Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.88 KB, 76 trang )


LờI Mở ĐầU
Cũng giống nh các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây, nớc ta thực hiện mô hình
kế hoạch hoá tập trung, lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế Nhà nớc bao
trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Nhng thực tế đã cho thấy chúng ta đã không đạt đợc kết quả nh
mong muốn. Sau chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc vào năm 1986, nền kinh tế
nớc ta đã có sự phát triển đáng kể, đời sống của ngời dân đã đợc nâng cao cả về
vật chất và tinh thần, tốc độ tăng trởng tăng và ngày càng đi vào ổn định. Tuy nhiên
bên cạnh kết quả đã đạt đợc chúng ta còn có những khó khăn cần đợc giải quyết,
trong đó vấn đề bức bách hàng đầu hiện nay là sự hoạt động kém hiệu quả của
doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN).
Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh
trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các DNNN đã bộc lộ những yếu
kém, lâm vào tình trạng sa sút khủng hoảng. Để đẩy nhanh quá trình phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh, cũng nh để đổi mới hệ thống DNNN, Chính phủ đã đề ra nhiều phơng hớng
giải pháp cổ phần hoá một bộ phận DNNN. Đây là giải pháp có tính chiến lợc quan
trọng và cần thiết nhằm thu hút thêm vốn đầu t cho sản xuất, giải quyết các vấn đề
về sở hữu và việc làm trong các DNNN.
Cho đến thời điểm này, quá trình cổ phần hoá đã đi đợc một chặng đờng
dài, đạt đợc một số thành công nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã
nảy sinh nhiều vớng mắc, khó khăn cản trở, do đó kết quả đạt đợc so với kế hoạch
đặt ra còn rất thấp.
Là sinh viên thực tập tại Tổng công ty Dệt May Việt Nam, nơi đã và đang xúc
tiến chủ trơng cổ phần hoá DNNN, em chọn đề tài Một số giải pháp góp phần
thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tại Tổng công ty
Dệt May Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài này sẽ đi vào nghiên cứu

quá trình thực hiện cổ phần hoá tại Tổng công ty Dệt May Việt Nam, nêu lên những
vấn đề vớng mắc nảy sinh và qua đó đa ra một số ý kiến về giải pháp góp phần


tháo gỡ những vớng mắc đó.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc
Chơng II: Thực trạng quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc tại Tổng công ty Dệt May Việt Nam
ChơngIII: Một số giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc tại Tổng công ty Dệt May Việt Nam

chơng I
Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc (DNNN)
I. Thực chất của cổ phần hoá (CPH) DNNN
1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần - loại hình công ty phổ biến
trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ 16 ở những nớc có nền kinh tế
thị trờng không phân biệt ý thức và chế độ chính trị. Có thể nói công ty cổ
phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và chịu
trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp của mình trên cơ sở tự nguyện để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Công ty cổ phần ra đời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ
lực lợng nào, mà là quá trình kinh tế khách quan, bởi vì: Quá trình xã hội
hoá t bản, tăng cờng tích tụ, tập trung t bản ngày càng cao và diễn ra một
cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí và sự
tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.Từ đó công ty cổ phần trở thành mô
hình sản xuất phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế giới và có vai trò to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trờng.
Tại điều 51 chơng 4 của Luật doanh nghiệp đợc Quốc hội nớc ta
thông qua ngày 12/ 6/ 1999, ngày 1/7/1999 Chủ tịch nớc đã ký lệnh số 05/
L-CTN công bố Luật doanh nghiệp và luật này có hiệu lực từ ngày1/1/2000.

Trong đó công ty cổ phần đợc định nghĩa nh sau:
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
a. Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
b. Cổ đông là ngời nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp.

c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời
khác, trừ trờng hợp quy định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của
luật này.
d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là 3
và không hạn chế tối đa.
2. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng
theo quy định của pháp luật về thị trờng chứng khoán.
3. Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tóm lại, hình thành công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan,
do đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng. Quá trình hình thành và phát triển của
công ty cổ phần cho thấy chế độ tín dụng ngân hàng là đòn bẩy cho quá
trình xã hội hoá sở hữu và tạo điều kiện ra đời công ty cổ phần. Công ty cổ
phần đã đóng vai trò lịch sử hết sức to lớn trong sự phát triển của nền kinh
tế thị trờng:
+ Công ty cổ phần là sản phẩm xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình
tích tụ, tập trung t bản. Công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh quá
trình này về tốc độ và quy mô và làm xuất hiện xí nghiệp mà với t bản riêng
lẻ không thể nào thiết lập đợc.
+ Công ty cổ phần là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt của
sở hữu, thể hiện ở mối quan hệ giữa sở hữu và quyền kinh doanh. Nó cho
phép mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhanh chóng mà không bị giới
hạn bởi tích luỹ của từng t bản riêng lẻ. Đồng thời tạo điều kiện đẩy nhanh

quá trình xã hội hoá sản xuất và để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của nó, hệ
thống ngân hàng, thị trờng chứng khoán, Nhà nớc trở thành bộ máy kinh tế
hoạt động và thực hiện các chức năng quản lý mà lâu nay vẫn nằm trong tay
các nhà t bản cá biệt.
+ Công ty cổ phần ngoài ra còn có vai trò trong việc giảm bớt tổn
thất khi bị phá sản, mở rộng sự tham gia của các cổ đông, đặc biệt là ngời
lao động...

Với những đặc điểm trên cho phép chúng ta khẳng định xu hớng phát
triển của loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Điều này là cơ sở cần thiết để xác lập việc tổ chức xây dựng các luận cứ
khoa học nhằm phân tích và thực hiện việc chuyển một số DNNN thành
công ty cổ phần.
2. Thực chất của cổ phần hoá DNNN
Về vấn đề này, có hai ý kiến khác nhau:
- ý kiến thứ nhất cho rằng: Thực chất của CPH là t nhân hoá
- ý kiến thứ hai cho rằng : đó là quá trình xã hội hoá DNNN
* Quan niệm thứ nhất: CPH là t nhân hoá
CPH đã đợc nhiều nớc trên thế giới tiến hành nhng hầu hết quá trình
CPH ở những nớc này đều xuất phát từ đờng lối kinh tế xã hội của mỗi nớc
và chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Do thay đổi chế độ chính trị xã hội (nh các nớc xã hội chủ nghĩa
Đông Âu và Liên Xô cũ) dẫn đến sự thay đổi chế độ sở hữu về t liệu sản
xuất- Từ công hữu chuyển sang chế độ t hữu - vì thế thực chất việc CPH
DNNN là một bộ phận của chủ trơng t nhân hoá nền kinh tế.
- Do khủng hoảng, lạm phát, ngân sách thâm hụt lớn phải CPH các
DNNN để thu hồi vốn cho Nhà nớc nhằm thu hút thêm vốn đầu t hoặc để
giảm gánh nặng cho Nhà nớc.
- Do doanh nghiệp công (DNNN) vì sở hữu công cộng nên khó quản
lý và hiệu quả kinh tế thấp nên thực hiện chủ trơng t nhân hoá (nh Anh,

