khách hàng và cán bộ - nhân viên Cơng ty.
- Ln bảo đảm tính chính xác và trung thực trong kinh doanh.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
CHƢƠNG II: NỘI DUNG THỰC TẬP
I. Giới thiệu máy móc, trang thiết bị công ty
1. Tủ lạnh Sanaky – Showcase VH – 250HY
Hình 1: Tủ lạnh Sanaky VH-250HY.
Dung tích: 250 L.
Điện áp: ~220V – 50Hz.
Môi chất lạnh: R12 (140g).
Công suất tiêu thụ: 175 W.
Khối lượng: 61 kg.
Kích thước buồng lạnh: Rộng x Sâu
x Cao: 530 x 520 x 1680.
2. Tủ lạnh Sanaky VH-260HY
Hình 2: Tủ lạnh Sanaky VH-260HY.
Dung tích: 260 L.
Điện áp: ~220V – 50Hz.
Môi chất lạnh: R12 (130g).
Công suất tiêu thụ: 145 W.
Khối lượng: 40 kg.
Kích thước buồng lạnh: Dài x Rộng
x Cao: 1150 x 600 x 940.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
3. Máy nén
Hình 3: Máy nén pitơng và máy nén scroll dạng kín.
4. Đồng hồ và bình ga
Hình 4: Đồng hồ áp suất và bình gas R12.
HS. Lê Hồ Q KTML 08_3
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
5. Van tiết lưu
Hình 5: Van tiết lưu
6. Máy điều hồ:
Hình 6: Máy điều hòa 1 cụm và 2 cụm.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
II. Các thiết bị điện lạnh
1. Các loại máy lạnh dân dụng:
1.1.
Những loại máy lạnh dân dụng trong thực tế
Kho lạnh
Điều hịa trung tâm dùng trong cơng nghiệp, những tịa nhà cao tầng.
Điều hòa dân dụng dùng trong hộ gia dình, quy mơ nhỏ.
Tủ lạnh.
1.2.
Chu trình lạnh cơ bản
Trong máy lạnh dân dụng sử dụng chủ yếu là máy lạnh nén hơi, nên ở đây chỉ giới
thiệu về chu trình lạnh cơ bản của máy lạnh nén hơi.
Hình 7: Chu trình lạnh cơ bán của máy lạnh nén hơi
Chu trình diễn ra như sau:
Bước 1: Máy nén hút hơi mơi chất từ thiết bị bay hơi có nhiệt độ thấp và áp
suất thấp, sau đó nén hơi môi chất lên áp suất cao và nhiệt độ cao rồi đẩy
vào thiết bị ngưng tụ.
Bước 2: Tại giàn ngưng tụ môi chất lạnh được trao đổi nhiệt với khơng khí
(hoặc nước) làm nhiệt độ hơi mơi chất giảm xuống và môi chất chuyển
sang pha lỏng, lúc này gọi là lỏng mơi chất, sau đó lỏng mơi chất đi qua
van tiết lưu vào thiết bị bay hơi.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
Bước 3: Tại thiết bị bay hơi, môi chất lạnh trao đổi nhiệt với khơng khí
trong phịng làm giảm nhiệt độ trong phịng. Do lỏng mơi chất nhận nhiệt
độ của mơi trường chuyển sang pha hơi.
Bước 4: Hơi môi chất được hút về máy nén và bắt đầu một chu trình mới.
1.3.
Tìm hiểu các loại máy lạnh dân dụng thường được sử dụng:
1.3.1. ĐIỀU HỒ KHƠNG KHÍ DÂN DỤNG:
1.3.1.1 Ngun lý hoạt động
- Khi máy nén hoạt động, hơi môi chất lạnh được máy nén nén lên áp suất
cao và nhiệt độ cao, sau đó mơi chất lạnh được đẩy đến dàn ngưng tụ. Tại
dàn ngưng tụ, hơi môi chất lạnh đi vào một dãy các ống dẫn bằng đồng
hoặc bằng thép đặt trong các lớp cánh tản nhiệt. Vì hơi mơi chất lạnh có áp
suất cao và nhiệt độ cao nên khi đi qua hệ thống ống dẫn và cánh tản nhiệt
sẽ tản nhiệt cho khơng khí mơi trường và được một quạt hút khơng khí
nóng tản nhiệt đó đẩy ra ngồi, hơi mơi chất lạnh giải nhiệt cho khơng khí
sẽ hạ nhiệt độ đến nhiệt độ ngưng tụ và ngưng tụ thành lỏng môi chất.
- Sau khi qua dàn ngưng tụ, lỏng môi chất lạnh đi vào đường ống xoắn, trong
quá trình đi vào đường ống xoắn hơi mơi chất cịn dư sau khi đi qua dàn
ngưng tụ sẽ hóa lỏng hồn tồn và nhiệt độ của lỏng môi chất cũng giảm
xuống do khi đi vào ống xoắn thì lưu lượng giảm nên áp suất và nhiệt độ
mơi chất lạnh cũng giảm.
- Sau khi đi qua ống xoắn, lỏng môi chất đi vào dàn bay hơi, tại đây khơng
khí trong phịng được quạt hút và thổi qua dàn ống dẫn lỏng môi chất đặt
trong cánh tản nhiệt, khi khơng khí đi qua hệ thống này sẽ trao đổi nhiệt với
lỏng môi chất lạnh, lỏng môi chất lạnh nhận nhiệt của khơng khí đạt
ngưỡng nhiệt độ sơi thì sẽ hóa hơi. khơng khí sau khi thải nhiệt cho lỏng
mơi chất lạnh sẽ giảm nhiệt độ và được thổi vào phịng làm hạ nhiệt độ
phịng. Hơi mơi chất lạnh sau khi đi qua dàn bay hơi sẽ được hút về máy
nén và bắt đầu lại một chu trình mới.
