Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.43 KB, 65 trang )

Đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
I_Một số khái niệm nguồn nhân lực
1_Một số khái niệm nguồn nhân lực
• Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh.Trước hết là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội,bao gồm
toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường(không bị khuyến khuyết hay di
tật bẩm sinh ).
• Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế _xã hội
là khả năng lao động của xã hội hiểu theo nghĩa hẹp hơn,bao gồm nhóm dân cư
trong độ tuôỉ lao động có khả năng lao động.Với cách hiểu nay nguồn nhân lực
được hiểu là nguồn lao động.
• Nguồn nhân lực còn có thể hiêu là tổng hợp cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động,là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh
thần được huy động vào quá trình lao động.Với cách hiểu này nguồn nhân lực
bao gồm những người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên(ở nước ta là 15
tuổi)
• Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực
,song đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của
xã hội.
• Cũng như các nguồn nhân lực khác,số lượng và đặc biệt là chất lượng của
nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất
cho xã hội.
2_Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội
...............................................................................................................................................
1
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người ,và là một trong nhưng nguồn lực
quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội.Vai trò đó bắt nguồn từ vai trò
yếu tố con người.
2.1 _ Con người là động lực của sự phát triển


Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy.Phát
triển kinh tế xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực:nhân lực(nguồn lực con
người),vật lực(nguồn lực vật chất:công cụ lao động, đối tượng lao động…),tài
lực(nguồn lực về tà chính tiền tệ)…Xong chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra
sự phát triển,những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể
thông qua nguồn lực con người.Từ thời kì xa xưa con người bằng lao động thủ
công và nguồn lực do chinh bản thân mình tao ra đã sản xuấ ra san phẩm thoả
mãn nhu cầu của bản thân.Sản xuất ngày càng phát triển,phân công lao động
ngày càng chi tiết,hợp tác ngày càng được chặt chẽ tạo cơ hội để chuyển dân
hoạt động của con người cho máy móc thiết bị thực hiện(các động cơ phát lực)
làm thay đổi tính chất của lao động từ lao động thủ công chuyển thành lao động
cơ khí và lao động trí tuệ.Nhưng ngay cả trong điều kiện đạt được tiến độ khao
học kĩ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực con
người bởi lẽ chính con người đã tạo ra máy móc thiết bị hiện đại,nếu thiếu sự
điều khiển kiểm tra của con người(tức là tác động của con người) thì chúng chỉ
là vật chất.Chỉ có tác động của con người mới phát động chúng và đưa chúng
vào hoạt động.
Vì vậy,nếu xem xét nguồn lực là tổng thể năng lực(cơ năng và trí năng)
của con người được huy động vào quá trình sản xuất, thì nguồn lực đó là nội lực
của con người.Trong phạm vi xã hội, đó là một trong những nguồn nội lực quan
trọng cho sự phát triển. Đặc biệt đối với những nước có nền kinh tế đang phát
triển,như nước ta có dân số đông,nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành một
nguồn nội lực quan trọng nhất.Nếu biết khai thac nó sẽ tao nên một động lực to
lớn cho sự phát triển.
...............................................................................................................................................
2
2.2_ Con người là mục tiêu của sự phát triển
Phát triển kinh tế xã hội suy cho cùng là nhằm mục tiêu phục vụ con
người,làm cho cuộc sống con người ngay càng tốt hơn,xã hội ngày càng văn
minh.Nói khác đi,con người là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần

của xã hội và như vậy nó thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu
dùng.Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng,song
nhu cầu tiêu dùng của con người lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hướng
phát triển sản xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị truờng.Nếu
trên thị trường nhu cầu tiêu dùng của một loại hàng hoá nào đó tăng lên, lập tức
thu hút lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó và ngược lại.
Nhu cầu con người vô cùng phong phú, đa dang và thường xuyên tăng lên,
nó bao gồm nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, về số lượng và chủng loại hàng
hoá ngày càng phong phú va đa dạng, điều đó tác động tới quá trình phát triển
kinh tế và xã hội.
2.3 Yếu tố con người trong phát triển kinh tế xã hội
Con người không chỉ là mục tiêu động lực của sự phát triển,thể hiện mức
độ chế ngự thiên nhiên,bắt thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu của con người ma
còn tạo ra những điều kiện để hoàn thiện cính bản thân con người.
Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh rằng trải qua quá trinh lao
động hàng triệu năm mới trở thành con người ngay nay và trong quá trình
đó,mỗi giai đoạn phát triến của con người lại làm tăng thêm sức chế ngự tự
nhiên,tăng thê động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy động lực ,mục tiêu của sự phát triển và tác động của sự phát triển
bản thân con người cũng nằm trong chính bản thân con người. Điều đó lí giải tại
sao con người được coi là nhân tố năng động nhất,quyết định nhất của sự phát
triển.
...............................................................................................................................................
3
3 _ Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua một hệ thống các chỉ tiêu,
trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
3.1_Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khoẻ cuả dân cư
Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần chứ không phải đơn
thuần là không có bệnh tật. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên

trong và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần. Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng
thái về sức khỏe, bộ y tế nước ta quy định có 3 loại:
A. Thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì
B. Trung bình
C. Yếu, không có khả năng lao động
3.2_ Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động
Trình độ văn hóa của dân số hay của nguồn nhân lực là một chỉ tiêu hết sức
quan trọng phản ánh chất lượng của nguồn nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và
vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
3.3 _ Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kĩ thuật
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
nào đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công
việc thuộc một chuyên môn nhất định. Do đó, trình độ chuyên môn của nguồn
nhân lực được đo bằng:
• Tỉ lệ cán bộ tổ chức
• Tỉ lệ cán bộ cao đẳng, đại học
...............................................................................................................................................
4
• Tỉ lệ cán bộ trên đại học
Trong mỗi chuyên môn có thể phân chia thành những chuyên môn nhỏ lại
như Đại học bao gồm: kỹ thuật, kinh tế, ngoại ngữ, thậm chí trong từng chuyên
môn lại chia thành những chuyên môn nhỏ nữa.
` Trình độ kỹ thuật của người lao động thường dùng đó chỉ trình độ của
người được đào tạo ở các trường kỹ thuật, được trang bị kiến thức nhất định,
những kỹ năng thực hành về công việc nhất định. Trình độ kỹ thuật thường được
biểu hiện qua các chỉ tiêu:
• Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông
• Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng

• Trình độ tay nghề theo bậc thợ
Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau,
thông qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng
tập thể nguồn nhân lực.
3.4_ Chỉ số phát triển con người HDI
Chất lượng nguồn nhân lực còn được thể hiện thông qua chỉ số phát triển
con người (HDI)
Chỉ số này được tính bởi 3 chỉ tiêu chủ yếu:
• Tuổi thọ trung bình
• Thu nhập trung bình đầu người (GDP/1 người)
• Trình độ học vấn ( tỉ lệ biết chữ và số còn đi học trung bình của dân
cư)
...............................................................................................................................................
5
Như vậy chỉ số HDI không chỉ đánh giá sự phát triển con người về mặt
kinh tế mà còn nhấn mạnh đến chất lượng cuộc sống và sự công bằng tiến bộ xã
hội
3.5_ Chỉ tiêu khác
Ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hóa được như trên người ta còn xem xét
chỉ tiêu năng lực phẩm chất của người lao động. Chỉ tiêu phản ánh mặt định tính
mà khó có thể định lượng được. Nội dung của chỉ tiêu này được xem xét thông
qua các mặt:
• Truyền thống dân tộc bảo vệ tổ quốc
• Truyền thống về văn hóa văn minh dân tộc
• Phong tục tập quán, lối sống
Nhìn chung chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí, năng lực tinh thần của người
lao động.
II_ Vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực
1 Quan điểm về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư,là việc chi dùng vốn trong

hiện tại để tiến hành các hoạt động nhăm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất(nhà xưởng,thiết bị…)và tài sản trí tuệ(tri thức,trí năng…),gia tăng
năng lực sản xuất,tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài sản vật chất(tài sản thực) và
đầu tư phát triển nhũng tài sản vô hình.Và đầu tư phát triển nguồn nhân lực là
một trong nhưng nội dung của đầu tư phát triển những tài sản vô hình. Đầu tư
phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội dung cơ bản sau: đầu tư cho hoạt
động đào tạo(chính quy,không chính quy,dài hạn ,ngắn hạn,bồi dưỡng nghiệp
vụ…)đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức lẽ đó trong suốt mấy
...............................................................................................................................................
6
chục năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi sự khoẻ,y tế; đầu tư cải thiện môi
trường, điều kiện làm việc của người lao động;trả lương đúng và đủ cho người
lao động
2_ Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Bước sang thế kỷ 21, giáo dục VN đứng trước những thử thách và nhiệm vụ
: Sự thay đổi công nghệ diễn ra nhanh chóng; toàn cầu hóa và yêu cầu phát triển
kinh tế - xă hội, đất nước đ
̣
i hỏi giáo dục phải cung cấp cho xă hội một đội ngũ
lao động có chất lượng cao, thái độ làm việc tốt, có sức khỏe, đủ khả năng đáp
ứng yêu cầu của kinh tế cũng như quá tr
́
nh tự do hóa, di chuyển lao động. Là
một nước mới chuyển đổi đang phát triển ở tr
́
nh độ thấp nên có nhiều hạn chế về
nguồn lực tài chính
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của bất kì
một quốc gia nào trên thế giới.Riêng với Việt Nam với những lợi thế của mình

về nguồn nhân lực,hiện nay vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực đang là một
trong những mục tiêu hàng đầu của Việt Nam. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
bao gồm nhưng nội dung chủ yếu sau:
2.1_ Đầu tư giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
Từ những năm còn trong chiến tranh,Bác và Đảng ta đã luôn xác định rằng
chúng ta phải chiến đấu với ba loại giặc: giặc đói ,giặc dốt và giặc ngoại xâm.Từ
đó có thể thấy rằng Người đã coi trọng sự nghiệp giáo dục đến mức nào,Người
còn giao nhiệm vụ cho các thế hệ trẻ nước nhà mai sau:”Non sông Việt Nam có
bước tới đài vinh quang để sánh vai cùng với các cường quốc năm châu được
hay không.Chính là nhờ một phần ở công học tập ở các cháu”.
Vì nghiệp giáo dục là quốc sách hàng đầu.Hiểu rõ vai trò quan trọng của
giáo dục con người nên ngân sách đầu tư cho giáo dục không nhỏ.Hàng năm con
số đầu tư đó lên tới hàng chục nghìn tỷ đồng,trường lơp có mặt ở khắp xã
...............................................................................................................................................
7
thôn,cơ sơ hạ tầng hàng năm đều được quan tâm.Vì lẽ đó hiện nay tỉ lệ người
bíêt chữ đã lớn hơn 95%.Đây cũng chính là con số mà những năm trước đây là tỉ
lệ dân mù chữ của nước ta.Những năm gần đây tỉ lệ học sinh các cấp đều tăng,cả
về số lượng và chất lượng giáo dục đều được nâng cao qua các năm.Nền kinh tế
tri thức đã được nhân dân ta quan tâm đúng mức. Đào tạo nguồn nhân lực là quá
trình trang thiết bị nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động,để họ
có thể đảm nhận được một công việc nhất định.Phát triển nguồn nhân lực bao
gồm các hoạt động học tập trang thiết bị kiến thức kĩ năng để cho người lao
động làm công việc khó khăn phức tạp hơn và để phát triển sự nghiệp của
mình.Để hoàn thành tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực cần phải có sự đầu tư
kĩ lưỡng về mọi mặt.Việc đầu tư cho giáo dục được thể hiện qua các mặt chính
sau:
2.1.1_ Về chương trình giảng dạy :
Chương trình giảng dạy thể hiện những nội dung sẽ được đưa vào nhà
trường nhằm nâng cao tri thức của mỗi người tham gia khóa học.Vì vậy chương