Pháp).
- Để thu hút thêm vốn đầu t, công nghệ, phơng pháp quản lý tiên tiến
từ các nguồn trong nớc và nớc ngoài, để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển sản xuất nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng sức cạnh tranh và mở rộng
thị trờng (các nớc đang phát triển).
Vì vậy khi xem xét vấn đề CPH DNNN các học giả nớc ngoài đều
đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn đó là t nhân hoá.
Có hai cách hiểu về t nhân hoá: Theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Liên hiệp quốc có đa ra định nghĩa về t nhân hoá theo nghĩa rộng: "T nhân

hoá là sự biến đổi tơng quan giữa Nhà nớc và thị trờng trong đời sống kinh
tế của một nớc theo hớng u tiên thị trờng ". Theo cách hiểu này toàn bộ các
chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và phát triển khu
vực kinh tế t nhân hay các thành phần kinh tế quốc doanh, giảm bớt sự can
thiệp trực tiếp của Nhà nớc vào các hoạt động kinh doanh của các cơ sở,
đơn vị kinh tế, giành cho thị trờng vai trò điều tiết đáng kể... đều có thể coi
là các biện pháp t nhân hoá.
Còn t nhân hoá hiểu theo nghĩa hẹp thờng để chỉ quá trình giảm bớt
quyền sở hữu Nhà nớc hoặc tự kiểm soát của Chính phủ đối với xí nghiệp.
Việc đó có thể thông qua nhiều biện pháp và phơng thức khác nhau nhng
phổ biến nhất vẫn là biện pháp CPH.
ở nớc ta, chủ trơng CPH một số DNNN lại xuất phát từ đờng lối kinh
tế và đặc điểm kinh tế xã hội của nớc ta trong giai đoạn hiện nay: Xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang bố trí
lại cơ cấu kinh tế và chuyển đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với đờng lối
ấy. Đó là sự chuyển hớng chiến lợc kinh tế xã hội của Nhà nớc, cũng là đặc
điểm lớn nhất chi phối quyết định mục đích, nội dung và phơng thức CPH
các DNNN. Vì vậy cần nhận thức rằng: thực chất CPH ở nớc ta (khác hẳn
với CPH mà các nớc trên thế giới đã tiến hành) là nhằm cơ cấu lại

DNNN cho hợp lý và hiệu quả, và việc chuyển đổi sở hữu của Nhà nớc
thành sở hữu của các cổ đông trong công ty cổ phần cũng là một trong
những mục đích quan trọng khi thực hiện CPH.
Điều quan trọng là, do cha phân biệt rõ ràng giữa mục đích của CPH
và phơng tiện để đạt đợc mục đích ấy nên có nhiều ngời vẫn còn phân vân,
vì cho rằng chuyển DNNN thành công ty cổ phần là thu hẹp chế độ công
hữu, thu hẹp quốc doanh, làm suy yếu chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện nhất
quán chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chúng ta
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế t nhân phát triển, khuyến khích t
nhân mua cổ phiếu, nhng điều đó không có nghĩa coi kinh tế t nhân là mục
đích hàng đầu của CPH.

Theo điều 1 Thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính
quy định: "Doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ phần (hay còn
gọi là cổ phần hoá DNNN) là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở
hữu Nhà nớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại
một phần sở hữu Nhà nớc".
Từ quy định này và sự phân tích ở trên, ta có thể thấy sự khác nhau
cơ bản giữa CPH ở nớc ta và quá trình t nhân hoá của các nớc trên thế giới
nh sau:
+ Thực chất của t nhân hoá DNNN là bán một phần hay toàn bộ t
liệu sản xuất (tài sản) thuộc sở hữu toàn dân cho t nhân. Còn CPH ở nớc ta
là việc Nhà nớc bán một phần hay toàn bộ giá trị t liệu sản xuất (tài sản)
trong một số doanh nghiệp cho các tổ chức t nhân (cổ đông gồm các thành
phần: quốc doanh + tập thể; quốc doanh + t nhân; tập thể + t nhân; quốc
doanh + tập thể + t nhân). Tức là chuyển từ sở hữu toàn dân sang sở hữu
nhiều chủ, thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, gọi là sở hữu hỗn hợp,
chứ không thuần tuý là t nhân hoá.
+ Ngoài sự khác biệt căn bản nêu trên chúng ta còn thấy rằng CPH
có đặc điểm là việc bán những DNNN nào và bán ở mức độ nào cho t nhân

(tỷ trọng cổ phiếu phát ra) là do Nhà nớc quyết định. Nên cũng không sợ
rằng chủ trơng CPH rốt cuộc chính là t nhân hoá toàn bộ nền kinh tế Nhà n-
ớc, làm mất định hớng xã hội chủ nghĩa nh một số ngời vẫn hiểu.
+ Hơn nữa mục đích của t nhân hoá là tăng cờng khu vực kinh tế t
nhân, còn CPH ở nớc ta nhằm bố trí lại cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi cơ
cấu quản lý cho phù hợp với đờng lối xây dựng nền kinh tế mà Đảng và
Nhà nớc ta đã đề ra.
* Quan điểm thứ hai:
Vấn đề đặt ra là: CPH các DNNN có phải là xã hội hoá t liệu sản
xuất thuộc sở hữu toàn dân hay không?
Chúng ta vẫn hiểu, xã hội hoá t liệu sản xuất thực chất là công hữu
hoá t liệu sản xuất dới hai hình thức: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Còn
CPH DNNN (thực chất nh đã phân tích ở trên) là việc chuyển tài sản từ một

chủ sở hữu sang nhiều chủ cùng sở hữu, nhng không phải là xã hội hoá t
liệu sản xuất, bởi vì:
+ Trong các DNNN (sở hữu toàn dân) và các hợp tác xã (sở hữu tập
thể), kết qua thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh (san khi đã trừ đi
phần chi phí sản xuất - kinh doanh, phần nộp thuế Nhà nớc và phần để lại
tích luỹ) đợc phân phối theo lao động. Còn các công ty cổ phần - đó là sở
hữu hỗn hợp, mỗi ngời chủ dựa vào cổ phần nhiều ít của mình để ăn chia,
hởng lợi và chịu trách nhiệm về những rủi ro (do hoạt động của công ty đa
lại) trong phạm vi cổ phần mà họ đóng góp, ở đây tồn tại chế độ phân phối
lợi nhuận theo lợng vốn đóng góp.
+ Trong công ty cổ phần sẽ hình thành sở hữu hỗn hợp, nghĩa là
đồng sở hữu chứ không xuất hiện khái niệm "tập thể sở hữu".
+ Đối với DNNN, chỉ có Nhà nớc là chủ sở hữu duy nhất, đây là hình
thức xã hội hoá cao nhất. Nhng khi thực hiện CPH, thì thực chất là Nhà nớc
nhờng toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu của mình cho nhiều chủ bỏ vốn
cùng sở hữu.