1.3.1.2 Cấu tạo
Trong một máy điều hịa dân dụng có các chi tiết chính: Máy nén, Dàn ngưng tụ,
ống mao, dàn bay hơi. Ngồi ra cịn có các thiết bị phụ khác như ống dẫn gas, dây
dấn điện nguồn khởi động, phin lọc ẩm, van đảo chiều (trong máy lạnh 2 chiều)…
a. Máy nén
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Máy nén được ví như trái tim của tất cả các loại máy lạnh. Máy điều hịa
khơng khí dân dụng có cơng suất thấp nên sử dụng máy nén kín và chủ yếu
là máy nén piston.
- Máy nén kín là loại máy nén có động cơ và máy nén được bố trí trong một
vỏ máy bằng thép và hàn kín gọi là lốc. Toàn bộ máy nén, động cơ được đặt
trên ba lò xo giảm rung trong vỏ máy, vỏ máy được hàn kín nên hầu như
khơng ồn. Trục động cơ và máy nén lắp liền nhau nên có thể đạt tốc độ tối
đa 3600 vịng/ phút, do đó máy nén rật gọn nhẹ khơng chiếm nhiều diện
tích lắp đặt.
Hình 8: Máy nén và cấu tạo
1- Thân máy nén
2- Xy lanh
3- Piston
4- Tay biên
5- Trục khuỷu
6- Van đẩy
7- Van hút
8- Nắp trong
9- Nắp ngoài xy lanh
10- Ống hút
11- Stato
12- Roto
13- Ống hút của máy
14- Ống đẩy
- Về vấn đề bôi trơn, các máy nén có trục đứng được bố trí các rãnh dầu xoắn
quanh trục với đường thông qua tâm trục xuống đáy để hút dầu. Khi trục
quay, dầu được hút lên nhờ lực ly tâm và được đưa đến các vị trí cần bơi
trơn. Nhất thiết trục khuỷu được quay theo một hướng nhất định nếu quay
ngược lại dầu sẽ không lên được. Phần lớn các lốc sử dụng động cơ điện
một pha nên chiều quay đước cố định qua cuộn khởi động. Một số lốc lớn
công suất 2,5KW trở lên thường sử dụng động cơ ba pha, đối với lốc này
các đầu dây đã được đánh dấu để đảm bảo chiều quay đúng của trục. Nếu
lắp nhầm, chiều quay của trục không đúng, dầu không lên máy nén sẽ bị
hỏng rất nhanh trong một khoảng thời gian ngắn. Các lốc có trục nằm
ngang nhất thiết phải có bơm dầu bôi trơn.
- Làm mát: Máy nén chủ yếu được làm mát bằng hơi môi chất lạnh hút từ
giàn bay hơi về. Ngồi ra dầu bơi trơn sau khi bơi trơn các chi tiết nóng lên
HS. Lê Hồ Q KTML 08_3
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
sẽ văng ra vỏ tản nhiệt cho khơng khí đối lưu tự nhiên bên ngồi. Người ta
cịn sơn vỏ lốc màu đen để bức xạ nhiệt ra mơi trường bên ngồi. Một số
lốc được bố trí một vài vịng ống xoắn làm mát máy nén gián tiếp thơng qua
dầu. Hơi nóng sau khi được làm mát ở dàn ngưng tụ sẽ được đưa lại qua
vịng ống xoắn làm mát dầu sau đó đưa trở lại giàn ngưng tụ.
b. Thiết bị ngưng tụ
- Thiết bị ngưng tụ là thiết bị trao đổi nhiệt để biến hơi mơi chất lạnh có áp
suất cao và nhiệt độ cao sau quá trình nén thành trạng thái lỏng. Trong thiết
bị ngưng tụ có thể xảy ra quá trình quá lạnh lỏng tức là hạ nhiệt độ lỏng
ngưng tụ thấp hơn nhiệt độ ngưng tụ. Môi trường nhận nhiệt trong thiết bị
ngưng tụ gọi là môi trường được làm mát
- Dàn ngưng tụ khơng khí cưỡng bức gồm các ống xoắn có cánh xếp trong
nhiều dãy và dùng quạt để tạo chuyển động khơng khí. Nó gồm những ống
chữ U nối thông với nhau, tùy vào từng dàn mà có hai hay nhiều dãy (cụm)
nối thơng với nhau bởi ống góp. Vật liệu ống thường là thép hoặc đồng, cịn
cánh tản nhiệt thì bằng thép hoặc nhơm.
Hình 9: Dàn ngưng tụ khơng khí đối lưu cưỡng bức
Theo sơ đồ:
1 - ống xoắn đặt trong dàn
cánh tản nhiệt
2- vỏ
3- ống khuếch tán
4- ống góp hơi vào
5- ống góp lỏng vào
- Nguyên lý hoạt động: hơi môi chất đi trong ống tỏa nhiệt cho khơng khí
bên ngồi ống để ngưng tụ thành lỏng, sự truyền động của khơng khí tản
nhiệt cho hơi môi chất nhờ quạt thổi cưỡng bức.