trình giảng dạy cần được coi trọng.Hiện nay ở Việt Nam thì chương trình học
được thể hiện rõ nét trong sách giáo khoa.
Sách giáo khoa là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục
đích dạy và học.Thuật ngữ sách giáo khoa còn được hiểu là một loại sách chuẩn
cho ngành học.Sách giáo khoa được phân loại theo đối tượng sử dụng hoặc chủ
đề của sách.Việc xuất bản sách giáo khoa thường dành cho các nhà xuất bản
chuyên ngành.Biên soạn một sách giáo khoa có giá trị cả một kì công.Ngày nay
bên cạnh dạng sách in ,nhiều sách giáo khoa có thể được tham khảo trực tuyến.
Ở cấp phổ thông,sách giáo khoa là sự thể hiện những nội dung cụ thể của
chương trình phổ thông.Trên thé giới có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau
cùng biên soạn cho cùng một môn học.Tại Việt Nam,hiện tại chỉ tồn tại một bộ
sách duy nhất cho một môn học.
...............................................................................................................................................
8
Kiến thức trong sách giáo khoa là một hệ thống kiến thức khoa học, chính
xác,theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia công về mătj sư phạm cho phù
hợp với trình độ học sinh và thời gian học tập.Ngoài phần kiến thức,sách giáo
khoa còn có một phần về rèn luyện các kĩ năng và các phương pháp giảng dạy
môn học.
Hầu như có sự đồng tình rộng rãi phải cải tiến mạnh mẽ chương trình giảng
dạy của các loại trường ở tất cả các cấp, nhưng cải tiến như thế nào để không đi
vào vết xe của những đợt cải cách, cải tiến đã thực hiện trong 20 năm qua, thì
chưa được bàn tới một cách triệt để, thực tế là đang còn có nhiều ý kiến khác
nhau. Trên báo chí, nhiều học giả Việt Nam sống trong nước và ở ngoài nước đã
giới thiệu nhiều mô hình khác nhau của các nước có nền giáo dục tiên tiến (Phần
Lan, Anh, Đan Mạch, Bỉ, New Zealand, Úc…).
Như vậy cải cách giáo dục đang trở thành vấn đề thời sự ở nhiều nước, chứ
không riêng gì nước ta, đương nhiên mỗi nước có những vấn đề riêng của mình.
Điểm giống nhau là không nước nào dám khoanh tay ngồi yên.Vì lí do đó và sự
cần thiết của giáo dục đào tạo nên nhà nước ta đang có những chính sách đầu tư

phát triển nguồn nhân lực.
2.1.2 _ Về đội ngũ giáo viên và phương pháp dạy,học
Đào tạo giáo dục đang trở thành vấn đề hết sức quan trọng và được đặt lên
hàng đầu ở hầu hết các nước và Việt Nam cũng không ngoại lệ.Vậy để làm thế
nào để có hiệu quả,chất lượng tốt đảm bảo đáp ứng yêu cầu đặt ra.Trước hết cần
có đôị ngũ gião viên nhiệt tình, giàu kinh nghiêm và có trình độ chuyên môn
cao.
Phương pháp giáo dục (hay còn gọi là phương pháp dạy học, phương pháp
giảng dạy, giáo dục học, sư phạm) là cách thức sử dụng các nguồn lực trong
giáo dục như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để
giáo dục người học.
...............................................................................................................................................
9
Hiện nay đã hình thành và phát triển nhiều phương pháp giảng dạy khác
nhau như:
• Phương pháp giáo dục truyền thống: Giáo viên độc thoại, chủ động
truyền đạt kỹ năng còn người học tiếp thu một cách thụ động. Giáo viên làm
mẫu còn học viên làm theo.
• Phương pháp giáo dục hiện đại: Giáo viên là người thiết kế tổ chức
còn bản thân học viên tự tìm kiếm tri thức, tự hoạt động theo cách riêng độc lập
và sáng tạo.
• Phương pháp giáo dục thụ động: Giáo viên truyền đạt kiến thức, độc
thoại, phát vấn hay đặt câu hỏi, giáo viên áp đặt kiến thức có sẵn, còn học viên
thì học thuộc lòng và nhớ máy móc. Giáo viên độc quyền đánh giá cho điểm.
• Phương pháp giáo dục tích cực: Học viên tự tìm ra kiến thức bằng
hành động thao tác... giáo viên đối thoại với học viên, giáo viên hợp tác và trao
đổi với học viên và giáo viên khảng định kiến thức do hoc viên tìm ra. Học sinh
học cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành.
Học sinh tự đánh giá và điều chỉnh làm cơ sở cho giáo viên cho điểm cơ động.
Đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những điều kiện quyết định

đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước
hiện nay. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Nhà nước ta rất quan tâm
tới việc bồi dưỡng, cập nhật, vận dụng các phương pháp giảng dạy mới trong
nhà trường.
2.1.3_ Chất lượng nhà trường nước ta:
Việt Nam đang trên con đường phát triển với nhiều biến đổi cả về chất và
lượng.Một trong những những nguyên nhân đó là do đặc điểm nguồn nhân lực
Việt Nam.Nhà nước ta đã đầu tư rất nhiều ngân sách cho công tác giáo dục.Một
trong những nội dung đầu tư đó là đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục.Mà ở đây
...............................................................................................................................................
10
chúng ta sẽ xét đến cơ sở nhà trường_nơi diễn ra quá trình đào tạo nguồn nhân
lực.
Trong hệ thống quốc dân thì nhà trường được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo
các loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục.Hiện nay thì nước ta đã có các
cấp bậc như:mầm non,tiểu học,trung học cơ sở.trung học phổ thômg,phổ thong
cơ sở,cao đẳng, đại học,trên đại học Ngoài ra còn có cả viện và viện nghiên cứu
cũng đã được triển khai rộng rãi..Các hình thức triển khai cũng rất phong
phú.Việt Nam có các loai nhà trường thuộc loại hình công lập, bán công, dân
lập, tư thục đều chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý giáo dục theo
sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân; có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân mở
trường dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội
Ngoài ra còn có nhà trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức. Nhà trường của lực lượng vũ trang nhân dân có nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng;
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về nhiệm vụ và kiến thức

quốc phòng, an ninh.
Nhà nước ta còn xây dựng cả các loại trường chuyên biệt như trường phổ
thông dân tộc nội trú; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường dự bị đại
học;trường chuyên, trường năng khiếu;trường, lớp dành cho người tàn tật;trường
giáo dưỡng.
 Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức giảng dạy ,học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu,chương trình giáo dục;
- Quản lý nhà giáo , cán bộ ,nhân viên;
...............................................................................................................................................
11
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Quản lý ,sử dụng đất đai ,trường sở ,trang thiet bị và tài chính theo quy
định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình người học , tổ chức , cá nhân trong hoạt động giáo
dục;
- Tổ chức cho nhà giáo ,cán bộ ,nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
Đặc điểm chung nhất cho các loại trường từ tiểu học cho đến đại học , các
học , viện nghiên cứu ở nước ta là: nhiều trường , nhiều trường lớn và đông, chất
lượng nhìn chung thấp.
Có thể thấy nhà nước ta rất quan tâm đến việc đầu tư naxây dựng cơ sở
giảng dạy .
2.2 _ Đầu tư y tế chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ trong đó người cung ứng và
người sử dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không giống
các loại dịch vụ khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng
1
, đó là:

Mỗi người đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở các
mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán được thời điểm mắc bệnh nên
thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lường trước
được.
Dịch vụ y tế là loại hàng hoá mà người sử dụng (người bệnh) thường không
tự mình lựa chọn được mà chủ yếu do bên cung ứng (cơ sở y tế) quyết định. Nói
một cách khác, ngược lại với thông lệ “Cầu quyết định cung” trong dịch vụ y tế
“Cung quyết định cầu”. Cụ thể, người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh nhưng
điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao lâu lại do bác sĩ quyết định. Như
...............................................................................................................................................
12
vậy, người bệnh, chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó, bác
sĩ điều trị chứ không được chủ động lựa phương pháp điều trị.
Dịch vụ y tế là loại hàng hoá gắn liền với sức khoẻ, tính mạng con người
nên không giống các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù không có tiền nhưng
người ta vẫn phải mua (khám chữa bệnh) đây là đặc điểm đặc biệt không giống
các loại hàng hóa khác.
Có ba loại dịch vụ y tế: dịch vụ y tế công cộng (public good), dịch vụ y tế
cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên (merit good) và dịch vụ y tế cá nhân
(private good):
• Dịch vụ y tế công cộng là các dịch vụ mà lợi ích của những dịch vụ này
không chỉ giới hạn ở việc cung ứng trực tiếp (dịch vụ khám chữa bệnh) cho
người sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp cho cộng đồng như các dịch vụ phòng
bệnh, giáo dục y tế.
• Dịch vụ y tế cho các đối tượng cần chăm sóc ưu tiên sẽ được dành cho
một số đối tượng đặc biệt như người nghèo, bà mẹ - trẻ em, người có công với
cách mạng...
• Dịch vụ y tế cá nhân là các dịch vụ y tế chỉ cung ứng trực tiếp cho người
sử dụng dịch vụ.
Trong lĩnh vực y tế, có năm loại thị trường bao gồm: thị trường bảo hiểm y

tế tư nhân, thị trường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, thị trường dịch vụ
bệnh viện, thị trường thuốc-vật tư y tế và thị trường nhân lực y tế
Trong cơ chế thị trường, nhà đầu tư để có lợi nhuận tối đa, sẽ căn cứ vào
nhu cầu và giá cả trê thi trường để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai. Thông qua cơ chế thị trường, các nguồn lực của nền
kinh tế tự phân bổ một cách tối ưu. Tuy nhiên, để cơ chế thị trường thực hiện tốt
được chức năng của mình, thì thị trường phải có môi trường cạnh tranh hoàn
hảo, thông tin đẩy đủ và không bị ảnh hưởng bởi các thông tin ngoại lai….
Trong lĩnh vực y tế, cơ chế thị trường. Thị trường y tế không phải là thị trường
...............................................................................................................................................
13
tự do. Trong thị trường tự do, giá của một mặt hàng được xác định dựa trên sự
thỏa thuận tự nguyện giữa người mua và người bán. Trong thị
trường dịch vụ y tế không có sự thỏa thuận này, giá dịch vụ do người bán quyết
định. Không thể vận dụng một cách hiệu quả.
Các nhà phân tích y tế đã thừa nhận trong thị trường y tế luôn tồn tại các
yếu tố: “thất bại thị trường” cụ thể là:
• Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế nhất
định đối với sự gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ y tế. Cụ thể,
muốn cung ứng dịch vụ y tế cần được cấp giấy phép hành nghề và cần đảm bảo
những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác, trong thị trường
y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo.
• Bất đối xứng thông tin giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.
Như trên đã trình bày, trên thực tế, bệnh nhân hiểu biết rất ít về bệnh tật và các
chỉ định điều trị, do vậy hầu như người bệnh hoàn toàn phải dựa vào các quyết
định của thầy thuốc trong việc lựa chọn các dịch vụ y tế (cầu do cung quyết
định). Nếu vấn đề này không được kiểm soát tốt sẽ dẫn tới tình trạng lạm dụng
dịch vụ từ phía cung ứng, đẩy cao chi phí y tế.
• Dịch vụ y tế là các dịch vụ có đặc điểm “hàng hóa công cộng ” và mang
tính chất “ngoại lai”. Đặc điểm “ngoại lai” của các dịch vụ này là lợi ích không

