Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Bài giảng kế toán tài chính phần 2 cđ kinh tế kỹ thuật vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 118 trang )

Chương 6
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên phương pháp tập hợp, phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương của công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh; tổng hợp các
nghiệp vụ thanh toán tiền lương, các khoản phải trả công nhân viên và các khoản phải trả
theo lương.

6.1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
6.1.1. Ý nghĩa của tiền lương
a. Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách
là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm
tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn
dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.

b. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân
tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả người lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.



6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan
thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định.
- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng
suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

98


- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương
hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm.

6.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
6.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Tiền lương tháng x 12 (tháng)
Tiền lương tuần =

52(tuần)
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày
Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán. Hình thức trả
lương này mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất, chưa khuyến khích
được tinh thần hăng hái làm việc của người lao động.

6.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo
sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có
thưởng, trả theo sản phẩm luỹ tiến.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho 1
sản phẩm (hình thức này áp dụng đối với bộ phân công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm).
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho bộ phận nhân viên quản
lý và phục vụ sản xuất trên cơ sở năng xuất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản
phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng
nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí). Nhờ đó,
người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm
ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động.


99


- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp,
đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức
sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm luỹ
tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động.

6.2.3. Hình thức tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với những
bộ phận công việc mà khó hạch toán để trả lương theo sản phẩm hoặc những công việc mà
để hoàn thành được cần phải có sự kết hợp thực hiện của nhiều người.

6.3. QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
6.3.1. Quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất
cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm
nhiều khoản như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất.
Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền
lương…

6.3.2. Các khoản trích theo lương
a. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được thành lập với mục đích là để chi tiêu cho các
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí,
tử tuất... Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt

đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
thành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do người sử dụng lao động nộp,
được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào
lương tháng.

b. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% , trong
đó 3% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 1,5 % trừ vào thu nhập của người
lao động.

c. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được sử dụng để thanh toán tiền cho người lao
động bị thất nghiệp (nếu người lao động có đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo Điều 15 Nghị định 127//2008/NĐ - CP hoặc người được ủy quyền quy định tại khoản
4 Điều 7 Nghị định 127/2008/NĐ-CP), hoặc để hỗ trợ việc học nghề, hỗ trợ tìm việc làm
cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quỹ này được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Tỷ lệ trích BHTN là 3%, trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, 1% trừ vào thu nhập của người lao động và 1% do Ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

100


d. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các đơn vị. Theo
chế độ kế toán hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho
người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh).

Thông thường, khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn
cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.

6.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
6.4.1. Tài khoản sử dụng
Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: tài khoản dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH,
tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động
+ Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động thực
tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Dư Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác).

6.4.2. Phương pháp kế toán
(1). Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương phải trả cho công nhân viên theo từng đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: tổng số tiến lương, phụ cấp lương phải trả

(2). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào CPNCTT (22%)
Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung (22%)
Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng (22%)
Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%)
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%)
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%)
101


(3). Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622, 627, 641,642 : tiền ăn ca phải trả cho các bộ phận
Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả
(4). Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi
đua, thưởng cuối quý, cuối năm)
Nợ TK 353 (3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
(5). Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động,....):
Nợ TK 338 (3383): ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động
(6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3335): thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Có TK 141,138: số tạm ứng các khoản bồi thường vật chất trừ vào lương
(7). Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán
Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: thanh toán chuyển khoản của Ngân hàng

+ Nếu thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá:
BT1: Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 155,156
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK 512: doanh thu nội bộ
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp
(8). Nộp BHXH, BHYT, BHTN, và kinh phí công đoàn:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384,3389): ghi giảm số phải nộp
Có TK 111,112
(9). Chi tiêu phần kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382): ghi giảm kinh phí công đoàn.
Có TK 111, 112
(10). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334: ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 338 (3388): ghi tăng số phải trả khác
102


(11). Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, BHXH (kể cả số vượt
chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382, 3383): số được cấp bù
TK 141,138