- Với máy điều hịa dân dụng thì dùng thiết bị ngưng tụ loại này chịu ảnh
hưởng rất lớn từ môi trường. Nếu dàn ngưng đặt ngoài trời và chịu bức xạ
trực tiếp của mặt trời thì khả năng thải nhiệt cho khơng khí là kém. Ngồi
ra vì có nhiều dãy(cụm) ống đặt trong hệ hệ thống cánh tản nhiệt nên việc
vệ sinh lau chùi bảo dưỡng khó khăn và dàn dễ bám bụi.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
c. Ống mao dẫn
- Là ống thay đổi lưu lượng lỏng môi chất đi từ dàn ngưng tụ vào dàn bay
hơi. Thực chất là một đoạn ống xoắn có tiết diện nhỏ và dài.
- Nguyên lý hoạt động của ống mao dẫn khá đơn giản: Khi lỏng môi chất đi
từ đường ống có tiết diện lớn vào đường ống xoắn có tiết diện nhỏ thì lưu
lượng giảm, lưu lượng giảm kéo theo áp suất và nhiệt độ cũng giảm. Do
vậy nên khi lỏng môi chất đi qua van tiết lưu dạng xoắn này, nhiệt độ giảm
xuống rất nhiều trước khi vào dàn bay hơi.
- Độ dài và tiết diện của ống mao dẫn này phụ thuộc vào công suất lạnh của
máy.
d. Thiết bị bay hơi:
- Thiết bị bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt trong đó mơi chất lạnh lỏng hấp
thụ nhiệt từ mơi trường lạnh sơi và hóa hơi, do vậy cùng với thiết bị ngưng
tụ, nó là thiết bị trao đổi nhiệt quan trọng.
- Cấu tạo của thiết bị bay hơi giống cấu tạo của thiết bị ngưng tụ. Gồm một
dàn ống hình chữ U xếp theo hình cánh cung xếp trong một hệ thống cánh
nhôm để tăng khả năng trao đổi nhiệt khi tiếp xúc với khơng khí cần làm
lạnh khi quạt thổi qua.
- Nguyên lý hoạt động: Thiết bị bay hơi trong máy điều hịa khơng khí dân
dụng thuộc loại thiết bị trao đổi nhiệt bề mặt. ở đây khơng khí lưu động bên
ngồi dàn ống dẫn lỏng môi chất lạnh đặt trong hệ thống cánh tản nhiệt như
thiết bị ngưng tụ. Khơng khí sẽ được quạt hút rồi thổi qua dàn ống đặt trong
hệ thống cánh nhơm, tại đây khơng khí trao đổi nhiệt với bề mặt ống dẫn
lỏng môi chất lạnh và lỏng môi chất lạnh lấy nhiệt khơng khí đạt ngưỡng
nhiệt độ sơi và hóa hơi, khơng khí sau khi thải nhiệt cho mơi chất lạnh sẽ hạ
nhiệt độ và được thổi ra ngoài làm giảm nhiệt độ trong phịng.
e. Mơi chất lạnh
- Mơi chất lạnh thơng dụng trong điều hịa khơng khí dân dụng hiện nay là
R22, có cơng thức hóa học CHClF2, là chất khí khơng màu có mùi thơm
nhẹ, sơi ở -40,8oC. R22 có tính chất lý hóa phù hợp với máy điều hòa dân
dụng: Năng suất làm lạnh cao nên nên máy tương đối gọn; bền vững ở
phạm vi nhiệt độ và áp suất làm việc, không tác dụng với kim loại và phi
kim; không cháy, không nổ; không độc hại với cơ thể sống, nếu nồng độ
quá cao gây ngạt thở do thiếu dưỡng khí; đắt nhưng dễ kiếm, vận chuyển và
bảo quản dễ dàng.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
1.3.1.3 Phân loại máy điều hịa khơng khí dân dụng
Điều hịa khơng khí dân dụng dùng trong một phạm vi hẹp, thường chỉ là phòng
riêng hoặc một vài phỏng nhỏ nên gọi đó là hệ thống kiểu cục bộ. Trên thực tế có
3 loại phổ biến:
- Máy điều hịa dạng cửa sổ.
- Máy điều hòa kiểu rời (hai cục).
- Máy điều hòa đặt nền thổi tự do.
1.3.1.3.1
Máy điều hịa khơng khí dạng cửa sổ
Máy điều hịa khơng khí dạng cửa sổ được lắp đặt trên tường như các cửa sổ nên
được gọi là máy điều hịa khơng khí dạng cửa sổ hoặc máy điều hịa một cụm (vì
dàn ngưng tụ và bay hơi nằm cùng trong một khối). Máy điều hòa loại này có cơng
suất lạnh nằm trong khoảng thừ 7000BTU/h đến 24000BTU/h.
a. Cấu tạo:
Hình 10: Cấu tạo máy lạnh 1 cụm
1- Dàn nóng; 2- Máy nén; 3- Mơ tơ
quạt; 4- Quạt dàn lạnh; 5- Dàn lạnh; 6Lưới lọc; 7- Cửa hút gió lạnh; 8- Cửa
sổ; 9-Tường nhà.
Hình 11: Máy điều hịa 1 cụm National
1- Máy nén công suất 1 HP; 2- Bình bay
hơi, 3- Bình ngưng tụ, 4- Bình tách lỏng;
quạt dàn lạnh loại ly tâm và quạt dàn nóng
loại hướng hỗn hợp. Hai quạt này cùng 1
trục quay; môi chất lạnh R22.