Từ sự phân tích trên đây cho thấy: CPH DNNN và xã hội hoá DNNN
là hai phạm trù không thể đồng nhất.
II. Sự cần thiết phải CPH DNNN
1.Vai trò và thực trạng hoạt động của DNNN hiện nay
1.1. Vị trí, vai trò của DNNN
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức
quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu xã hội do Nhà nớc giao. Nó đợc coi là tổ chức kinh tế độc lập có t
cách pháp nhân, đợc tự chủ, song toàn bộ vốn đầu t ban đầu do Nhà nớc
quyết định và Chính phủ là chủ sở hữu.
Khu vực kinh tế Nhà nớc đóng vai trò là lực lợng chiến lợc nắm giữ
những khâu thiết yếu, an toàn cho ổn định xã hội. Luôn sẵn có lực lợng bổ
sung vào những ngành, những chơng trình dự án mà xã hội đang đòi hỏi nh-
ng số vốn lớn, vòng quay chậm, hệ số rủi ro cao, tỷ suất lợi nhuận thấp nên
các thành phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn đầu t.

Tính chủ đạo của DNNN xuất phát từ vị trí chiến lợc có khả năng chi
phối đến môi trờng kinh tế xã hội, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác chứ
không nhất thiết phải kinh doanh có lợi nhuận cao hơn. DNNN không chỉ
đóng vai trò định hớng mà còn phải chi phối đợc các chính sách xã hội, tạo
ra sự công bằng và tiến bộ, kiềm chế đợc khuynh hớng độc quyền và tự
phát của nền kinh tế thị trờng.
Hiện nay, khu vực kinh tế Nhà nớc đang nắm giữ và chỉ huy các
khâu then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Các DNNN nắm giữ phần lớn
các tài sản quốc gia, sử dụng tới 90% số lao động có trình độ cao và các
nhà khoa học. Ngân sách Nhà nớc và nền kinh tế quốc gia hiện nay chủ yếu
vẫn dựa vào nguồn thu từ kinh tế quốc doanh, chiếm tới 3/4 tổng ngân sách
nhà nớc. Các DNNN tạo ra trên 40% GDP của nền kinh tế.
1.2. Thực trạng hoạt động của các DNNN hiện nay
ở nớc ta, khu vực kinh tế Nhà nớc cũng đợc phát triển một cách

nhanh chóng, rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt
đối trong nền kinh tế, bất kể hiệu quả mà nó mang lại. Sau chính sách đổi
mới (năm 1986), nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các
DNNN (khu vực xơng sống của nền kinh tế) đã biểu hiện nhiều nhợc điểm,
kém hiệu quả, thậm chí nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, điều đó đ-
ợc thể hiện ở ba yếu tố chính sau:
- Về vốn hoạt động và phát triển:
Các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu vốn dẫn đến phải
ngừng sản xuất. Trong khi đó hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, nguy cơ thất
thoát vốn gia tăng, số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tăng nhanh trong vòng
vài năm trở lại đây. Hiện nay, chúng ta có một hệ thống với khoảng 6000
DNNN đang tồn tại và hoạt động nhng phần lớn có quy mô nhỏ và hoạt
động kém hiệu quả. Trong tổng số 6000 DNNN thì có tới 90- 95% đợc tín
dụng Nhà nớc bao cấp, nhng lại có tới 40% số doanh nghiệp đó rơi vào tình
trạng phá sản. Số các doanh nghiệp còn lại, tuy hiệu quả sản xuất kinh
doanh dần dần có đợc tăng lên, nhng sự tăng trởng của các doanh nghiệp
này vẫn không đáp ứng đợc yêu cầu của chiến lợc phát triển kinh tế. Một

trong những nguyên nhân dẫn đến hậu quả trên là hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp còn thấp, khả năng tập trung hạn chế, phần lớn trông chờ
vào ngân sách Nhà nớc, do đó hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn. Các
DNNN do quy mô nhỏ, vốn ít không có khả năng đầu t thiết bị hiện đại,
mở rộng sản xuất kinh doanh nên sức cạnh tranh trên thị trờng yếu.
- Công nghệ lạc hậu, hệ thống máy móc thiết bị cũ nát cha đợc thay
thế. Trình độ công nghệ máy móc của các DNNN ở Việt Nam thấp xa so
với các nớc trên thế giới (từ 2 đến 3 thế hệ, cá biệt có công nghệ lạc hậu
đến 5 - 6 thế hệ). Do đợc hình thành nhờ vào các nguồn viện trợ của nhiều
nớc khác nhau nên đại bộ phận các DNNN áp dụng những loại công nghệ
khác nhau. Điều này dẫn đến tính đồng bộ thấp, hiệu suất sử dụng trang
thiết bị không cao chỉ đạt khoảng 50 đến 60%.

- Trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn thấp không theo kịp sự
phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đi
cùng với nó là một đội ngũ lao động đông đảo về số lợng nhng bất cập về
chất lợng.
Cơ chế thực hiện sở hữu toàn dân trong các DNNN cha rõ ràng, ngời
đại diện chủ sở hữu của DNNN cha đợc xác định cụ thể do đó dẫn đến tình
trạng vô chủ hoặc quá nhiều chủ trong các DNNN. Do không có sự phân
biệt đầy đủ quyền sở hữu trong các DNNN và quyền quản lý kinh doanh
của giám đốc và tập thể ngời lao động nên tài sản của doanh nghiệp không
đọc sử dụng có hiệu quả. Ngời lao động cha thực sự gắn bó làm việc hết
mình vì doanh nghiệp. Một số nhà quản lý Nhà nớc cũng nh quản lý doanh
nghiệp lợi dụng chức quyền bòn rút tài sản của Nhà nớc làm giàu cho cá
nhân.
Nh vậy, việc cải tổ hệ thống DNNN tại thời điểm hiện nay là hết sức
cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cũng là
để tạo ra sự bình đẳng hơn nữa trong kinh doanh với các thành phần kinh tế
khác. Song dù sao đi chăng nữa thì tính chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh
cũng không giảm sút vì nó vẫn chiếm giữ các ngành nghề mũi nhọn, then
chốt của nền kinh tế. Nó vẫn có khả năng chi phối môi trờng kinh tế và môi
trờng xã hội để đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế.