TK622,
627,641,642

TK 334


Các khoản khấu trừ vào lương
Tiền lương, phụ cấp lương,

của công nhân viên

tiền thưởng phải trả công nhân

TK 3383,3384, 3389

TK 3531
Phần đóng góp cho quỹ

Tiền thưởng thuộc quỹ khen

BHXH, BHYT, BHTN

thưởng phải trả công nhân viên

TK 3383

TK 111,112,512
Thanh toán lương và các khoản

BHXH phải trả cho
công nhân viên

khác cho công nhân viên
Sơ đồ 6-1. Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động


6.5. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
6.5.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT; doanh thu chưa thực hiện; các khoản khấu
trừ vào lương theo quyết định của toà án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay
mượn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu
hộ, giữ hộ; các khoản vay tạm thời,…
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ kế toán
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có:
+ Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
103


+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Dư Có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán
Tài khoản 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2:
TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382- Kinh phí công đoàn

TK 3383-Bảo hiểm xã hội
TK 3384- Bảo hiểm y tế
TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388- Phải trả phải nộp khác
TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp

6.5.2. Phương pháp kế toán
(1). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp (22%)
Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung(22%)
Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng(22%)
Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%)
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%)
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%)
(2). Phần BHXH trợ cấp cho người lao động:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
(3). Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
(4). Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
(5). Quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383)

104



6.6. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP
6.6.1. Nội dung và mức trích lập
Trong các doanh nghiệp, hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo chế độ.
Trong thời gian công nhân viên nghỉ phép, doanh nghiệp phải tính trả lương nghỉ phép cho
công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp
không có điều kiện để bố trí cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong
năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng để không gây ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa
các tháng. Mức trích trước của một tháng được xác định như sau:
Mức trích trước
trong tháng

=

Tổng tiền lương chính thực tế phải
trả CNTTSX trong tháng

x

Tỷ lệ
trích trước

Trong đó:
Tỷ lệ trích
trước (%)

Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX trong năm
=


x

100

Tổng tiền lương chính theo kế hoạch của CNTTSX trong năm

Cuối năm, doanh nghiệp phải quyết toán số trích trước theo kế hoạch với tiền lương
nghỉ phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được
xác định chính xác.

6.6.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán sử dụng TK 335 – Chi phí phải trả. Tài khoản này phản ánh những khoản chi
phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này
cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không
gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các
khoản: trích trước tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, tiền lãi vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi
sau... Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm
chi phí
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa
phát sinh

6.6.3. Phương pháp kế toán
(1). Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của CNTTSX

Nợ TK 622
Có TK 335
(2). Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX
Nợ TK 622: nếu số phải trả lớn hơn số trích trước
Nợ TK 335: số đã trích trước
105


Có TK 334: tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
Có TK 622: nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước

ÔN TẬP
Phần lý thuyết
1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. Vai
trò của kế toán lao động, tiền lương?
2. Trình bày nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các chế
độ tiền lương?
3. Trình bày quỹ lương, mục đích sử dụng và tỷ lệ trích các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
4. Trình bày tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các
khoản trích theo lương. Vẽ sơ đồ kế toán tổng quát.
Phần bài tập
Bài số 1.
Tài liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Tiến Đạt
trong tháng 7/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
- TK 334 (dư Có): 60.000
- TK 338 (dư Có): 25.000
Trong đó TK 338.2: 4.000; TK 338.3: 12.000; TK 338.4: 4.000; TK 338.9: 5.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau:

1. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH 12.000, BHYT 4.000, nhập quỹ tiền mặt
60.000
2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động 54.000, số còn lại tạm giữ hộ vì
công nhân vắng chưa lĩnh
3. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng
- Lương CNTTSX sản phẩm trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế, biết số
lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho 60.000, đơn giá tiền lương trên 1 đơ vị sản
phẩm 15
- Lương nhân viên quản lý phân xưởng trả theo tỷ lệ 5% trên tổng lương của
CNTTSX
- Lương nhân viên bán hàng 10.000
- Lương nhân viên quản lý DN trả theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương của CNTTSX
4. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
5. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH, BHYT, BHTN, 1% KPCĐ phát sinh trong
tháng
6. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng trả cho CNTTSX 15.000; nhân viên quản lý phân
xưởng 6.000; nhân viên bán hàng 2.000; nhân viên quản lý DN 7.000
7. Tính ra số BHXH phải trả CNTTSX trong kỳ 5.000, nhân viên quản lý PX 3.000
8. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: tạm ứng quá hạn 12.000; thu tiền bồi
thường làm mất tài sản 6.000
9. Nhận số BHXH cấp bù chi 8.000 bằng tiền mặt
10. Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động, trong đó:
- Trả tiền 60% tiền lương trong tháng cho CNV sau khi đã trừ các khoản khấu trừ
vào lương
- Thanh toán toàn bộ tiền thưởng và BHXH
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
106