- Về cấu tạo, máy điều hòa nhiệt độ dạng cửa sổ là một tổ máy lạnh được lắp
đặt hoàn chỉnh thành một khối chữ nhật tại nhà máy sản xuất, trong đó có
dàn ngưng tụ (Dàn nóng), dàn bay hơi (Dàn lạnh), máy nén lạnh, hệ thống
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
đường ống gas, hệ thống điện và gas đã được nạp sẵn chỉ việc đấu nối là
máy có thể hoạt động và sinh lạnh.
- Dàn lạnh đặt phía trong phịng, dàn nóng nằm phía ngồi trời. Quạt dàn
nóng và dàn lạnh đồng trục và chung mô tơ. Quạt dàn lạnh thường là quạt
ly tâm dạng kiểu lồng sóc cho phép tạo lưu lượng và áp lực gió lớn để có
thể thổi gió đi xa. Riêng quạt dàn nóng là kiểu hướng trục. ở giữa máy có
vách ngăn nhằm ngăn cách khoang dàn lạnh với khoang dàn nóng
b. Ngun lí hoạt động:
Hình 12: Sơ đồ mạch điện máy điều hòa 1 cụm.
Capacitor
Red
Compressor
Fan motor
Red
Gray
to
Yellow
Blue
Overload
Protector
indoor
- Gió trong phịng được hút vào cửa hút nằm ở giữa phía trước máy và đưa
qua dàn lạnh làm mát rồi thổi ra cửa gió đặt phía trên hoặc bên cạnh. Cửa
thổi gió có các cánh hướng gió có thể điều chỉnh qua lại để điều chỉnh
hướng gió tới các vị trí muốn làm mát trong phịng.
- Khơng khí giải nhiệt cho dàn nóng được lấy ở hai bên hơng của máy. Khi
quạt hoạt động gió tuần hồn vào bên trong và được thổi qua dàn nóng giải
nhiệt cho hơi mơi chất lạnh và sau đó ra ngồi. khi lắp đặt máy điều hòa
cửa sổ cần lưu ý các cửa lấy gió giải nhiệt dàn nóng ln nhơ ra khỏi tường
một khoảng nhất định, không được che lấp các cửa lấy gió.
- Phía trước mặt máy là các phím chứa năng điều khiển các chế độ của máy.
Điều hòa loại này có hai dạng: một chiều và hai chiều.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Máy nén là máy nén kín, giữa khoang dàn nóng và khoang dàn lạnh có cửa
điều chỉnh cấp gió tươi, cho phép điều chỉnh lượng khí tươi cung cấp vào
phịng. Khoang đáy của vỏ máy dùng chứa nước ngưng rơi từ dàn lạnh và
hướng dốc ra cửa thoát nước ngưng.
c. Ưu điểm:
-
Dễ dàng lắp ráp và sử dụng.
Giá thành tính chung cho một đơn vị cơng suất lạnh thấp.
Kích thước nhỏ gọn nên diện tích lắp đặt khơng cần lớn.
Đối với khu vực cơng sở có nhiều phịng riêng biệt, sử dụng máy điều hòa
dạng cửa sổ rất kinh tế do chi phí đầu tư và vận hành thấp.
d. Nhược điểm :
- Do là 1 khối không thể tách rời, nhiều khi không thể lắp đặt như theo mong
muốn.
- Công suất lạnh nhỏ, tối đa là 24000BTU/h.
- Đối với các tòa nhà lớn nếu sử dụng máy điều hịa khơng khí loại này sẽ
làm phá vỡ không gian kiến trúc và mỹ quan của cơng trình.
- Do dàn nóng xả hơi nóng ra bên ngồi nên chỉ có thể lắp trên tường ngồi.
Với những căn phịng nằm sâu trong cơng trình khơng thể sử dụng máy
điều hịa loại này.
- Mẫu mã khơng nhiều nên người sử dụng có ít sự lựa chọn.
e. Một số vẫn đề lưu ý khi sử dụng:
Không để các vật che chắn làm ảnh hưởng đến khả năng tuần hồn gió ở
dàn lạnh và dàn nóng.
Khi vừa dừng máy không nên cho chạy lại ngay, chờ khoảng 3-5 phút cho
áp lực gas trong hệ thống trở lại cân bằng rồi mới chạy lại.
Định kỳ vệ sinh phin lọc hút bụi.
Không nên đặt nhiệt độ trong phịng q thấp vì khơng kinh tế và ảnh
hưởng đến sức khỏe.
1.3.1.3.2
Máy điều hịa khơng khí kiểu rời:
Để khắc phục nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ là khơng thể lắp đặt cho các
phịng sâu phía trong các cơng trình và sự hạn chế mẫu mã do đó người ta phát
HS. Lê Hồ Q KTML 08_3
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
minh ra máy điều hịa khơng khí dạng rời. ở đó dàn nóng và dàn lạnh được tách
làm hai khối. Vì vậy máy điều hịa dạng này cịn có tên là máy điều hòa hai cụm.
a. Cấu tạo:
Máy điều hòa hai cục gồm hai cụm nóng và lạnh bố trí rời nhau, liên kết giữa hai
cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén đặt trong dàn nóng,
điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh thơng qua bộ điều khiển có dây hoặc điều
khiển từ xa. Máy điều hịa hai cục có dải cơng suất lạnh từ 9000BTU/h đến
60.000BTU/h.
Hình 13: Máy điều hịa 2 cụm.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
Hình 14: Máy điều hịa 2 cụm National
1. Máy nén cơng suất 1 HP.
2. Bình bay hơi, bình ngưng
tụ, bình tách lỏng.