2. Sự cần thiết phải CPH DNNN
Từ thực trạng hoạt động của DNNN đòi hỏi chúng ta phải có giải
pháp để cải cách, lựa chọn để giải quyết đợc ba yếu tố cấu thành một thực
thể kinh tế đó là: vốn - công nghệ - quản lý. CPH DNNN là một trong
những giải pháp, chủ trơng hết sức cần thiết và đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc ta nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình doanh
nghiệp này.
* Trớc hết CPH góp phần giải quyết những khó khăn về vốn, nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của khu vực DNNN. Hiện

nay nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn để đảm bảo cho sự tồn
tại của chính bản thân doanh nghiệp và cho sự phát triển của nền kinh tế.
Nhng lấy ở đâu ra? Nhà nớc (ngân sách và ngân hàng) không thể và không
nên tiếp tục cấp vốn cho khu vực làm ăn kém hiệu quả. Trong khi đó tiềm
lực vốn trong dân và trong các tổ chức kinh tế xã hội là rất lớn lại cha đợc
tận dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả cho sản xuất. Theo kết quả điều
tra mức sống gần đây của Bộ kế hoạch - đầu t và Tổng cục thông kê thì
44% tiền để dành của dân chúng dùng để mua vàng và ngoại tệ, 20% mua
nhà đất và cải thiện điều kiện sinh hoạt, chỉ có 17% gửi tiết kiệm, phần lớn
là tiết kiệm ngắn hạn. Hơn nữa thị trờng vốn của Việt Nam còn phát triển
chậm nên nguồn vốn duy nhất DNNN có thể khai thác đợc hiện nay là
nguồn tín dụng. Tuy nhiên nguồn vốn này còn hạn chế. Việc CPH các
DNNN tạo điều kiện bán cổ phần, thu hút đầu t của nhiều thành phần kinh
tế, mở cửa cho việc đa dạng hoá sở hữu.
* Cổ phần hoá DNNN tạo điều kiện cho ngời lao động thực hiện
quyền làm chủ thực sự của mình đối với doanh nghiệp. Trong công ty cổ
phần quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao động gắn bó chặt chẽ với nhau.
Bởi vì mỗi ngời lao động trong xí nghiệp bằng vốn tự có của mình, quỹ
phúc lợi của doanh nghiệp đợc phân bổ,... đều có thể tham gia mua cổ
phiếu tại công ty. Họ cống hiến cho doanh nghiệp cũng chính vì lợi ích của
họ. Điều này xoá bỏ đợc t tởng ỷ lại vào Nhà nớc, kích thích mọi ngời phát
huy hết khả năng, hăng say lao động.

Hơn nữa với việc góp vốn này thì ngời lao động từ công nhân trực
tiếp sản xuất đến giám đốc doanh nghiệp đều trở thành ngời chủ thực sự
đồng vốn của mình. Đều đợc tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động
của doanh nghiệp với quyết tâm và ý chí chung là gặt hái đợc hiệu quả cao
nhất, tốt nhất.
* Cổ phần hoá còn có tác động tích cực đến việc cải tiến quản lý hiệu
quả hơn. CPH các DNNN hình thành các công ty cổ phần cũng có nghĩa là

xác định vai trò làm chủ thực sự của doanh nghiệp, cụ thể là Hội đồng quản
trị thay mặt và chịu trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh với tất cả các cổ đông góp vốn. Hội đồng quản trị
là ông chủ thực sự thay mặt cho các cổ đông chứ không phải ai khác và
hoạt động tích cực, không ngừng sáng tạo cải tiến kỹ thuật, phơng pháp
công nghệ và cả thủ thuật, biện pháp kinh doanh có hiệu quả nhất. Đây
cũng là biện pháp hạn chế các chỉ đạo từ trên xuống vốn có ở một DNNN.
Đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi cho việc tách rời chức năng quản lý
sản xuất kinh doanh và chức năng quản lý Nhà nớc đối với các đơn vị kinh
tế, tạo thế chủ động cho ngời bỏ vốn đầu t, củng cố động lực cạnh tranh của
nền kinh tế.
* Bên cạnh đó CPH các DNNN còn tạo điều kiện thuận lợi để cơ cấu
lại nền kinh tế. Với việc cổ phần hoá các DNNN, mở rộng đa dạng hoá sở
hữu, sẽ có thêm điều kiện mới cho việc cơ cấu lại nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần dựa trên hai vế hết sức quan trọng là: Động lực sở hữu của
nhiều thành phần kinh tế và việc phân công lao động toàn xã hội theo các
tác động của thị trờng cạnh tranh. Đây cũng là cơ sở để điều chỉnh và đổi
mới quan điểm lãnh đạo, quản lý của Nhà nớc, xác định vai trò chủ đạo của
khu vực kinh tế quốc doanh trên. Xác định mũi nhọn chiến lợc, ngành chủ
lực để thực hiện vai trò điều tiết ngăn chặn khủng hoảng kinh tế hơn là bao
sâu rộng rãi quá nhiều lĩnh vực ngành nghề, đầu t vốn đa đến nhiều bấp
bênh lỗ lãi. Đây chính là quá trình cân bằng lại giữa sự can thiệp của Nhà
nớc và sự điều tiết của thị trờng nhằm tận dụng những u điểm của cơ chế thị
trờng.