2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản có liên quan
Bài số 2.
Tài liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Nam Á
trong tháng 10/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
- TK 334 (dư Có): 95.000
- TK 338 (dư Có): 25.000 trong đó: TK 338.3 (dư Nợ: 18.000)
TK 338.4 (dư Có: 32.000)
II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Thanh toán tiền lương còn nợ người lao động bằng tiền mặt 88.000, số còn lại giữ hộ
người lao động
2. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động 290.000, trong đó:
CNTTSX 185.000; nhân viên quản lý phân xưởng 15.000; nhân viên bán hàng 22.000;
quản lý DN 68.000
3. Tính ra BHXH phải trọ cấp cho người lao động 12.000, trong đó CNTTSX 7.500,
nhân viên quản lý phân xưởng 7.500, nhân viên quản lý DN 3.000
4. Trích quỹ khen thưởng thưởng cho tập thể người lao động 39.000, trong đó
CNTTSX 19.000, nhân viên quản lý phân xưởng 7.500, nhân viên bán hàng 6.500, số còn
lại là nhân viên quản lý DN
5. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
6. Chi tiêu KPCĐ cho hội nghị công nhân viên toàn doanh nghiệp bằng tiền mặt 16.500
7. Nộp toàn bộ BHXH, BHYT, BHTN và 50% KPCĐ trích trong kỳ cho các cơ quan
quản lý các quỹ bằng chuyển khoản
8. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động trong tháng gồm: tiền tạm ứng
thừa quá hạn thanh toán 15.000. Tiền phạt bồi thường trách nhiệm vật chất 8.500, thuế thu
nhập cá nhân 14.500
9. Nhận tiền BHXH từ cơ quan BHXH đê trợ cấp cho người lao động bằng chuyển
khoản 24.000
10. Thanh toán cho người lao động bằng tiền mặt các khoản tiền: tiền lương trong kỳ
215.000, tiền lương giữ hộ 7.000, BHXH 12.000 và tiền thưởng 39.000

Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản liên quan
Bài số 3.
Trong tháng 3/N phòng kế toán của một DN có tình hình như sau: (ĐVT: đồng)
1. Ngày 5/3 tạm ứng lương kỳ một là 195.000.000đ trong đó có số tiền là: 1.560.000đ
do quỹ BHXH đài thọ phần tiền lương của 4 cán bộ nghỉ thai sản
2. Ngày 20/3 tổng hợp các khoản trợ cấp BHXH và trợ cấp khó khăn phải trả như sau:
- Tổng số ngày nghỉ ốm của CBCNV toàn DN là 250 ngày, được hưởng 70% lương
bình quân ngày là 15.000đ
- Trợ cấp khó khăn cho 24 CNV, mỗi người là 250.000đ, được lấy từ quỹ phúc lợi
- Tính khoản trợ cấp tai nạn lao động phải trả trong tháng 2.450.000đ
3. Cuối tháng căn cứ bảng thanh toán lương, tổng hợp tiền lương phải trả:
- Công nhân SX trực tiếp: 234.100.000đ
- Công nhân phục vụ máy móc thiết bị: 21.720.000đ
- Nhân viên quản lý: 12.460.000đ
- Cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp: 52.000.000đ
- Bộ phận bán hàng: 8.100.000đ
4. Trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHTN và BHYT theo chế độ hiện hành
107