3. Quạt dàn lạnh loại ngang
dịng và quạt dàn nóng loại
hướng hỗn hợp.
4. Môi chất lạnh R22.
Phân loại:
- Theo chế độ làm việc chia ra làm hai loại máy một chiều và hai chiều
- Theo đặc điểm của dàn lạnh có thể chia ra: máy điều hịa gắn tường, đặt
nền, áp trần, dấu trần, cassette, máy điều hòa kiểu vệ tinh.
Sơ đồ nguyên lý:
Hình 15: Nguyên lý hoạt động máy lạnh 2 cụm
Dàn lạnh: Đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh
nhôm. Dàn lạnh có trang bị kiểu quạt ly tâm ( Lồng sóc). Dàn lạnh có nhiều
dạng khác nhau cho phép người sử dụng có thể lựa chọn kiểu phù hợp với
kết cấu tịa nhà và khơng gian lắp đặt cụ thể như sau:
Loại đặt sàn: Loại đặt nền có cửa thổi phía trên, cửa hút đặt bên hơng, phía
trước. Loại này thích hợp cho khơng gian hẹp, trần cao.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
Loại treo tường: Đây là dạng phổ biến nhất, các dàn lạnh được lắp đặt trên
tường có khơng gian đẹp, thích hợp cho phịng cân đối, khơng khí được thổi ra
ở phía dưới và hút vào ở cửa nằm phía trên.
Loại áp trần: Dàn lạnh lắp đặt áp sát trần, thích hợp cho những cơng trình thấp
nhưng có diện tích rộng, gió được thổi đi ra sát trần, gió hồi về phía dưới dàn
nóng.
Loại Cassette: Khi lắp đặt dàn cassette người ta khoét trần và lắp đặt áp lên bề
mặt trần. Toàn bộ dàn lạnh nằm sâu trong trần, chỉ có mặt trước của bề mặt nổi
lên trên bề mặt trần. Mặt trước của mát cassette gồm có cửa hút nằm ở giữa,
các cửa thôi nằm ở các bên, tùy theo máy mà có thể có 2, 3 hoặc 4 cửa thổi về
các hướng khác nhau. Loại Cassette rất thích hợp cho khu vực trần cao, khơng
gian rộng như các phòng họp, hội trường, đại sảnh.
Loại dấu trần: Dàn lạnh dấu trần được lắp đặt hoàn toàn bên trong trần thạch
cao, để dẫn gió xuống phịng và hổi gió trở lại bắt buộc phải có ống cấp, hồi
gió và các miệng thổi, miệng hút. Loại này thích hợp cho văn phịng, cơng sở,
các khu vực có trần giả, trần thạch cao.
Loại vệ tinh: Ngoài các loại dàn lạnh phổ biến như trên, một số hãng còn chế
tạo dàn lạnh kiểu vệ tinh. Dàn lạnh kiểu vệ tinh gồm một dàn chính có bố trí
các miệng hút, dàn chính được nối với các vệ tinh, đó là các hộp có các cửa
thổi gió. Các vệ tinh nối với dàn chính thơng qua ống nối mềm. Mỗi dàn có từ
2 đên 4 vệ tinh đặt ở các vị trí tùy ý.
Dàn nóng: Cũng là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhơm. Có quạt kiểu
hướng trục. Dàn nóng có cấu tạo cho phép lắp đặt ngồi trời mà khơng cần
che nắng mưa. Tuy nhiên cần tránh nơi có nắng gắt và bức xạ trực tiếp vì
như vậy sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của máy.
Ống dẫn gas: liên kết dàn nóng và dàn lạnh là một cặp ống lỏng mơi chất và
gas. Kích cỡ ống được ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc có thể
căn cứ vào đầu nối của máy. ống dịch lỏng nhỏ hơn ống gas. Các ống dẫn
khi lắp đặt nên đặt sát nhau để tăng hiệu quả làm việc của máy. Ngoài cùng
bọc vật liệu cách nhiệt.
Dây điện điều khiển: Ngồi 2 ống dẫn gas, giữa dàn nóng và dàn lạnh cịn
có dây điện điều khiển, tùy theo loại máy mà có số lượng dây có khác nhau
từ 3 đến 6 sợi. Kích cỡ dây nằm trong khoảng 0.75 đến 2.5 mm2
Dây điện động lực (dây điện nguồn) thường nối với dàn nóng. Tùy theo
cơng suất mà điện nguồn là một pha hay ba pha. Thường công suất máy từ
36.000BTU/h trở lên thì dùng điện ba pha.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
Ưu điểm:
- So với máy điều hòa cửa sổ, máy điều hịa rời cho phép lắp đặt được ở mọi
khơng gian khác nhau.
- Có thêm nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng do có nhiều chủng loại, mẫu
mã.
- Do chỉ có hai cụm nên lắp đặt tương đối dễ dàng.
- Giá thành rẻ, tiện lợi cho những không gian nhỏ và các hộ gia đình. Dễ sử
dụng, bảo dưỡng và sửa chữa.
Nhược điểm:
- Công suất lạnh hạn chế, tối đa là 60.000BTU/h.
- Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các giàn bị hạn chế.
- Giải nhiệt bằng gió nên hiệu suất khơng cao, đặc biệt là những ngày nắng
nóng.
- Đối với cơng trình lớn, sử dụng máy điều hòa rời dễ phá vỡ kiếm trúc và
thẩm mỹ của cơng trình do dàn nóng đặt bên ngồi. Một số trường hợp rất
khó bố trí dàn nóng.