CPH sẽ cởi bỏ gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc, tạo dựng và củng
cố nguồn lực của Nhà nớc do việc nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, cho phép nguồn thu của các doanh nghiệp đợc củng
cố và gia tăng. Hơn nữa Nhà nớc còn thu đợc lợi ích từ phần vốn đầu t của
mình và doanh nghiệp, từ đó cho phép Nhà nớc đầu t và phát triển, nâng cấp

các lĩnh vực xã hội, cũng nh nguồn lực để phát triển kinh tế. Thực hiện CPH
DNNN giúp cho việc giảm nhanh số lợng DNNN vốn kém hiệu quả, tăng c-
ờng khu vực kinh tế t bản Nhà nớc, thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hóa đất nớc để đi lên Chủ nghĩa xã hội. Đồng thời đó cũng là tiền
đề và triển vọng cho việc hình thành các tập đoàn đa quốc gia trong nền
kinh tế thế giới hiện nay.
Ngoài ra CPH DNNN còn tạo ra môi trờng vừa cạnh tranh vừa tập
hợp các tập đoàn kinh tế mạnh chuyên ngành hay đa ngành có thế mạnh về
thị trờng, vốn với mục đích ngày càng thu đợc lợi nhuận cao. Đồng thời nó
tạo một thói quen đầu t mới trong nhân dân đó là đầu t tài chính hơn là giữ
tiền hoặc gửi tiết kiệm.
Với việc phát triển của công ty cổ phần, tất cả mọi ngời đều có thể
trở thành các nhà đầu t thông qua việc mua cổ phiếu của các công ty cổ
phần. Và ngời đầu t có thể tự do lựa chọn công ty đầu t làm sao có lợi nhất,
khi công ty làm ăn có lãi và ngày càng phát triển thì cổ tức mà họ nhận đợc
có thể cao hơn rất nhiều so với lãi suất tiết kiệm. Hơn nữa họ có quyền
chuyển các cổ phiếu thành tiền mà không cần phải chờ đến thời hạn thanh
toán.
III. Chủ trơng CPH của Đảng và Nhà nớc
Chính phủ đã chủ trơng CPH DNNN từ năm 1987, tại điều 22 của
QĐ 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã ghi: Bộ tài chính nghiên cứu cho làm
thử việc mua bán cổ phần ở một vài xí nghiệp quốc doanh và báo cáo kết
quả lên Hội đồng bộ trởng vào cuối năm 1988. Đó là một chủ trơng đúng
đắn nhng có lẽ hơi sớm so với điều kiện cụ thể lúc đó. Do đó chủ trơng này
đã đi vào quên lãng. Và chủ trơng CPH đã đợc nêu lại tại Nghị quyết hội
nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ơng khoá VII (tháng 11/1991):

Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành lập một số
công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chỉ đạo chặt chẽ, rút
kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích hợp.

Nghị quyết hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì khoá VII
(tháng 1/1994) đã khẳng định mục đích của CPH là: Thu hút thêm vốn, tạo
nên động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả, cần
thực hiện hình thức CPH ở mức độ thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, trong đó Nhà nớc chiếm cổ phần chi phối.
Ngoài ra vấn đề CPH các DNNN cũng đợc đề cập đến trong Nghị
quyết của Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ đaọ của
DNNN (Số 10/NQ-TƯ ngày 17/3/1995). Thông báo số 63 TB/TƯ của Bộ
chính trị về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (1996-2000) ngày
12/9/1997. Mới đây nhất Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
đã một lần nữa khẳng định Triển khai tích cực và vững chắc việc CPH
DNNN để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản của Nhà nớc ngày càng tăng lên.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, Chính phủ đã ban hành
nhiều văn bản để triển khai việc CPH của các DNNN nh:
* Ch ơng trình CPH thí điểm
+ Quyết định số 202/CT ngày 8/61992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ tr-
ởng (nay là Thủ tớng Chính phủ) về việc tiếp tục thí điểm một số DNNN
thành công ty cổ phần.
+ Quyết định số 203/CT ngày 8/6/1992 chọn 7 DNNN do Chính phủ
chỉ đạo thí điểm. Quyết định này còn giao nhiệm vụ cho mỗi Bộ, UBND
Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng chọn từ một đến 2 doanh nghiệp thí
điểm chuyển sang công ty cổ phần.
+ Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính phủ về việc
xúc tiến thực hiện thí điểm CPH DNNN và các giải pháp đa dạng hóa các
hình thức sở hữu với các DNNN.

* Ch ơng trình CPH mở rộng
+ Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển
một số DNNN thành công ty cổ phần.

+ Thông t số 50 TC/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính về H-
ớng dẫn các vấn đề về tài chính, về việc bán và phát hành cổ phiếu khi
chuyển DNNN thành công ty cổ phần theo Nghị định 28/CP.
+ Quyết định số 01/CPH ngày 9/6/1996 của Bộ trởng, Trởng ban
CPH Trung ơng về Các thủ tục để chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
+ Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ về sửa đổi một
số điều của Nghị định 28/CP.
+ Chỉ thị số 658/CP ngày 20/8/1997 của Thủ tớng Chính phủ về thúc
đẩy triển khai vững chắc CPH DNNN.
* Ch ơng trình CPH đẩy mạnh
+ Nghị định 44/CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển DNNN
thành công ty cổ phần.
+ Nghị quyết 44/1998/NQ-CP ngày 29/6/1998 của Bộ tài chính về
Hớng dẫn những vấn đề về tài chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ
phần.
+ Thông t số 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ tài chính về
Hớng dẫn thực hiện u đãi về thuế và lệ phí trớc bạ quy định tại điều 13
Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển
DNNN thành công ty cổ phần.
+ Thông t số 11/1998/BT-LĐTBXH ngày 21/8/1998 về chính sách
đối với ngời lao động khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
Một số nét nổi bật trong Nghị định 44/CP ngày 26/9/1998: Đây là
văn bản pháp lý cao nhất cho đến nay, quy định một cách tơng đối toàn
diện mục tiêu, nguyên tắc, phơng pháp, các chính sách u đãi và tổ chức thực
hiện CPH các DNNN.
- Đối tợng các DNNN đợc CPH: Là các doanh nghiệp ghi tại điều 1
cuả luật DNNN mà Nhà nớc không cần phải nắm giữ 100% vốn đầu t. Nh

vậy Nghị định 44/CP đã quy định các yêu cầu với DNNN tiến hành CPH
theo Nghị định 28/CP là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, có phơng án

