Nội dung chính
Khái niệm và phân loại về chứng khốn
Chứng khốn nợ - Trái phiếu
Chứng khốn vốn - Cổ phiếu
Chứng khốn phái sinh
Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường ĐH CN Tp.HCM
Mail:
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
DĐ: 0986 785 984
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Khái niệm chứng khốn
Phân loại chứng khốn
Chứng khốn là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ
xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu chứng khốn đối với tài sản hoặc vốn của
tổ chức phát hành.
Chứng khốn là cơng cụ thể hiện quyền sở hữu
trong một cơng ty (cổ phiếu), quyền chủ nợ đối
với một cơng ty, một Chính phủ hay một chính
quyền địa phương (trái phiếu) và các cơng cụ
khác phát sinh trên cơ sở những cơng cụ đã có
(cơng cụ phái sinh)
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Căn cứ vào nội dung chứng khoán:
Chứng khoán nợ: Do Nhà nước, chính quyền
địa phương hoặc các doanh nghiệp phát hành khi
cần huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài
hạn (trái phiếu).
Chứng khoán vốn: Là giấy chứng nhận sự góp
vốn kinh doanh vào công ty cổ phần (các loại cổ
phiếu).
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
3
Phân loại chứng khốn
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
4
Phân loại chứng khốn
Căn cứ vào hình thức chứng khoán:
Chứng khoán vô danh: Không có ghi tên
người sở hữu trên các cổ phiếu, trái phiếu.
Chứng khoán ký danh: Là loại chứng khoán
mà tên người sở hữu được lưu giữ trong hồ sơ
của chủ thể phát hành và trên chứng khoán.
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
2
Căn cứ vào lợi tức chứng khoán:
Chứng khoán có lợi tức ổn đònh: Là loại
chứng khoán được hưởng lợi tức ổn đònh theo
tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá chứng khoán,
như trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Chứng khoán có lợi tức không ổn đònh: Điển
hình là cổ phiếu thường.
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
5
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
6
Phân loại chứng khốn
Vậy về cơ bản, chứng khốn gồm:
Trái phiếu
Cổ phiếu thường (CP phổ thơng)
Cổ phiếu ưu đãi
Chứng chỉ quỹ
Chứng khốn phái sinh
…
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
7
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Chứng khốn nợ (Trái phiếu)
Là một loại chứng khoán xác nhận một khoản
vốn cho vay và quyền được hưởng mức thu nhập
theo đònh kỳ, người mua trái phiếu là chủ nợ của
đơn vò phát hành và sẽ được hoàn lại vốn khi đến
kỳ hạn.
Hay:
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký
kết giữa chủ thể phát hành (chính phủ, chính
quyền địa phương hay doanh nghiệp) và người
cho vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và
hồn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở thời
điểm đáo hạn.
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
9
Đặc điểm của trái phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
10
Đặc điểm của trái phiếu
Mệnh giá:
Là giá ghi trên trái phiếu, là số tiền được trả lại
vào thời điểm đáo hạn.
Ở Việt Nam, mệnh giá của trái phiếu được ấn
định là 100.000đ và các mệnh giá khác là bội
số của 100.000đ
Mệnh giá TP =
8
Khái niệm trái phiếu
Nội dung chính:
Khái niệm
Đặc điểm
Điều kiện phát hành trái phiếu ở VN hiện nay
Phân loại
Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
Định giá và các nhân tố ảnh hưởng tới giá trái
phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Thời hạn
Theo Ủy ban Chứng khốn Nhà nước:
Từ 1 – 5 năm: TP ngắn hạn
Từ 5 – 10 năm: TP trung hạn
Từ trên 10 năm : TP dài hạn
Số vốn huy động
Số trái phiếu phát hành
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
11
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
12
Đặc điểm của trái phiếu
Điều kiện phát hành trái phiếu ở VN hiện nay
Vậy về cơ bản, trái phiếu có một số đặc điểm chính:
Khi công ty bị giải thể thanh lý tài sản, người cầm
trái phiếu được ưu tiên trả nợ trước cổ đông.
Là công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp Nhà nước
có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đang kí phát hành tối
thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đang ký phát
hành phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế đến năm đang
ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1
năm
Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu
được từ đợt phát hành trái phiếu
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với
nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Trái phiếu là một loại giấy nợ do Chính phủ, doanh
nghiệp, chính quyền địa phương phát hành;
Trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn;
Mệnh giá được hoàn trả khi trái phiếu đáo hạn;
Tiền lãi được hưởng theo từng kỳ nhất định;
13
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Phân loại trái phiếu
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
TPKB ngắn
hạn: tài trợ cho
các chi phí đột
xuất
TP
thu
nhập
TP CP và Chính quyền
địa phương
TP có
k/n
CPT
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
16
Phân loại trái phiếu
Trái phiếu
TP
thế
chấp
Căn cứ vào chủ thể phát hành
Trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu chính
quyền địa phương;
Trái phiếu công ty.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
15
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
TP
tín
chấp
14
Phân loại trái phiếu
Căn cứ vào hình thức phát hành:
Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không
ghi tên người sở hữu trên trái phiếu cũng như
vào sổ của công ty phát hành.