Một số lưu ý khi lắp đặt và sử dụng
- Vị trí dàn nóng và dàn lạnh: Khi lắp đặt dàn nóng và dàn lạnh cần lưu ý vấn
đề hồi dầu. Khi hệ thống làm việc, dầu bôi trơn máy nén theo gas chảy đến
dàn lạnh, hạn chế việc trao đổi nhiệt và làm máy thiếu dầu. Vì thế khi vị trí
dàn lạnh thấp hơn dàn nóng cần phải có bẫy dầu ở đầu đi ra dàn lạnh, để
thực hiện việc hồi dầu.
- Nếu độ chênh lệch độ cao dàn nóng và dàn lạnh lớn có thể dùng một vài
bẫy dầu, nhưng cần lưu ý nêu sử dụng quá nhiều bẫy dầu sẽ gây trở lực
đường ống lớn làm giảm năng suất máy.
- Vị trí lắp đặt dàn nóng cần thống mát và tránh gió thổi nóng vào người và
vào dàn nóng khác.
- Khi lắp đường ống cần vệ sinh sạch sẽ, hút chân khơng hoặc xả đuổi khơng
khí ngưng khỏi đường ống, hạn chế tối đa độ dài của đường ống để tránh
tổn hao công suất máy nén. Tránh đi đường khúc khuỷu, nhiều mối nối.
- Sau khi vừa tắt máy khơng nên chạy ngay mà phải đợi ít nhất 3 phút cho
đầu đẩy và hút của máy cân bằng rồi mới chạy lại. ở một số may có rơle
thời gian hay mạch trễ cho phép máy chỉ có thể khởi động lại sau một
khoảng thời gian nào đó kể từ khi bật máy chạy.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Khi sử dụng nên đặt nhiệt độ trong phòng vừa phải, tránh đặt quá thấp vừa
không tốt cho sức khỏe, vừa tốn điện năng.
- Khơng nên sử dụng dàn nóng của máy điều hịa để hong khơ, sấy khơ các
đồ vật.
1.3.1.3.3
Máy điều hòa dạng tủ:
- Máy điều hòa rời thổi tự do là máy điều hịa có cơng suất trung bình. Đây là
dạng máy được lắp đặt nhiều ở các nhà hàng, nhà ăn hoặc sảnh cơ quan.
- Công suất máy từ 36.000BTU/h đến 100.000BTU/h.
- Cấu tạo:
Dàn nóng: Là trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhơm, quạt dàn nóng là quạt
hướng trục có thể thổi ngang hoặc thổi đứng.
Dàn lạnh: Có dạng khối hộp (dạng tủ) cửa thổi đặt phía trên cao, thổi
ngang. Trên miệng thổi có các cánh hướng dịng, các cánh này có thể cho
chuyển động qua lại hoặc đứng yên. Cửa hút đặt ở dưới cùng mặt với cửa
thổi, trước cửa hút có phin lọc bụi, định kỳ người sử dụng phải vệ sinh phin
lọc bụi cẩn thận.
Bộ điều khiển nằm ở phía mặt trước của dàn lạnh, ở đó có đầy đủ các chức
năng điều khiển cho phép đặt nhiệt độ phòng, tốc độ chuyển động của
quạt.v.v.
Hình 16 : Máy điều hồ dạng tủ
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Về nguyên lý lắp đặt giống như máy điều hòa rời gồm dàn nóng, dàn lạnh
và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng.
- Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hồn vị thổi trực tiếp vào khơng
gian điều hịa nên tổn thất nhiệt ít, chi phí lắp đặt thấp. Mặt khác độ ồn của
máy nhỏ nên mặc dù có cơng suất trung bình nhưng vân có thể lắp đặt ngay
trong phịng mà khơng sợ bị ảnh hưởng.
1.3.1.4 Bảo dƣỡng và sửa chữa những lỗi hƣ hỏng của điều hịa
dân dụng:
Với máy điều hịa dân dụng thì việc bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ là rất cần thiết.
Khoảng thời gian giữa hai lần vệ sinh và bảo dưỡng là 6 tháng hoặc nhanh hơn với
những nơi có mơi trường nhiều khói bụi.
Các bước vệ sinh, bảo dưỡng:
- Ngắt nguồn điện của máy.
- Tháo bỏ vỏ ngài mặt lạnh vệ sinh vỏa bằng lau chùi hoặc dùng máy bơm áp
suất cao để vệ sinh. Trong vỏ mặt lạnh có lưới lọc, cần vệ sinh thật sạch vì
đây là nới nhiều bụi bám nhất, bụi bám làm cho trở nhiệt tăng lên ở các bề
mặt trao đổi nhiệt.
- Và có thể dẫn tới nhiều trục trặc hỏng hóc:
Áp suất ngưng tụ tăng, áp suất bay hơi giảm, tỷ số nén tăng việc làm
mát động cơ và máy nén khó khăn hơn, tiêu tốn nhiều điện năng,
máy dễ quá tải và có thể gay cháy máy.
Bụi bẩn làm cho các thiết bị điện và tự động, đặc biệt là các tiếp
điểm làm việc không đảm bảo.
- Sau khi thảo bỏ vỏ mặt lạnh ta sẽ thấy dàn bay hơi gồm ống đồng và cánh
nhôm tản nhiệt, dùng rẻ ướt để lau hoặc dùng máy bơn nước áp suất cao để
xịt, xịt toàn bộ dàn ống đồng và cánh nhơm tản nhiệt, quạt gió lồng sóc.