chỉ giới hạn ở những người trả tiền để hưởng dịch vụ mà kể cả những người
không trả tiền (Ví dụ: các dịch vụ y tế dự phòng, giáo dục sức khỏe). Chính điều
này không tạo ra được động cơ lợi nhuận cho nhà sản xuất, làm việc cung ứng
các dịch vụ đó thấp. Lúc này, để đảm bảo đủ cung đáp ứng cho cầu cần có sự
can thiệp hỗ trợ của Nhà nước trong cung ứng các dịch vụ y tế mang tính công
cộng.
• Đối với thị trường bảo hiểm y tế tư nhân, các yếu tố thất bại thị trường là
“lựa chọn ngược” có nghĩa là chỉ những người có bệnh mới tham gia mua bảo
hiểm y tế và tâm lí “phó mặc”- tức là một khi đã có bảo hiểm y tế, người dân sẽ
không có ý thức tự bảo vệ sức khỏe hoặc công ty bảo hiểm tư nhân chỉ lựa chọn
...............................................................................................................................................
14
những người khỏe mạnh ít nguy cơ để bán bảo hiểm y tế ( hành vi “hớt váng”).
Vì thế, ngay tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, nguồn tài
chính từ các công ty bảo hiểm y tế tư nhân vẫn không phải là nguồn tài chính
chủ yếu trong tổng nguồn tài chính của xã hội dành cho y tế (nguồn chi cho y tế
từ các quỹ BHYT tư nhân bằng 6% tổng chi phí y tế của các nước OECD).
Chính vì những đặc điểm trên của ngành y tế mà việc đầu tư phát triển y
tế, chăm sóc sức khỏe phải được quan tâm một cách đặc biệt để phát triển nguồn
nhân lực hoạt động một cách có hiệu quả.
 Đầu tư vào lĩnh vực y tế đứng trên góc độ của một nền kinh tế bao
gồm những lĩnh vực sau:
2.2.1 _ Đầu tư vào cơ sở vật chất (bệnh viện):
Thực hiện quy hoạch nhằm xây dựng hệ thống bệnh viện một cách hợp lý,
phù hợp với sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội của từng địa phương, từng vùng
lãnh thổ và cả nước, thực hiện mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả trong
công tác khám chữa bệnh theo định hướng chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Với những mục tiêu chung như:
• Đảm bảo cho mọi người dân tiếp cân một cách thuận lợi với các dịch vụ
chăm sóc chất lượng tại các bệnh viện; đến năm 2010 đạt tỷ lệ 18-20 giường

bệnh trên 10.000 dân.
• Đảm bảo tính hệ thống và liên tục trong điều trị chuyên môn theo bậc
thang điều trị và sự phát triển cân đối, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và
chuyên khoa theo chuyên ngành sâu.
• Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tao và nâng cấp hệ
thống bệnh viện tính toán khả năng cung cấp ngân sách, quản lý và đào tạo cán
bộ, nhằm từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống bệnh viện, cả
về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và phát triển chuyên môn kỹ thuật ngang tầm với
các nước trong khu vực.
 Việc đầu tư xây dựng bệnh viên tổ chức tuyến điều trị theo ba cấp
độ chuyên môn như sau:
...............................................................................................................................................
15
• Tuyến 1( tuyến chăm sóc sức khỏe cơ bản ban đầu hay tuyến
huyện): thực hiện các kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cơ bản, mang tính đa khoa;
• Tuyến 2( tuyến tỉnh ): chăm sóc sức khoẻ với các kỹ thuật phức tạp
hơn, mang tính chuyên khoa chuyên ngành; là tuyến kỹ thuật cao hơn Tuyền 1
và tiếp nhận người bệnh do Tuyến 1 chuyên đến.
• Tuyến 3( tuyến trung ương ): tuyến cuối cùng trong bậc thang điều
trị, thực hiện các kỹ thuật chuyên khoa sâu và tiếp nhận người bệnh từ tuyến
dưới chuyển đến.
 Theo vùng lãnh thổ:
•Vùng I - Đồng bằng Sông Hồng: Hà Nội. Hải Phòng, bao gồm một số
BVĐK và chuyên khoa thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng và một số BV của Hà
Nội; một số BV của Hải Phòng (Việt - Tiệp, Phụ Sản, Nhi);
•Vùng II - Đông Bắc: Thái Nguyên và Quảng Ninh, bao gồm BVĐK TW
Thái Nguyên, BVĐK Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí và BVĐK tỉnh Quảng
Ninh;
•Vùng III - Tây Bắc : Hạt nhân là BVĐK tỉnh Sơn La;
•Vùng IV- Bắc Trung Bộ : Hạt nhân là BVTW Huế thuộc Bộ Y tế;