kinh doanh có hiệu quả.
- Về mục tiêu CPH Nghị định 44/CP quy định rõ ràng hơn:
Thứ nhất: Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm cá nhân, các tổ
chức kinh tế xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo
thêm việc làm cho ngời lao động phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức
cạnh tranh, thay đổi cơ cấu DNNN.
Thứ hai: Tạo điều kiện để cho ngời lao động trong doanh nghiệp có
cổ phần và những ngời đã góp vốn đợc làm chủ thực sự. Tạo điều kiện thay
đổi phơng thức quản lý, tạo động lực doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,
tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng
trởng kinh tế đất nớc.
- Về hình thức CPH:
Ngoài ba hình thức đã đợc quy định tại Nghị định 28/CP, Nghị định
44/CP còn bổ sung thêm hình thức: Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn
Nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.
- Về nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp:
Trong các yếu tố xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp, ngoài
những điều quy định trong Nghị định 28/CP, Nghị định 44/CP còn bổ sung
làm rõ căn cứ về lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, về vị trí địa lý, uy tín
của mặt hàng (nếu có).
- Về u đãi với ngời lao động trong công ty cổ phần:
Thứ nhất: Đợc Nhà nớc bán với giá u đãi cho ngời lao động trong
doanh nghiệp tuỳ theo năm công tác của từng ngời. Một năm làm việc cho
Nhà nớc đợc mua tối đa 10 cổ phần (giá trị một cổ phần là 100.000 đồng)
với mức giảm giá 30% so với đối tợng khác. Tổng giá trị u đãi cho ngời lao
động không vợt quá 20% giá trị vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp có vốn tích luỹ từ 40% giá trị vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp
trở lên thì tổng giá trị u đãi cho ngời lao động không vợt quá 30% giá trị
vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp. Ngời lao động sở hữu cổ phần có quyền


chuyển nhợng, để thừa kế các quyền khác của cổ đông theo quy định của
pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần.
Thứ hai: Ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp đợc mua cổ phần
theo giá u đãi thì đợc hoãn trả trong 3 năm đầu để đợc hởng cổ tức và trả
dần tối đa trong 10 năm, không phải chịu lãi suất. Số cổ phần mua trả dần
dành cho ngời lao động nghèo không quá 20% tổng số cổ phần Nhà nớc
bán theo giá u đãi. Ngời sở hữu cổ phần phải trả dần không đợc chuyển nh-
ợng khi cha trả hết tiền cho Nhà nớc.
IV. Các hình thức và quy trình tiến hành CPH DNNN
1. Các hình thức CPH
Việc tiến hành CPH ở nớc ta đợc tiến hành theo 4 phơng thức chính
sau:
- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp,
phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn phát triển doanh nghiệp. Đây là ph-
ơng án hay và đang đợc khuyến khích áp dụng, nhất là đối với những doanh
nghiệp kinh doanh tơng đối hiệu quả.
- Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp.
Phơng thức này áp dụng khá phổ biến ở các DNNN.
- Tách một phần công đoạn, bộ phận dây chuyền sản xuất trong
doanh nghiệp để tiến hành CPH trớc, rồi tiến hành CPH dần những bộ phận
còn lại. Phơng thức này có u điểm là các doanh nghiệp tập dợt, làm quen
với yêu cầu quản lý của một doanh nghiệp CPH trớc khi tiến hành CPH
toàn bộ doanh nghiệp.
- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp.
Đây là hình thức mới nhất đợc đa ra trong Nghị định 44/CP.
2. Quy trình tiến hành CPH DNNN
Trong giai đoạn trớc, do cha có quy định cụ thể về quy trình CPH
DNNN nên việc tiến hành CPH đợc thực hiện bởi rất nhiều cơ quan khác
nhau với nhiều thủ tục phức tạp. Quá trình CPH trớc đây mất rất nhiều thời
gian, có trờng hợp kéo dài từ năm này qua năm khác, gây lãng phí tiền của


Nhà nớc, mất ổn định trong sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng
gây tâm lý cho cán bộ công nhân viên e ngại không muốn CPH.
Để khắc phục những thiếu sót trên, ngày 13/8/1996 Thủ tớng Chính
phủ đã kí quyết định số 548/TTg về việc thành lập các ban chỉ đạo CPH
DNNN. Ban chỉ đạo CPH Trung ơng có các nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản
sau:
+ Tham gia chỉ đạo CPH ở các doanh nghiệp có vốn Nhà nớc trên 1
tỷ đồng và ở các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty thành lập theo
quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ (gọi tắt là
Tổng công ty 91).
+ Ban chỉ đạo CPH Trung ơng còn có nhiệm vụ hớng dẫn các Bộ và
địa phơng thực hiện CPH ở các doanh nghiệp đã đợc phân cấp trình Thủ t-
ớng Chính phủ phê duyệt các phơng án CPH đối với những doanh nghiệp có
vốn Nhà nớc trên 10 tỷ đồng.
+ Hớng dẫn các chủ trơng, chính sách của Đảng và Chính phủ về
CPH, ban hành quy trình CPH.
+ Ngoài ra ban chỉ đạo CPH Trung ơng còn có quyền đình chỉ các
Bộ, địa phơng thực hiện CPH không đúng với chỉ đạo của Chính phủ, kiểm
tra công tác CPH ở các Bộ, địa phơng và doanh nghiệp.
Để thực hiện nhiệm vụ đợc giao, Chính phủ đã ban hành công văn số
3395/VPCP- ĐMDN ngày 29/8/1998 hớng dẫn quy trình chuyển đổi
DNNN thành công ty cổ phần.
Quy trình này đợc thực hiện qua 4 bớc sau:
Bớc 1: Chuẩn bị CPH
Các DNNN trong danh sách cổ phần thành lập ban đổi mới quản lý
doanh nghiệp và chuẩn bị các điều kiện để tiến hành CPH.
Bớc 2: Xây dựng phơng án CPH
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê và phân loại
tài sản, vật t, tiền vốn, công nợ của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan

quản lý vốn, giải quyết những vấn đề vớng mắc về tài chính và dự kiến giá
trị thực tế của doanh nghiệp.

Bớc 3: Phê duyệt và triển khai công tác thực hiện CPH
Thủ tớng Chính phủ, các Bộ,UBND tỉnh duyệt phơng án và quyết
định chuyển DNNN thành công ty cổ phần tuỳ theo giá trị của doanh
nghiệp. Ban đổi mới tại doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ nh: mở sổ
đăng ký mua cổ phiếu của các cổ đông, đăng ký mua tờ cổ phiếu tại kho
bạc Nhà nớc.
Bớc 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh
Giám đốc, kế toán trởng doanh nghiệp với sự chứng kiến của Ban đổi
mới quản lý tại doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà
nớc bàn giao cho Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. Danh sách lao
động, tiền vốn tài sản và toàn bộ hồ sơ tài liệu, sổ sách của doanh nghiệp
đăng ký với sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký kinh doanh nh quy định tại
điều 19 Nghị định 44/NĐ-CP/1998 ngày 29/6/1998 của Chính phủ.
chơng II
thực trạng của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc tại Tổng công ty Dệt May Việt Nam
I.Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Dệt May Việt Nam
1. Lịch sử hình thành
Từ năm 1989, nớc ta bắt đầu bớc vào thời kì mở cửa, đổi mới chính
sách nhằm phát triển kinh tế để bắt kịp vào dòng phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thế giới. Hàng loạt các biện pháp, chính sách mới đã đợc Nhà n-
ớc ta áp dụng nhằm thúc đẩy các ngành, các mặt của nền kinh tế phát triển.