Lưu ý, trước khi xịt cần che đậy mạch điều khiển cảu dàn lạnh.
- Lau khô vỏ, lắp lại vỏ. Dùng máy bơm áp suất cao xịt bụi bẩn bám ở dàn
ống đồng cánh nhơm ở thiết bị ngưng tụ (cục nóng). xịt thật kỹ với áp lực
mạnh vì cánh tản nhiệt nhơm xếp khá dày nên bụi bám khá chặt, nếu quá
nhiều bụi thì khả năng tản nhiệt của mơi chất lạnh tại đây sẽ giảm đi rất
nhiều.
- Dùng đồng hồ đo kiểm tra áp suất của gas, áp suất dao động từ 60 - 75 PSI
là đạt yêu cầu, nếu áp suất thấp hơn thì tiến hành bật máy và nạp gas bổ
xung. Lưu ý phải bật cho máy chạy từ 3 - 5 phút rồi mới tiến hành đo áp
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
suất vì lúc đó áp suất giữa đầu hút và đầu đẩy mới cân bằng. Nếu áp suất
quá thấp thì máy bị rị rỉ gas, cần tìm vị trí rị rỉ, khắc phục và nạp gas bổ
xung.
- Tra dầu mỡ, cho quạt để quạt được bôi trơn, không gây tiếng ồn và nhanh
đảo trục do khô dầu.
Các trục trặc và cách khắc phục:
a) Máy điều hịa và quạt dàn lạnh khơng chạy sau khi bấm nút
khởi động:
- Kiểm tra cầu chì có bị đứt khơng, nguồn điện có vào được đến máy không.
- Hạ nhiệt độ trên điều khiển hay núm vặn xuống mức nhiệt độ thấp nhất.
- Nếu chuyển qua chế độ quạt mà quạt quay, chuyển sang chế độ làm lạnh
hoặc làm mát mà máy nén không chạy cần kiểm tra xem nguồn điện có đủ
khơng. Nếu nguồn phù hợp thì ngun nhân có thể là:
Tụ điện bị hỏng.
Rơle điện áp bị hỏng.
Các cuộn dây đã bị đứt hoặc động cơ đã bị cháy.
- Khi đó phải tiến hành kiểm tra từng phần thứ tự. Nếu thấy tất cả bình
thường: Tụ vẫn tốt, rơle điện áp vẫn ổn, các cuộn dây vẫn thông, điện trở
của các cuộn dây đúng thông số, độ cách điện giữa vỏ và cuộn dây vẫn đạt
lớn hơn hoặc bằng 5M nhưng máy nén vẫn khơng chạy thì có thể máy nén
bị kẹt cơ.
- Hiện tượng kẹt cơ là khi cấp điện, máy nén kêu ù ù hơi rung tay nếu sờ vào
máy nén và sau một vài giây thécmic sẽ ngắt, khi đó cần phải nạp thêm dầu
cho máy nén, nếu máy nén vẫn không chạy cần bổ máy nén ra và tìm
ngun nhân và sửa chữa.
b) Máy điều hịa và quạt đều làm việc nhƣng khơng lạnh hoặc kém
lạnh:
-
Dàn nóng bị bám bụi q nhiều.
Khơng khí làm mát dàn nóng bị thiếu.
Tấm lọc khơng khí phía trong nhà bị bịt kín.
Nói chung các dàn bị bẩn, khơng khí lưu thơng qua dàn không tốt nên gây
ra hiện tượng kém lạnh.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Kém lạnh và mất lạnh hồn tồn có thể do thiếu gas, hoặc mất gas hồn
tồn, khi đó ta phải tìm chỗ rò rỉ ( theo vết dầu hoặc dùng bọt xà phòng, đèn
halogen, máy dò gas điện tử) để khắc phục và nạp gas lại.
- Đường ống quá dài.
- Nhiệt độ bức xạ do mặt trời vào phòng cao, diện tích phịng q rộng so với
cơng suất máy.
- Phịng nhiều người và thiết bị sinh nhiệt.
- Cục nóng đặt tại vị trí trao đổi nhiệt kém hoặc tại vị trí bức xạ mặt trời
mạnh.
- Đối với các hệ thống lạnh đã sử dụng hoặc đã sửa chữa rất dễ bị tắc phin
lọc, tắc ống mao vì bẩn.
Khi đó quan sát ống mao và phin lọc, nếu thấy “đổ mồ hơi” thì chắc
chắn là phin và ống mao đã bị tắc, chỗ này nằm ở chỗ bắt đầu đổ mồ
hôi.
Tấm lọc có nhiệt độ cao hơn khơng khí bên ngồi 3-4oC. Có thể sờ
tay vào thấy mát (tuy chưa đổ mồ hơi) cũng có thể phin lọc bị tắc
một phần.
Có thể dùng đèn khị hơ nóng chỗ bị tắc sau đó lấy tcnơvit gõ nhẹ
vài lần có thể hết, nếu không được phải cắt phin ra thay rồi mới nạp
gas lại.
- Các máy điều hịa cũ có thời gian hoạt động nhiều có thể máy nén bị “dão”
piston, xecmăng bị mòn, chốt tay biên, tay biên, trục khuỷu bị mòn nên
năng suất hút giảm, tốt nhất nên thay máy nén mới cho phù hợp vì khắc
phục rất phức tạp và không đảm bảo.
Khắc phục, sửa chữa:
- Kiểm tra gas nếu thiếu nạp gas bổ xung.