•Vùng V - Nam Trung Bộ : TP Đà Nẵng, TP Quy Nhơn, thành phố Nha
Trang;
•Vùng VI - Tây Nguyên: Hạt nhân là BVĐK tỉnh Đắk Lắk;
•Vùng VII: Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các BV thuộc Bộ Y tế (Chợ
Rẫy, Răng Hàm Mặt, Thống nhất) và một số BVĐK và chuyên khoa của thành
phố Hồ Chí Minh: Phụ Sản Từ Dũ, Nhi đồng, Ung bướu, Chấn thương - Chỉnh
hình, Viện Tim, Mắt...;
•Vùng VIII: Cần Thơ, bao gồm BVĐK tỉnh Cần Thơ và các bệnh viện
chuyên khoa của khu vực sẽ hình thành (Phụ Sản, Nhi, Ung bướu, Tim mạch...).
Ngoài các bệnh viện công lập như trên còn phải khuyến khích việc hình
thành và phát triển các bệnh viện theo hướng đa dạng hóa các loại hình khám
...............................................................................................................................................
16
chữa bệnh, khuyến khích thành lập các bệnh viện bán công, dân lập, tư nhân có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng bệnh viện công vân giữ vai trò chủ đạo. Nhất là
BV chuyên khoa nhằm thực hiện chính sách xã hội hoá và đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ y tế. Tuy nhiên, hệ thống BV công vẫn đóng vai trò chủ đạo, đặc
biệt là phát triến các kỹ thuật cao, đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân.
2.2.2_ Trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe :
Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện
vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân
dân. Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân
dân đòi hỏi chất lượng ngày càng cao. Trang thiết bị y tế là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực
cho người thầy thuốc trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Do vậy, lĩnh vực
trang thiết bị y tế cần được tăng cường đầu tư cả về số lượng và chất lượng, đảm
bảo tính khoa học và hiệu quả. Việc đầu tư trang thiết bị y tế cần phải chú y
những nội dung sau:

Trang thiết bị y tế là lĩnh vực chuyên dụng và rất đắt tiền đòi hỏi nhiều yêu
cầu khắt khe về kỹ thuật cao, chính xác, an toàn và ổn định. Nhu cầu kinh phí để
trang bị mới cũng như duy trì hoạt động liên tục của trang thiết bị đã có là rất
lớn
Đầu tư trang thiết bị y tế phải có trọng tâm, trọng điểm nhằm đạt được tính
hiệu quả, khoa học và kinh tế.
Xây dựng kế hoạch đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất trang thiết
bị y tế mà trong nước có ưu thế. Trước hết tập trung sản xuất các thiết bị y tế
thông dụng phục vụ y tế cơ sở, chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình,
chăm sóc sức khỏe ban đầu, dụng cụ sử dụng một lần và các trang thiết bị phục
vụ y tế học đường và gia đình, người lao động.
...............................................................................................................................................
17
Xây dựng quy chế nhằm tạo môi trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp, các
cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc các ngành, các địa phương tham
gia sản xuất trang thiết bị y tế. Khuyến khích dùng trang thiết bị y tế sản xuất
trọng nước, giảm dần nhập khẩu, đến năm 2010 chỉ nhập khẩu những thiết bị y
tế chưa sản xuất được trong nước.
Từng bước xây dựng và đệ trình Nhà nước xem xét ban hành các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế trong nước.
Có chính sách ưu tiên thích đáng trong việc cử cán bộ đi đào tạo về nghiên
cứu sản xuất trang thiết bị trong nước.
Thống nhất quản lý Nhà nước về kinh doanh , xuất nhập khẩu trang thiết bị
y tế từ trung ương đến địa phương. Thiết lập hệ thống thanh tra, kiểm tra và
giám sát chất lượng trang thiết bị y tế đang lưu hành trên thị trường.
Có chính sách hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các cơ sở thuộc thành phần
kinh tế nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh trang
thiết bị y tế.
Tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế có thể tham gia hoạt động
kinh doanh trang thiết bị y tế theo quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ

y tế.
Bộ Y tế thành lập cơ sở nghiên cứu với sự tham gia của các cơ quan trực
thuộc Bộ Y tế, các cơ sở khoa học công nghệ, các nhà khoa học để nghiên cứu
khả năng ứng dụng những trang thiết' bị y tế, các phương pháp điều trị và chẩn
đoán mới xuất hiện trên thế giới để áp dụng có chọn lọc vào Việt Nam.
Có chính sách khuyến khích các nhà khoa học, các cơ sở khoa học và công
nghệ trong và ngoài ngành tham gia nghiên cứu chế tạo, khai thác sử dụng và
thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trang thiết bị y tế.
2.2.3_ Cán bộ y tế:
...............................................................................................................................................
18
Cán bộ y tế là lực lượng chủ chốt trọng nghành y. Dù máy móc, thiết bị có
hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì vẫn cần phải có những bác sĩ có trình độ
chuyên môn để khám và chuẩn đoán bệnh. Chính vì vậy mà việc đầu tư cho cán
bộ y tế là rất cần thiết.
Đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo các y bác sĩ ngay từ trong nhà trường.
Việc đào tạo phải được kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, đầu tư trang bị các
dụng cụ học tập phục vụ giảng dạy, sinh viên phải được tiếp xúc với các loại
bệnh tật ngay khi còn ở trên ghế nhà trường.
Muốn trò giỏi thì đội ngũ giáo viên phải là những người có chuyên môn và
kinh nghiểm giảng dạy cũng như thực hành trong thực tế.
Tổ chức các chương trình du học, cấp học bổng cho các sinh viên y khoa có
trình độ giỏi đi du học nước ngoài để nâng cao tầm hiểu biết và kinh nghiệm.
Tuy nhiên đi kèm với nó phải có sự thỏa thuận về công ăn việc lam sau khi học
xong tránh tình trang chảy máu chất xám cũng như thất nghiệp sau khi về nước.
Đội ngũ y, bác sĩ phải được quan tâm, phụ cấp phải phù hợp với trình độ và
hơn thế nữa là tránh hiện tượng lương được chi trả không đáp ứng được những
chi tiêu thiết yếu của cuộc sống.
2.2.4_ Mô hình bệnh tật:
Cần phải có một mô hình bệnh tất nhất định để có thể tìm ra một số yếu tố