Với môi trờng kinh doanh ngày càng khắc nghiệt, sôi động, có tính đòi hỏi
cao thì yêu cầu trong các ngành kinh tế phải có các tổng công ty vững mạnh
trở thành tập đoàn kinh doanh có sức cạnh tranh lớn làm đầu tầu thúc đẩy

cả ngành phát triển. Đặc biệt trong các ngành kinh tế mũi nhọn , chủ đạo
của nền kinh tế quốc dân thì yêu cầu này càng mang tính cấp thiết. Ngành
Dệt - May là một trong những ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh
tế nớc ta nên Tổng công ty Dệt May Việt Nam là tổng công ty Nhà nớc đợc
thành lập theo quyết định số 253/TTg ngày 29/4/1995. Tổng công ty có tên
giao dịch quốc tế là Viet nam National Textile and Garment Corporation,
viết tắt là VINATEX. Trụ sở chính của Tổng công ty (TCT) đặt tại 25 - Bà
Triệu thành phố Hà Nội.
Vinatex hoạt động theo mô hình TCT 91 nhằm đổi mới quản lý
doanh nghiệp Nhà nớc, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. TCT là sự kế thừa nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ của tổng công
ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp các xí nghiệp May Việt Nam với toàn bộ các
công ty, xí nghiệp, nhà máy dệt, may quốc doanh Trung ơng và một số địa
phơng. TCT Dệt - May là TCT Nhà nớc hoạt động kinh doanh, có t cách
pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong số vốn do TCT quản lý; có
con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, đợc mở tài khoản tại ngân hàng
trong nớc và nớc ngoài theo quy định của Nhà nớc, đợc tổ chức và hoạt
động theo điều lệ của TCT.
2. Quá trình phát triển của Tổng công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
Đợc quy định trong điều lệ hoạt động và tổ chức của Tổng công ty nh sau:
2.1.1. Chức năng : Tổng công ty thực hiện chức năng kinh doanh hàng
dệt, may mặc từ đầu t, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm; xuất nhập
khẩu nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm dệt may và các
hàng hoá có liên quan đến ngành dệt may.
2.1.2. Nhiệm vụ của Tổng công ty

- Tổng công ty có nhiệm vụ nhận, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn Nhà nớc giao (bao gồm cả phần vốn đầu t vào doanh nghiệp

khác); nhận, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác,
để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nớc giao.
- Có nhiệm vụ thực hiện: Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong
bảng cân đối tài sản của Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng công ty;
trả các khoản tín dụng quốc tế mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định
của Chính phủ; trả các khoản tín dụng do Tổng công ty trực tiếp vay hoặc
các khoản tín dụng đã đợc Tổng công ty bảo lãnh cho các đơn vị thành viên
vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có khả năng trả.
- Tổng công ty có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh theo đúng
chức năng, ngành nghề kinh doanh theo quy định của Nhà nớc.
- Tổng công ty có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định
về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ khác Nhà nớc
quy định; chịu trách nhiệm về tính xác thực các hoạt động tài chính của
Tổng công ty; Tổng công ty công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm,
các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Tổng
công ty theo quy định của Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ đóng thuế và các
khoản nộp ngân sách Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
2.2. Đánh giá kết quả hoạt động của Tổng công ty dệt may Việt Nam
2.2.1. Về sản xuất kinh doanh
Kể từ ngày thành lập đến nay mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, phải
cạnh tranh gay gắt trên thị trờng trong nớc và quốc tế nhng với sự nỗ lực vợt
bậc của toàn bộ cán bộ, công nhân viên, Tổng công ty Dệt - May Việt Nam
đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Biểu hiện ở:
Tổng tài sản cố định của toàn Tổng công ty tính đến 31/12/2000 là
5.888 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nớc là 1813 tỷ đồng, chỉ chiếm
30,8%. Theo báo cáo tổng kết của Tổng công ty thì hiệu quả sử dụng tài sản
cố định năm 2000 là một đồng tài sản cố định đa vào sản xuất kinh doanh
làm ra 1,28 đồng doanh thu (năm 1999 là 1,2 đồng), số liệu tơng ứng của

các doanh nghiệp dệt là 1,14 đồng và các doanh nghiệp may là 2,03 đồng.

Với hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính theo công thức:
G
TSCD
TSCD
TR
H
=
Trong đó: H
TSCĐ
: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TR :Tổng doanh thu
TSCĐ
G
: Tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ
Việc sử dụng vốn lu động đã có hiệu quả hơn chủ yếu do các doanh
nghiệp đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu. Vòng quay vốn trong năm dự
kiến đạt 3,1 vòng, tăng 1,2 vòng so với năm 1999.
Trong đó:
LD
VLD
V
TR
SV
=
SV
VLĐ
: Số vòng quay của vốn lu động trong năm
V

: vốn lu động bình quân năm.

Biểu số 1: Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1995
đến năm 2000
STT Nội dung Đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1. Giá trị TSL Tỉ đồng 2.964 3.276 3.686 4.042 4.505 5.120
2. Doanh thu Tỉ đồng 4.566 4.953 5.462 5.881 6.578 8.038
3. Xuất khẩu Triệu USD 350 395 472 451 484 546
4. Nộp ngân sách Tỉ đồng 62 163 134 140 209 241
5. Thu nhập bình quân 1000
Đ
558 682 811 868 960 1.090
Nh vậy giá trị tổng sản lợng năm 2000 của Tổng công ty tăng 13,6%
so với năm 1999 và tăng gần gấp 2 lần so với năm 1995 dẫn đến doanh thu
toàn Tổng công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là 1.460 tỉ đồng và cũng
tăng gần gấp đôi so với năm 1995 - năm mới thành lập. Thu nhập bình quân
của công nhân trong Tổng công ty cũng tăng lên qua các năm, điều đó đã
phần nào cải thiện đợc đời sống ngời lao động làm cho họ yên tâm gắn bó
với các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty.
Kể từ khi mới thành lập Tổng công ty đã xác định hớng đi chính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đó là Hớng vào xuất khẩu nhằm