5. Cuối tháng đã rút TGNH về quỹ tiền mặt để thanh toán toàn bộ lương và BHXH còn
phải trả trong tháng. Đã chi xong lương và BHXH
Yêu cầu: Tính toán và phản ánh vào tài khoản tình hình trên
Bài số 4.
Tại 1 DN có 625 công nhân SX, mức lương bình quân ngày theo kế hoạch của 1
công nhân là 60.000đ. Theo chế độ nghỉ phép năm thì mỗi công nhân được nghỉ phép 12
ngày. Tổng quỹ tiền lương chính cả năm của công nhân sản xuất theo kế hoạch là
4.500.000.000đ. DN có lập kế hoạch trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

Trong tháng có tình hình như sau:
1. Tính tiền lương phải trả trong thời gian nghỉ phép của 30 công nhân SX là
3.600.000đ
2. Tổng hợp các chứng từ phải thanh toán BHXH trong tháng là 842.000đ
3. Cuối tháng tổng hợp quỹ tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV:
- Công nhân sản xuất: 18.000.000đ (trong đó quỹ tiền lương chính là 16.000.000đ)
- Cán bộ, nhân viên quản lý DN: 4.500.000đ
- Nhân viên quản lý phân xưởng: 3.100.000đ
4. Trích BHXH, KPCĐ, BHTN và BHYT theo chế độ hiện hành
5. Căn cứ tỉ lệ trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch, DN đã trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất trong tháng này
Yêu cầu: Tính toán và phản ánh vào tài khoản tình hình trên
Bài số 5.
Tại một doanh nghhiệp có tình hình trong tháng 2/N như sau: (ĐVT: 1.000đ)
I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản
- TK 334 (dư Có): 30.000
- TK 338 (dư Có): 10.000
Trong đó: 3382: 2.000; 3383: 6.000; 3384: 2.000
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH: 6.000, BHYT: 2.000 và nhập quỹ tiền mặt
30.000
2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động: 27.000, số còn lại đơn vị tạm giữ vì
công nhân đi vắng chưa lĩnh.
3. Tính ra số tiền lương phải trả trong tháng:
- Lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn
chế (biết giá tiền lương/đơn vị sản phẩm: 20) số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho:
30.000 cái. Tiền lương phải trả trực tiếp công nhân trong thời gian nghỉ phép: 15.000
- Lương trả công nhân quản lý phân xưởng sản xuất: trả theo tỷ lệ 5% trên tổng số tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất.
- Lương nhân viên bán hàng: 20.000

- Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp trả theo tỷ lệ 3% trên tổng mức lương công
nhân trực tiếp sản xuất.
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
5. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN
6. Tiền thưởng thi đua cho công nhân trực tiếp sản xuất: 10.000 nhân viên quản lý sản
xuất: 4.000, Nhân viên bán hàng 1.000 và nhân viên quản lý DN 5.000
7. BHXH phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ là 3.000, nhân viên quản lý
doanh nghiệp 2.000
8. Các khoản trừ vào thu nhập của công nhân viên:
- Tạm ứng: 10.000
- Bồi thường vật chất: 5.000
9. vay ngắn hạn ngân hàng 700.000 về nhập quỹ để chuẩn bị trả lương.
10. thanh toán các khoản khác cho người lao động:
108


- Lương: Trả 60% tiền lương trong tháng cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các
khoản khấu trừ theo lương; trong đó có 10.000 do công nhân viên đi vắng chưa lĩnh
lương, doanh nghiệp giữ hộ.
- Trả tiền giữ hộ kỳ trước: 3.000
- BHXH và tiền thưởng thanh toán toàn bộ.
Yêu cầu:
1. Định khoản và phản ánh vào sơ đồ tài khoản
2. Cho biết các khoản nợ người lao động cuối tháng

Tài liệu tham khảo
(1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc
tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008.
(2). GS.TS. Đặng Thị Loan, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Kinh
tế quốc dân, 2009.

(3). Thông tư 244/2009/TT – BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán doanh nghiệp.