ảnh hưởng tới sức khỏe và bệnh tật cho nhân dân nói chung và người lao động
nói riêng, trên cơ sở đó đưa ra luận cứ khoa học cho công tác phòng và chống
bệnh hữu hiệu bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, người lao động. Trong mô hình
bệnh tật thì có:
• Mô hình bệnh tật tử vong
• Các bệnh mắc cao nhất
...............................................................................................................................................
19
• Các bệnh có tỷ lệ chết cao nhất
……
Các mô hình bệnh tật la thay đổi theo từng vùng và địa phương chính vì vậy
mà việc đầu tư nghiên cứu mô hình bệnh tật là rất tốn kém và cần phải được chú
trọng đầu tư.
 Vấn đề về bảo hiểm y tê và bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm y tê: Chủ lao động đóng 2% còn người lao động dóng 1% trên
tổng số lương. Trong bảo hiểm y tế thì có bảo hiểm y tế tự nguyện và bảo hiểm
y tế bắt buộc
Theo nghị định 63/2005 của Chính Phủ ban hành ngày (1/7):
Nội dung nghị định nêu rõ, bệnh nhân được hỗ trợ một phần chi phí để
thanh toán các dịch vụ kỹ thuật cao như chẩn đoán hình ảnh, can thiệp tim mạch,
được thanh toán các chi phí điều trị do tai nạn giao thông xét theo nguyên nhân
bị tai nạn và được chi phí về phục hồi chức năng trong thời gian điều trị, khám
chữa bệnh.
Những người nghèo (theo tiêu chí người nghèo do nhà nước ban hành),
người có công với cách mạng, người đang sinh sống hoặc công tác ở vùng sâu,
vùng xa được thanh toán chi phí vận chuyển khi chuyển tuyến điều trị.
Ngoài ra, người tham gia bảo hiểm y tế sẽ được thanh toán 100% chi phí
khám chữa bệnh (trừ các dịch vụ kỹ thuật cao) thay vì chỉ được thanh toán 80%
tổng chi phí điều trị như hiện nay. Đồng thời, sẽ có nhiều phương thức thanh
toán bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia bảo hiểm và chủ

động cho các cơ sở khám chứa bệnh, trong đó có phương thức thanh toán theo
phí dịch vụ, theo định suất, thanh toán từng nhóm bệnh...
...............................................................................................................................................
20
Bảo hiểm xã hội: Chủ lao động đóng 15% và người lao động đóng 5% trên
tổng số lương.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc: chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp kí hợp đồng
lao động với nhân viên với thời hạn hợp đổng từ ba tháng trở lên hoặc vô thời
hạn không kể quy mô doanh nghiệp.
Tóm lại, nhà nước và doanh nghiệp khi đầu tư vào y tế cần tập trung vao
các vấn để kể trên, cần phải vận dụng và kết hợp sao cho phù hợp với điều kiện
của các doanh nghiệp và cuộc sống của người lao động.
2.3 _ Đầu tư cải thiện môi trường làm việc của người lao động
Trong thời đại CNH-HĐH đất nước, muốn đạt được mục tiêu phát triển bền
vững phải xây dựng được chuẩn mực về bền vững môi trường trong mối quan hệ
con người-thiên nhiên-môi trường. Điều kiện sống và các hoạt động SXKD thân
thiện với môi trường sẽ tạo nên cuộc sống hài hoà giữa con người và thiên
nhiên, giúp phát triển kinh tế bền vững. Muốn thực hiện được kỳ vọng đó, mọi
người dân - trong đó có nguồn lao động - cần phải nhận thức đầy đủ trách nhiệm
của mình về bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên. Chúng ta sẽ nghiên cứu các vấn đề chính là:
• Vấn đề bảo hộ lao động
• Vấn đề điều kiện lao động
• Vấn đề tai nạn lao động
• Bệnh nghề nghiệp.
2.3.1 _ Bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ
chức, hành chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật… nhằm mục đích cải thiện
điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đảm bảo
an toàn sức khoẻ cho người lao động.

...............................................................................................................................................
21
Nội dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ "an toàn và vệ sinh
lao động" để chỉ công tác Bảo hộ lao động. Trong trường hợp nói đến Bảo hộ
lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và
cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động như: vấn đề lao động và
nghỉ ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại
2.3.2 _ Điều kiện lao động
Trong hoạt động sản xuất, người lao động phải làm việc trong một điệu
kiện nhất định, gọi chung là điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế được
biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng lao động,
quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong
không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với
người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người
trong quá trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của người lao động trong khi lao
động tại chỗ làm việc cũng được coi như một yếu tố gắn liền mới điều kiện lao
động
Việc đánh giá, phân tích điều kiện lao động cần phải tiến hành đồng thời
trong mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố nói trên và sự ảnh hưởng, tác
động của chúng đến người lao động như thế nào? Từ đó mới có thể có được
những kết luận chính về điều kiện lao động ở cơ sở đó và có các biện pháp phù
hợp nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ sức khoẻ người lao động.
2.3.3 _ Tai nạn lao động
Là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động do kết quả của sự tác động đột
ngột từ bên ngoài của các yếu tố nguy hiểm có thể gây chết người hoặc làm tổn
thương hoặc làm phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận
...............................................................................................................................................
22

