Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Các biện pháp triển khai BHXH tự nguyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.88 KB, 21 trang )

Mục lục
A. Lời mở đầu.
B. Giải quyết vấn đề.
I. BHXH là gì?
II. Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện.
1. Đối tượng áp dụng.
2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện.
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện.
4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện.
5. Các chế độ BHXH tự nguyện
III. Điểm khác biệt của BHXH tự nguyện so với BHXH bắt buộc.
IV. Ưu điểm và những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện cho người
nông dân và lao động tự do.
1. Ưu điểm.
2. Những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện cho người nông dân và
lao động tự do.
V. Các biện pháp triển khai BHXH tự nguyện.
VI. Tính khả thi của chế độ BHXH tự nguyện.
VII. Ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện.
1. Không nên quy định mức “trần”
2. Tránh tình trạng mất công bằng.
3. Nên nâng mức lợi nhuận trong BHXH tự nguyện
4. Nên có những quy định rõ ràng hơn
5. BHXH “tự nguyện” nhưng vẫn còn ràng buộc.
6. Cách đóng phí bảo hiểm là quá “dễ dãi”.
C. Kết luận.
1
Lời mở đầu
Cả nước hiện có trên 44 triệu người lao động trong độ tuổi, trong đó
trên 11 triệu là những người làm công ăn lương, chiếm 25,6%, số còn lại
khoảng 38 triệu người thuộc khu vực “phi chính thức” như nông dân, tiểu


thương, người làm thuê, người làm trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lao
động trong các làng nghề...Hiện nay BHXH mới thu được BHXH trên 8
triệu lao động thuộc diện bắt buộc và như vậy cũng chỉ có 8 triệu người sẽ
có lương hưu khi về già. Mơ ước của người nông dân bao đời nay vẫn là làm
thế nào để đến lúc về già không làm việc nữa mà vẫn có thóc gạo để duy trì
cuộc sống. Chỉ đơn giản như vậy nhưng họ vẫn chưa nhận được 1 chính sách
thích hợp về đóng BH từ nhà nước. Luật BHXH trước nay ở VN có ghi nhận
khả năng thiết lập chế độ BHXH tự nguyện đối với tất cả những người lao
động nào không thuộc diện bắt buộc. Tuy nhiên nó chỉ mang tính giải pháp
nguyên tắc, chưa có một lộ trình pháp lý cụ thể nào được vạch ra cho phép
một người chưa từng biết đến BHXH như nông dân và lao động tự do ở
thành thị tiếp cận với các thiết chế BH để xác lập quan hệ kết ước tự nguyện.
Nhìn vào cách chi tiêu, có thể tin rằng người nông dân và người lao
động tự do ở thành thị nước ta không thể có thu nhập cao hơn một công nhân
trung bình tại một doanh nghiệp nhà nước hoặc một nhân viên trung bình tại
một cơ quan hành chính. Điều đó cũng có nghĩa khả năng tích lũy tài sản từ
thu nhập thường xuyên của những người này rất ít.
Người nông dân và người lao động tự do ở thành thị đến nay vẫn phải
tự mình quần quật với bài toán mưu sinh trong thời hạn không được xác
định. Nguyên tắc là muốn có cái ăn, cái mặc họ buộc phải làm việc. Bởi vậy,
đến lúc không còn đủ sức lực để lao động, họ chỉ biết dựa vào con cái hoặc
người thân để sống. Nếu không có con, người thân hoặc có nhưng vì lý do
nào đó mà những người này không nuôi, họ có nguy cơ kết thúc kiếp người
trong đói lạnh.
Ở nhiều nước, tất cả các nghề hợp pháp, trên nguyên tắc, đều có thể
tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó có nghề nông và các nghề lao động tự
do. Bảo hiểm xã hội thật sự là "chiếc phao" cho người lao động lúc về già,
đặc biệt là người làm những việc nặng nhọc mà chỉ có thu nhập thấp, sau
thời gian dài đương đầu với những thách thức khốc liệt của cuộc mưu sinh.
Đến lúc nào đó, người lao động có thể yên tâm sống quãng đời còn lại một