tăng nguồn thu ngoại tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái mở rộng, thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng trong nớc, từng bớc đa công nghiệp dệt may Việt Nam
trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn góp phần tăng trởng kinh tế, thực hiện
đờng lối CNH-HĐH đất nớc. Vì vậy các sản phẩm chủ yếu của công ty
đều hớng về xuất khẩu, trong đó sản phẩm chính để xuất khẩu là sản phẩm
may và sản phẩm dệt kim. Còn sản phẩm tiêu thụ trong nớc chủ yếu là sản
phẩm sợi (khoảng 99% số lợng sợi sản xuất ra).
Đối với sản phẩm chính để xuất khẩu thì thị trờng xuất khẩu lớn
nhất là Đông Âu, còn ở Tây Âu thì thị trờng Đức chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Còn ở Châu á thì thị trờng Nhật Bản là chính, còn thị trờng Mỹ đang trong

thời kỳ thâm nhập. Tuy nhiên đến năm 2000 thị trờng Đức đã bị giảm sút
do thiếu quota trầm trọng làm cho nhiều hợp đồng đã ký kết không thực
hiện đợc, thị trờng Mỹ do cha nhận đợc quy chế thơng mại bình thờng
(NTR) nên thuế rất cao, nhiều doanh nghiệp phải chấp nhận lỗ để thâm tạo
chỗ đứng chân. Sản phẩm nhập vào Mỹ chủ yếu là dệt kim (nhập khẩu vải),
còn sản phẩm áo sơ mi và Jacket nhập vào Mỹ ít. Đồng thời chỉ số giá cả
hàng tiêu dùng trong nớc năm 2000 giảm 0,6% so với tháng 12 năm 1999
làm cho giá xuất khẩu giảm đáng kể, ví dụ: Thị trờng Nhật Bản giảm từ 10-
15%, trong khi chi phí sản xuất tăng do giá nguyên, nhiên vật liệu, cớc vận
chuyển, phí Hải quan tăng (Ví dụ: so với năm 1999 giá bông xơ tăng 15-
20%, giá điện xăng dầu tăng trên 10%, BHXH tăng 25% do lơng tối thiểu
tăng). Tuy nhiên, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu (giá hợp đồng) vẫn đạt
212 tr.USD tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 99, trong đó các sản phẩm dệt
đạt 103,6 tr.USD tăng 20%, các doanh nghiệp may đạt 96,9 tr. USD tăng
26,6%. Kim ngạch xuất khẩu (giá tính đủ) toàn Tổng công ty đạt 546
tr.USD tăng 12,7%, trong đó các doanh nghiệp dệt đạt 141,8 tr.USD tăng
9,5%, các doanh nghiệp may đạt 376,9 tr.USD tăng 17%.

Có biểu đồ tình hình xuất khẩu các sản phẩm chính
Còn sản phẩm sợi tiêu thụ trong nớc là chủ yếu cũng đợc Tổng công
ty hết sức coi trọng, tuy gặp khủng hoảng tài chính khu vực, thiên tai xảy ra
liên tiếp trong một số năm qua trên diện rộng làm sức mua giảm sút nhng
nhờ một số biện pháp kích cầu của Chính phủ, các biện pháp tháo gỡ vớng
mắc cho các cơ sở của các Bộ, ngành. Các phong trào thi đua sản xuất, tăng
năng suất, hiệu quả thúc đẩy sản xuất phát triển. Năm 2000 tuy có tăng
chậm hơn so với các năm trớc nhng sức tăng vẫn khá cao.
Biểu số 2:
Sản phẩm sợi các loại
Năm đơn vị Số lợng
1996 1000 tấn 51.2

1997 1000 tấn 56.9
1998 1000 tấn 61.9
1999 1000 tấn 64.4
2000 1000 tấn 78.9
350
395
472.2
451.3
484.9
546.6
166.5
162.2
189.7
165.7
174.3
212.3
0
100
200
300
400
500
600
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Kim ngạch XK(giá tính đủ) -triệu USD
Kim ngạchXK(giá HĐ) - triệu USD

Nhờ những kết quả đạt đợc trên làm cho tổng nộp ngân sách của
Tổng công ty có xu hớng ngày càng tăng: Năm 1995 khi mới thành lập nên
nộp ngân sách của Tổng công ty chỉ khiêm tốn là 62,5 tỷ đồng nhng đến

năm 1996 tăng lên tới hơn 2,5 lần. Năm 97 và 98 do bị ảnh hởng bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực nên kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty
giảm làm cho nộp ngân sách cũng giảm theo. Nhng đến năm 2000, tổng
nộp ngân sách (3 loại thuế chính) đạt 241 tỷ đồng tăng 15,8% so với cùng
kỳ 1999, trong đó doanh nghiệp dệt do phải nộp thuế VAT nhập khẩu cho l-
ợng nguyên vật liệu đầu vào rất lớn và quá trình thoái thu chậm nên mức
tăng là 17,1%, các doanh nghiệp may do xuất khẩu là chính đợc hởng thuế
suất 0% nên mặc dù doanh thu tăng tới 31,6% nhng nộp ngân sách chỉ tăng
11%.
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức
Tại thời điểm thành lập, TCT có 44 đơn vị hạch toán độc lập trong đó
có 43 đơn vị thành viên chuyên sản xuất các sảp phẩm sợi, dệt và các sản
phẩm may, một công ty tài chính đây là công ty tài chính đợc thành lập sớm
nhất trong các TCT. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc là công ty dịch vụ th-
ơng mại số 1 (phía Bắc), số 2 (phía Nam), chi nhánh TCT tại thành phố Hải
Phòng, tại Đà Nẵng. Các đơn vị sự nghiệp là Viện kinh tế - kĩ thuật dệt
may, Viện mẫu thời trang, các trờng kinh tế kĩ thuật may tại Thủ Đức, Gia
Lâm, Nam Định để cung cấp nhân sự cho các đơn vị trong cả TCT. Trong
quá trình phát triển cho đến nay Tổng công ty đã thành lập Viện mẫu thời
trang, công ty len, Trung tâm Y tế Dệt may, Trung tâm hợp tác lao động,
Tạp chí Dệt may, Tạp chí mốt Việt Nam. Đồng thời tiếp nhận công ty Bông
Việt Nam, công ty may Ninh Bình, công ty xuất khẩu Ninh Bình, xí nghiệp
may Bình Minh Nha Trang, xí nghiệp dệt Phú Xuân(Huế), công ty Dệt
Hoàng Thị Loan, công ty may Thanh Sơn, công ty may Điện Bàn, công ty
Xuất nhập khẩu và đầu t Kontum. TCT đã mua lại xí nghiệp liên doanh
nilon Thăng Long và Khăn Hải Vân. Năm 2000 Tổng công ty Dệt May đã
có 61 đơn vị thành viên bao gồm: 42 doanh nghiệp sản xuất, 1 công ty tài
chính, 4 công ty cơ khí, 1 Viện kinh tế kĩ thuật dệt may, 1 Viện nghiên cứu

×