nào đó trên cơ thể. Khi người lao động bị nhiễm độc đột ngột một lượng lớn
chất độc gây chết người hoặc huỷ hoại chức năng hoạt động của một bộ phận cơ
thể ( nhiễm độc cấp tính) cũng được coi là tai nạn lao động. Tai nạn lao động
được chia làm 3 loại : Tai nạn lao động chết người, Tai nạn lao động nặng,Tai
nạn lao động nhẹ.Tai nạn lao động không chỉ ảnh hưởng đến tài sản vật chất mà
còn ảnh hưởng đến tinh thần của người lao động, gián tiếp ảnh hưởng đến năng
suất của doanh nghiệp.Từ đó nhà nước và các doanh nghiệp cần có những biện
pháp thích hợp để hạn chế tối đa việc xảy ra tai nạn lao động.
2.3.4 _ Bệnh nghề nghiệp
Là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động thường xuyên, kéo dài của các
yếu tố có hại phát sinh trong sản xuất lên cơ thể người lao động. Đây là hiện
trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến nghề
nghiệp. Những người làm việc trong môi trường độc hại, ô nhiễm thường mắc
phải “bệnh nghề nghiệp”. Để hạn chế vấn đề này nhà nước và các doanh nghiệp
cần tổ chức tốt công tác bảo hộ cho người lao động và có những chính sách ưu
đãi phù hợp đối với những đối tượng này
2.4 _ Vấn đề tiền lương
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là yếu tố căn bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình tái sản xuất kinh doanh ở
các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên thì một vấn đề thiết yếu
là phải tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra
pahỉ được bồi thường dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá,
thù lao lao động được hiểu là bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương
(TL).
Như vậy, TL là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Hay nói một cách đơn giản, TL
...............................................................................................................................................
23

là số tiền mà người sử dụng lao động ( người mua sức lao động ) trả cho người
lao động ( người bán sức lao động )
Mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà TL không
chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên
quan đến đời sống và trật tự xã hội ( VD: như trả lương không đúng và đủ cho
người lao động có thể gây ra đình công…)
Mức lương tối thiểu hiện nay ở nước ta như thế nào? Nó đã đáp ứng đựơc
nhu cầu thiết yếu của người lao động? Thực trạng của việc thực hiện các công
việc liên quan tới tiền lương trong các doanh nghịêp cũng như trong toàn bộ nền
kinh tế đang được triển khai như thế nào? Những thụân lợi, cũng như hạn chế
mà ta đẫ nhận được là gì? Bên cạnh đó là những giải pháp để hoàn chỉnh vấn đề
tiền lương …Tất cả được trình bày lần lượt ở các mục sau:
Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội. Phấn đấu nâng
cao TL là mục đích của hết thảy mọi người lao động. Mục đich này tạo ra động
lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Còn đối với doanh nghiệp, TL là một phần chi phí cấu thành chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp toạ ra. Các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương để làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố thúc đẩy để phát triển năng suất lao động.
Để có được cơ chế trả lương xứng đáng cho người lao động cũng như phù
hợp với từng doanh nghiệp thì cần co nhiều sự điều chỉnh xuyên suốt từ các cấp
cao đến từng cấp ngành cơ sở, địa phương.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VIÊT NAM
I_ Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
...............................................................................................................................................
24
1_ Đầu tư giáo dục – Đào tạo nguồn nhân lực

Lâu nay những người am hiểu về giáo dục nước nhà vẫn thường nhắc đến
một khái niệm không hề có trong từ điển là "giáo dục ảo" để nói về thực trạng
giáo dục nước ta hiện nay. Vậy phải chăng "giáo dục ảo" chính là yếu tố tạo nên
cái "thực" của chất lượng giáo dục hiện nay?
Giáo sư Phạm Minh Hạc khi bàn về vấn đề chất lượng giáo dục đã nhấn
mạnh: "Chất lượng giáo dục là vấn đề số một của sự nghiệp giáo dục. Hiện ở
Việt Nam nhiều người quan tâm đến chất lượng giáo dục và cũng có nhiều quan
niệm khác nhau, trong đó có không ít quan niệm ảnh hưởng không tốt tới việc
dạy và học của nhà trường, tác dụng xấu đến toàn bộ công việc quản lý sự
nghiệp giáo dục - đào tạo".
Đầu tư giáo dục chất lượng còn chưa cao, coi trọng bằng cấp, chưa coi
trọng nhân công kỹ thuật trong khi nhu cầu ngày càng tăng. Theo thống kê của
Bộ GDĐT, có 63% tổng số sinh viên tốt nghiệp ra trường không có việc làm.
Trong số 37% sinh viên có việc làm, thì cũng không đáp ứng được công việc,
không ít công ty phải mất 1-2 năm đào tạo lại. Bằng cấp đào tạo chưa được thị
trường lao động quốc tế thừa nhận, tốt nghiệp đại học ở Việt Nam chưa hẳn ở
nước ngoài đã được trả lương theo văn bằng.
Chất lượng đào tạo nghề hiện nay: chúng ta đang vướng phải một số tồn tại
về nội dung, chương trình đào tạo chưa theo kịp sự phát triển của sản xuất kinh
doanh, chưa đổi mới bắt nhịp được với chuẩn mực đào tạo nghề của các nước
phát triển, trang bị kiến thức mới và đào tạo kỹ năng thực hành còn hạn chế….
Thực trạng sách giáo khoa : vừa lãng phí, vừa di hại. Đó là đầu đề một bài
viết trên Tuổi Trẻ ngày 19.10. Một trong những nguyên nhân của tình trạng đó
là sự độc quyền của nhà xuất bản Giáo dục. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa
quyết định thanh tra tình tình này.
Một trong những tệ nạn lớn nhất của ngành giáo dục VN, như nhiều nhà
giáo, phụ huynh học sinh đã phản ánh khá thường xuyên trên báo chí trong
...............................................................................................................................................
25

×