cách thanh nhàn bằng lương hưu; còn lao động, đối với họ, chỉ để tạo niềm
vui.
Và Nghị định số 190/2007/NĐ-CP, hướng dẫn một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về BHXH tự nguyện (có hiệu lực từ 1-1-2008) đã mở ra
một cơ hội mới cho người nông dân và lao động tự do.
2
Giải quyết vấn đề
I. BHXH là gì?
BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng,
thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính chung do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp
phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
BHXH có hai loại hình là bắt buộc hoặc tự nguyện.
II. Nội dung cơ bản của BHXH tự nguyện.
1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định
tại Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông tư
số 02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60
tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc
diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3
tháng;
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức

hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân;
- Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa
tham gia BHXH bắt buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận
BHXH một lần;
- Người tham gia khác.
2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện:
- Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
- Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức
lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
3
- Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự
nguyện.
- Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở
tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai,
minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
- Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ.
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện:
3.1. Người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền: Được cấp sổ
BHXH; nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ, kịp thời,
thuận tiện theo quy định; hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu; yêu cầu
tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ,
thủ tục thực hiện BHXH; khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá
nhân thực hiện BHXH tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH;
ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện.

3.2. Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm: Đóng BHXH
tự nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định; thực hiện quy định
về việc lập hồ sơ BHXH tự nguyện; bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện:
4.1. Phương thức đóng: Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng
ký với tổ chức BHXH theo một trong 3 phương thức là: Đóng hàng tháng;
đóng hàng quý; đóng 6 tháng một lần. Trường hợp đóng hàng tháng thì đóng
trong thời hạn của 15 ngày đầu; đóng hàng quý thì đóng trong thời hạn của
45 ngày đầu và đóng 6 tháng một lần thì đóng trong thời hạn của 3 tháng
đầu.
4.2. Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng (cho mỗi tháng):
Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện x Mức thu
nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
Trong đó:
a)
- Lmin: mức lương tối thiểu chung;
- m = 0, 1, 2, … n
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu
chung.
4
b) Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện: Từ tháng 01/2008 đến
tháng 12/2009 bằng 16%; từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 bằng 18%; từ
tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 bằng 20% và từ tháng 01/2014 trở đi bằng
22%.
4.3. Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia
BHXH tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập
tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH nhưng ít nhất là sau 6
tháng kể từ lần đăng ký trước.
4.4. Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự

nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng BHXH và không
có yêu cầu nhận BHXH một lần, trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXH tự
nguyện thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm
căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH ít nhất là sau 3 tháng kể từ tháng
người tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng.
5. Các chế độ BHXH tự nguyện:
5.1. Chế độ hưu trí:
5.1.1. Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng:
Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu hàng tháng
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên
(kể cả thời gian đã đóng BHXH bắt buộc được bảo lưu, nếu có).
b) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có
tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu đủ 20 năm trở lên,
trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
thì được hưởng lương hưu khi nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50
tuổi đến đủ 55 tuổi nếu trước đó thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hoặc nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi,
nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi nếu trước đó thuộc đối tượng quy định tại
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007.
c) Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó đã có
tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc đang được bảo lưu đủ 20 năm trở lên,
bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được hưởng lương hưu với
mức thấp hơn khi nam đủ 50 tuổi trở lên, nữ đủ 45 tuổi trở lên hoặc có đủ 15
năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
(không kể tuổi đời).
d) Trường hợp nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng thời gian đóng
BHXH còn thiếu không quá 5 năm mới đủ 20 năm, kể cả những người đã có
từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên mà chưa nhận BHXH một lần có

5
nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20
năm để hưởng lương hưu.
Việc xác định điều kiện về thời gian đóng BHXH để tính hưởng chế
độ hưu trí thì một năm phải tính đủ 12 tháng.
5.1.2. Mức lương hưu hàng tháng:
a) Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng
tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ
thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam, 3% đối với nữ;
mức tối đa bằng 75%.
Khi tính lương hưu hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH
một lần và tiền tuất một lần, nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ dưới 3
tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là nửa năm; từ trên 6
tháng đến 12 tháng tính là một năm.
Trường hợp người hưởng lương hưu quy định tại tiết c điểm 5.1.1
khoản 5.1 trên, tỷ lệ lương hưu được tính như nêu trên nhưng cứ mỗi năm
(đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi theo quy định bị giảm đi 1% mức lương
hưu (mốc tuổi nghỉ hưu làm căn cứ để tính giảm tỷ lệ lương hưu của từng
đối tượng cụ thể theo Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007).
b) Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; mức bình quân tiền
lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu
hàng tháng, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần và trợ cấp tuất một
lần được tính như sau:
* Đối với trường hợp có toàn bộ thời gian tham gia BHXH hội tự
nguyện thì mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tính như sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (Mbqtn) = Tổng các mức thu
nhập tháng đóng BHXH/Tổng số tháng đóng BHXH
Mức thu nhập tháng đóng BHXH từng giai đoạn để làm căn cứ tính
mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ

số giá sinh hoạt của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
* Đối với trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó
có thời gian đóng BHXH bắt buộc (đang được bảo lưu) thì mức bình quân
tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH hội tính như sau:
Mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH
(Mbqtl,tn) = [(Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc x Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc) + Tổng số tháng đóng BHXH
bắt buộc]/ (Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện + Tổng số
tháng đóng BHXH tự nguyện)
Trong đó:
6
Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
được tính theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006
hoặc Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH bắt buộc hiện hành.
Mức tiền lương, tiền công đối với đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định và thu nhập tháng đóng BHXH
tự nguyện từng giai đoạn để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng
đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ
theo quy định của Chính phủ.
c) Mức lương hưu hàng tháng: Mức lương hưu hàng tháng được tính
bằng tích số của tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng với mức bình quân thu
nhập tháng đóng BHXH hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu
nhập tháng đóng BHXH.
Người tham gia BHXH mà trước đó có tổng thời gian đóng BHXH bắt
buộc đủ 20 năm trở lên, nếu mức lương hưu hàng tháng sau khi tính mà thấp
hơn mức lương tối thiểu chung thì được điều chỉnh bằng mức lương tối thiểu
chung.
5.1.3. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
Người đủ điều kiện hưởng lương hưu nêu tại điểm 5.1.1 khoản 5.1

trên, nếu đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, thì
khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp
một lần được tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi đối với
nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính
bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng hoặc mức bình quân tiền
lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH nêu tại tiết b điểm 5.1.2
khoản 5.1 trên (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo quy định).
5.1.4. Thời điểm hưởng lương hưu:
Người tham gia BHXH tự nguyện khi đủ điều kiện hưởng lương hưu
thì thời điểm hưởng lương hưu được tính kể từ tháng liền kề sau tháng tổ
chức BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định từ người tham gia bảo
BHXH tự nguyện.
5.1.5. Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu hàng
tháng được hưởng BHYT do quỹ BHXH tự nguyện bảo đảm.
5.1.6. Tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng:
a) Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu hàng
tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu khi chấp hành hình phạt tù nhưng
không được hưởng án treo, hoặc khi xuất cảnh trái phép, hoặc khi bị Toà án
tuyên bố là mất tích.
Thời điểm tạm dừng hưởng lương hưu hàng tháng được tính từ tháng
liền kề với tháng người hưởng lương hưu hàng tháng chấp hành hình phạt tù
7
nhưng không được hưởng án treo hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị toà án
tuyên bố là mất tích.
b) Lương hưu hàng tháng được tiếp tục thực hiện kể từ tháng liền kề
khi người bị phạt tù đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc khi người được
Toà án tuyên bố là mất tích trở về hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp
pháp. Trường hợp nếu Toà án có kết luận bị oan thì được truy hoàn tiền
lương hưu trong thời gian bị tạm dừng.
5.1.7. BHXH một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương

hưu:
a) Điều kiện hưởng:
Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng BHXH một lần khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng BHXH.
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm
đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH và có
yêu cầu nhận BHXH một lần (Trường hợp người vừa có thời gian tham gia
BHXH bắt buộc vừa có thời gian tham gia BHXH tự nguyện thì có thêm
điều kiện sau 12 tháng kể từ khi dừng đóng BHXH bắt buộc).
b) Mức hưởng BHXH một lần:
- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH,
cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng
hoặc mức bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH
nêu tại tiết b điểm 5.1.2 khoản 5.1 trên (nếu có tháng lẻ thì làm tròn theo quy
định).
- Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH chưa đủ
một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5
tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH nêu tại tiết b điểm 5.1.2
khoản 5.1 trên.
5.2. Chế độ tử tuất
Người tham gia BHXH tự nguyện khi chết thì thân nhân được hưởng
chế độ tử như sau:
5.2.1. Trợ cấp mai táng:
a. Đối tượng và điều kiện hưởng: Các đối tượng sau đây khi chết bị
hoặc Toà án tuyên bố là đã chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
táng:
- Người tham gia BHXH tự nguyện có ít nhất 05 năm đóng BHXH tự

nguyện;
8

×