109


Chương 7
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên các phương pháp tập hợp; phân bổ chi phí
sản xuất; đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong
doanh nghiệp sản xuất.
7.1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ
NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ, GIÁ THÀNH
7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra trong một thời kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để sản xuất hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc.
Chi phí và giá thành là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh
mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh ở bất kỳ thời điểm nào có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm có quan hệ mật thiết với nhau và chúng đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn
cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành


=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

7.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính
giá thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với
điều kiện sản xuất và đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức hạch toán ban đầu, lựa chọn tài khoản và sổ kế toán chi phí, giá
thành phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.


7.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
7.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
* Phân loại theo yếu tố
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt
động sản xuất.
110


- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại...)
- Các chi phí khác bằng tiền
* Phân loại theo khoản mục
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí dùng cho hoạt động chung ở các
phân xưởng sản xuất như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí dịch vụ mua
ngoài khác.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành định phí và biến phí:
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc

hoàn thành như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, chi phí tiền lương
nhân viên quản lý....
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi tỉ lệ với khối lượng công việc hoàn thành (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).

7.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến thành sản xuất
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch; giá thành định mức
cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tổng giá thành
tiêu thụ

=

Giá thành
sản xuất

111


+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí
QLDN


7.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
7.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn cần phải tập hợp chi phí. Tuỳ
theo cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm,
sản phẩm hay từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
- Hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau: các phân xưởng,
tổ đội sản xuất. Ở từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều
công việc khác nhau theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy, chi phí sản
xuất phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều loại sản phẩm công
việc. Kế toán cần phải xác định đúng phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp.

7.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các khoản chi phí sản xuất có liên quan đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó phản ánh vào sổ kế
toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.


b. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, kế toán phải
tiến hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu và tổng hợp số liệu trên sổ kế toán theo từng địa điểm
phát sinh chi phí
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí
- Xác định hệ số phân bổ (H)
C
H

=
∑ Tn

- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:
Cn = Tn x H
Trong đó:
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
Tn: Tiêu thức phân bổ của đối tượng n
Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n
Ví dụ: Một phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, trong kỳ kế toán có tình

hình sau:
Chi phí vật liệu chính để sản xuất sản phẩm A: 20.000.000đ
Chi phí vật liệu chính để sản xuất sản phẩm B: 30.000.000đ
Chi phí vật liệu phụ dùng chung cho cả 2 loại sản phẩm A, B: 12.000.000đ
112



Yêu cầu:
Phân bổ chi phí vật liệu phụ cho 2 loại sản phẩm A, B theo chi phí NVLchính
12.000.000
H

=

=

0,24

20.000.00 + 30.000.000
Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm A = 20.000.000 x 0,24 = 4.800.000
Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm B = 30.000.000 x 0,24 = 7.200.000

7.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
a. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Phương pháp tập hợp và phân bổ
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí thì sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng
* Phương pháp kế toán
(1). Xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): chi phí NVLTT
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất kho
(2). Mua vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... tổng giá thanh toán
(3). Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập kho hay để lại kỳ sau
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
(4). Trường hợp vật liệu dùng không hết để lại phân xưởng dùng cho kỳ sau, đầu kỳ
sau kế toán ghi:
Nợ TK 621: ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 : giá trị nguyên vật liệu dùng không hết kỳ trước
113


(5). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
TK 152

TK 621

TK 152

NVL dùng không hết
nhập kho hoặc để lại kỳ sau


Xuất kho NVL để trực tiếp
sản xuất sản phẩm

TK 154

TK 111,112,331…

Mua NVL dùng trực tiếp cho
sản xuất SP không qua kho

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp

TK 133

Sơ đồ 7-1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

b. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
*Nội dung và phương pháp tập hợp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn
ca và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện
các lao vụ dịch vụ.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
thì dùng phương pháp phân bổ gián tiếp
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.

Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng
* Phương pháp kế toán
(1). Tổng số tiền lương và phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất trong kỳ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 334 : tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân viên

114


(2). Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384,3389)
(3). Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 335
(4). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)

TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương, phụ cấp lương của
CN TTSX

TK 338

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

Các khoản trích theo lương
của CN TTSX
TK 335

Trích trước tiền lương phép
của CN TTSX
Sơ đồ 7-2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
* Nội dung và phương pháp phân bổ
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng sản
xuất ngoài 2 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Bao g
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
+ Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất
+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (từng
phân xưởng, tổ đội sản xuất). Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.

115



* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
6271- Chi phí nhân viên phân xưởng

6274- Chi phí khấu hao TSCĐ

6272- Chi phí vật liệu

6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài

6273- Chi phí dụng cụ sản xuất

6278- Chi phí bằng tiền khác

* Phương pháp kế toán
(1). Tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 334, 338 (3382,3383, 3384,3389)
(2). Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng
Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung
Có TK 152: trị giá NVL thực tế xuất kho
(3). Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng (loại phân bổ 1 lần)
Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung
Có TK 153: toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
(4). Phân bổ các khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất trong kỳ

Nợ TK 627: chi phí trả trước phân bổ vào CPSXC trong kỳ
Có TK 142, 242 : phân bổ chi phí trả trước
(5).Trích khấu hao tài sản cố định của phân xưởng
Nợ TK 627: chi phí khấu hao của phân xưởng
Có TK 214: trích khấu hao tài sản cố định
(6). Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627:
Có TK 335: chi phí phải trả
(7). Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền phục vụ sản xuất
Nợ TK 627: giá chưa thuế
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112 , 331 ...: tổng giá thanh toán
(8). Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 152...
Có TK 627: ghi giảm chi phí sản xuất chung

116


(9). Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết theo phân xưởng)
TK 627

Tk 334,338

TK 152,111,112

Chi phí nhân viên
phân xưởng


Tk 152,153

Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung

Chi phí NVL, CCDC
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 242,335
TK 154

Chi phí trả trước, chi phí phải trả
TK 111,112,331

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
n chi phÝ

Các khoản chi phí mua ngoài
TK 133

Sơ đồ 7-3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

d. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sản xuất chung
Bên Có:
+ Giá trị phế liệu thu hồi
+ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng
* Phương pháp kế toán
(1). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tượng
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
117


- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết đối tượng)
(2). Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Nợ TK 152, 111,112,1381
Có TK 154 : ghi giảm chi phí sản xuất
(3). Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 155: trị giá sản phẩm nhập kho
Nợ TK 632: trị giá sản phẩm bán trực tiếp
Nợ TK157: trị giá sản phẩm gửi đi bán
Có TK 154: tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
TK 154


TK 621

Kết chuyển chi phí NVLTT

TK 152,138

Giá trị sản phẩm hỏng,
phế liệu thu hồi

TK 622

Kết chuyển chi phí NCTT
TK 155,157,632

TK 627

Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Giá thành sản phẩm hoàn thành

Sơ đồ 7-4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

7.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Tài khoản sử dụng
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Nội dung, kết cấu các tài khoản 621, 622, 627 theo phương pháp kiểm kê định kỳ

tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
118


Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Số dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Tài khoản này dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành. Kết cấu của TK này như sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+ Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
+ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
b. Phương pháp kế toán
(1). Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất dở dang
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 154(chi tiết đối tượng)
(2.) Trong kỳ, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí trên
các tài khoản 621, 622, 627.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tập hợp tương tự
phương pháp kê khai thường xuyên
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng

trong kỳ không theo dõi theo từng lần xuất dùng mà chỉ được ghi một lần vào cuối kỳ sau
khi có kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường.
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 611 (chi tiết nguyên vật liệu )
(3). Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng
khoản mục
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 622(chi tiết đối tượng)

119


+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 627
(5). Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và kết chuyển
- Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632 Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 631 (chi tiết đối tượng )

K/C giá trị SP DD đầu kỳ
TK 631

TK 621

K/C chi phí NVL trực tiếp


TK 154
K/C giá trị SP DD cuối kỳ

TK 622
K/C chi phí NC trực tiếp

TK 632

TK 627

Giá thành SP hoàn thành

K/C chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 7-5. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất (phương pháp KKĐK)

7.4. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG
Sản phẩm dở dang (sản phẩm làm dở) là những sản phẩm đang trong quá trình gia
công sản xuất, chế biến. Để tính được giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ cần
phải đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ là tính toán
xác định phần chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành
của chi phí trong giá thành sản phẩm và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận
dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang một cách thích hợp. Có hai phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thường được áp dụng là đánh giá theo chi phí nguyên
vật liệu chính và đánh giá theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương.