- Kiểm tra có thể máy nén bị kẹt do thừa gas: xả bớt gas. Có thể do dịng cấp
cho máy nén khơng đủ, cần kiểm tra nguồn điện.
- Xem xét vị trí đặt máy để tính tốn đường ống dẫn gas sao cho ngắn nhất.
- Cần xem xét, tính tốn các tác nhân như: bức xạ nhiệt của mặt trời vào
phòng, diện tích phịng, lượng người và thiết bị sinh nhiệt hợp lý để chọn
điều hịa đủ cơng suất.
- Tìm vị trí đặt cục nóng thống, mát nhất có thể.
c) Dàn bay hơi có tuyết bám:
HS. Lê Hồ Q KTML 08_3
Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Bình thường môi chất sôi ở nhiệt độ 5-10oC nên dàn bay hơi có tuyết bám
là dấu hiệu máy làm việc khơng bình thường. Nhiệt độ dàn bay hơi càng
thấp thì độ ẩm bị tách ra càng nhiều nhưng năng suất lạnh càng giảm, vì
vậy nhiệt độ dàn bay hơi tốt nhất nằm trong khoảng 10-20oC ở điều kiện
mùa hè Việt Nam, nhiệt độ trong phịng 28oC thì nhiệt độ bay hơi nên duy
trì từ 15-16oC là thích hợp nhất và năng suất lạnh đạt được cũng là cao
nhất.
- Dàn bay hơi bám tuyết có nhiều ngun nhân:
Nhiệt độ khơng khí bên ngồi q nóng.
Nhiệt độ khơng khí trong phịng q lạnh.
Điều chỉnh thermơstat đến vị trí q lạnh.
Tấm lọc khí bị bẩn, bí, tuần hồn gió qua dàn bay hơi bị ngưng trệ.
Quạt dàn bay hơi quá yếu.
Hệ thống thiếu môi chất.
Nếu là máy đã qua sửa chữa có thể là do cân cáp sai, ống mao quá
dài.
Khắc phục, sữa chữa:
- Điều chỉnh thermơstat vừa phải, phù hợp với nhiệt độ ngồi trời và trong
phòng.
-
Vệ sinh tấm lọc và hệ thống ống xoắn có cánh tản nhiệt trong dàn bay hơi.
Kiểm tra, sử chữa hoặc thay thế quạt dàn bay hơi.
Kiểm tra gas, nếu thiếu thì bổ sung.
Cân chỉnh lại ống mao cho đúng.
d) Máy làm việc bình thƣờng nhƣng quá ồn:
- Cân bằng động của quạt không tốt, động cơ quạt có trục trặc, khơ dầu mỡ,
lệch trục, lệch trục cánh quạt, có thể cánh quạt quệt vào hộp gió. Cần kiểm
tra quạt trước tiên vì quạt là bộ phận chủ yếu gây ra tiếng ồn.
- Khi hoạt động máy rung do quạt và máy nén rung. Các ống nối và ống dẫn
có thể bị chạm vào vỏ. Có thể uốn đoạn ống đó xa khỏi vỏ hoặc đệm xốp
hoặc cao su ép chặt vào vỏ hoặc thành mày.
- Tiếng ồn cũng có thể do một vài tấm ốp bị lỏng vít, tháo vỏ ra cho máy
chạy, dùng tay giữ từng chi tiết để tìm chi tiết bị lỏng vài cố định lại.
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thanh Phong
- Động cơ quạt bị mòn bạc, phải thay quạt mới hoặc động cơ mới.
- Động cơ máy nén bị dão hoặc trục trặc cũng gây ra tiếng ồn. Trường hợp
này phải thay máy nén hoặc bổ lốc tìm nguyên nhân sau đó sữa chữa.
Khắc phục, sữa chữa:
- Cần kiểm tra quạt khắc phục hoặc sửa chữa.
- Nếu ống dẫn chạm vào vỏ thì dùng tay bẻ từ từ cho cách xa vỏ.
- Thay máy nén hoặc bổ máy nén tìm ngun nhân gây ồn và sửa chữa.
e) Ngồi ra cịn một số hiện tƣợng khác nhƣ:
Máy nén chạy liên tục khơng ngừng (khơng phải máy điều hịa
Inverter):
Ngun nhân:
- Đứt cảm biến nhiệt trong phòng
- Khởi động từ bị kẹt, khơng nhả ra khi nhận tín hiệu ngắt.
- Mạch điều khiển gặp trục trặc.
Khắc phục, sữa chữa:
- Kiểm tra cảm biến, nếu bị đứt tiến hành đấu nối hoặc thay thế, nếu mạch
trục trặc thì kiểm tra, sửa chữa mạch.
- Kiểm tra khởi động từ, nếu bị kẹt tiến hành vệ sinh hoặc thay thế.
Mặt lạnh bị chảy nước:
Nguyên nhân:
- Đường ống dấn nước bị tắc hoặc bị ứ do không đủ độ dốc.
- Bị chuột cắn ngay sát dàn lạnh.Máng nước bị vỡ, rỉ.
Khắc phục, sữa chữa:
- Thông tắc, tăng độ dốc cho đường ống dẫn nước ngưng.
- Kiểm tra thay thế máng nước.
Đường hồi về bị đóng tuyết rồi một thời gian lại tan rồi lại đóng:
Nguyên nhân:
- Máy bị tắc ẩm.
Khắc phục, sữa chữa:
HS. Lê Hồ Quí KTML 08_3
Trang 25