7.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm,
trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.


Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ

+

Chi phí NVL chính tiêu
hao trong kỳ

=

x
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ

+

120

Số lượng SP dở dang
cuối kỳ

Số lượng
SP dở dang
cuối kỳ



Ví dụ: Một phân xưởng sản xuất sản phẩm M, trong kỳ kế toán có tình hình sau:
(ĐVT: đồng)
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ 12.000.000 đ
- Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm 220.000.000 đ; trong đó giá trị vật liệu
chính 205.000.000 đ, giá trị vật liệu phụ 15.000.000 đ
- Cuối tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 900 sp, còn dở dang 100 sp
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo chi phí NVL chính tiêu hao sẽ là:
12.000.000 + 205.000.000
x 100 = 21.700.000 đ
900 + 100
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính có ưu
điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng độ chính xác không cao vì theo phương pháp này,
trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính đến chi phí nguyên vật liệu chính.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những loại sản phẩm mà chi phí nguyên
vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất.

7.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương
Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn
thành của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương sau đó lần lượt tính từng khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản
phẩm dở dang.
Giá trị nguyên
vật liệu chính
nằm trong sản
phẩm dở dang

Tổng chi phí nguyên vật liệu chính
tiêu hao


x

=

Chi phí chế biến
nằm trong sản
phẩm dở dang =
( theo từng loại )

Số lượng SP
hoàn thành

+

Số lượng SP
dở dang

Tổng chi phí chế biến
tiêu hao ( theo từng loại )
x
Số lượng SP
hoàn thành

Số lượng sản phẩm
dở dang quy đổi

=

+


Số lượng SP
dở dang

Số lượng SP dở
dang quy đổi

Số lượng
SP dở dang
quy đổi

Số lượng sản phẩm
x tỷ lệ hoàn thành
dở dang

Ví dụ: Một DN sản xuất sản phẩm A, trong tháng có tình hình sau: (ĐVT:1.000 đồng)
Khoản mục chi phí

CPSX dở dang đầu kỳ

CPSX phát sinh trong kỳ

1. Chi phí NVL trực tiếp

12.520

48.320

Trong đó chi phí vật liệu chính

10.800


45.000

2. Chi phí nhân công trực tiếp

6.400

23.800

3. Chi phí sản xuất chung

2.200

8.200

21.120

80.320

Cộng

121


Cuối tháng, sản xuất hoàn thành nhập kho 1.200 sản phẩm, còn dở dang 180 sản
phẩm mức độ hoàn thành 50%
Giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương được
xác định như sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang:
10.800 + 45.000

x 180 = 7.278
1.200 + 180
Chi phí nguyên vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang:
1.720 + 3.320
x 90 = 352
1.200 + 90
Chi phí nhân công trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang:
6.400 + 23.800
x 90 = 2.107
1.200 + 90
Chi phí sản xuất chung nằm trong sản phẩm dở dang:
2.200 + 8.200
x 90 = 726
1.200 + 90
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 10.463
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương
đương tuy việc tính toán phức tạp nhưng có ưu điểm là độ chính xác cao vì trong giá trị sản
phẩm dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại sản phẩm mà tỉ trọng
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí không lớn lắm. Kế toán cần phải xác
định chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Ngoài hai phương pháp trên, kế toán còn có thể sử dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến (coi mức độ chế biến hoàn là 50%) hoặc theo chi
phí sản xuất định mức (căn cứ vào định mức chi phí đã được xây dựng đối với từng loại
sản phẩm).

7.5. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
7.5.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành

có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất
(bán thành phẩm). Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất để
xác định đối tượng tính giá thành thích hợp.

122


×