Trái phiếu ký danh: là loại trái phiếu có ghi
tên trái chủ trên phiếu cũng như vào sổ sách
của công ty phát hành.
Trái phiếu c.ty
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
TP
Kho
bạc
TP
đô
thị
TPKB trung và
Tài trợ
dài hạn: tài trợ
cho các
cho các hoạt động
công trình
điều hành và trả
XD và
lại cho
nợ
quốc
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
các DA #.
Giảng
viên:
Bùi
Ngọc
Toản
gia
TP cơ
quan
NN
Tài trợ
cho các
hoạt
động và
dự án17
Căn cứ vào lợi tức trái phiếu:
Trái phiếu có lãi suất ổn định: là loại trái phiếu có
lãi suất được trả theo định kỳ, thông thường theo
nửa năm hoặc một năm một lần.
Trái phiếu chiết khấu: là loại không trả lãi hàng
năm, được bán với giá thấp hơn mệnh giá.
Trái phiếu lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà lãi
suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của
lãi suất thị trường.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
18
Phân loại trái phiếu
Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
Ngoài ra, còn có một số loại trái phiếu khác
như:
Trái phiếu có thể chuộc lại: Trái phiếu này có kèm
điều khoản được công ty chuộc lại sau một thời
gian với giá chuộc lại thường cao hơn mệnh giá.
Nhà đầu tư có thể chọn lựa để chấp nhận sự chuộc
lại của công ty hay không.
Trái phiếu quốc tế: là giấy nợ được Chính phủ
hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn
quốc tế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
19
Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
20
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trái phiếu
Rủi ro của trái phiếu
Trên thị trường chứng khoán, trái phiếu được đánh giá
là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. Tuy vậy, đầu tư vào
trái phiếu vẫn có thể gặp một số rủi ro như:
Rủi ro lãi suất
Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro thanh toán
Rủi ro lạm pháp
Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro thanh khoản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Lợi tức của trái phiếu:
Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ
các nguồn sau:
Tiền lãi định kỳ (trái tức)
Chênh lệch giá
Lãi của lãi (trong trường hợp nhà đầu tư lĩnh
tiền lãi định kỳ và tái đầu tư ngay).
Khả năng tài chính của người cung cấp trái
phiếu
Thời gian đáo hạn
Dự kiến về lạm phát
Biến động lãi suất thị trường
Thay đổi tỷ giá hối đoái
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
21
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
22
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi:
Đặc điểm chính của trái phiếu:
Trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn;
Tiền lãi được hưởng theo từng kỳ nhất định;
Mệnh giá được hoàn trả khi trái phiếu đáo hạn.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
23
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
24
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi:
Giá trái phiếu bằng giá trị hiện tại của toàn bộ
dòng tiền thu nhập từ trái phiếu trong tương lai,
được xác định như sau:
Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi:
Trong đó:
M là mệnh giá trái phiếu;
n là số thời gian trái phiếu còn lưu hành cho đến
khi đáo hạn;
C là lãi cố định được hưởng cho đến khi đáo hạn;
P là giá của trái phiếu;
r là tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư hay lãi
suất trên thị trường tài chính.
1 1 r
M 1 r
r
n
P C
n
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
25
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá trái phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
26
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi:
Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi:
Nếu trái phiếu thanh toán lãi nửa năm 1 lần
r
1 1
C
2
P
r
2
2
2 n
r
M 1
2
Một trái phiếu được phát hành có mệnh giá là 1 triệu
đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất huy động là 12%/năm, nửa
năm trả lãi một lần, trái phiếu đã phát hành cách nay 2
năm. Xác định giá bán trái phiếu trên thị trường, nếu lãi
suất theo thị trường là 10%.
2n
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
27
Định giá trái phiếu
28
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi:
Định giá trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi:
Các đặc tính của trái phiếu của một công ty
được cho như sau: mệnh giá 1.000.000 đ, lãi
suất trái phiếu 10%, thời hạn là 12 năm. Trái
phiếu được thanh toán lãi định kỳ vào cuối mỗi
năm. Nếu lãi suất thị trường là 15% thì giá trái
phiếu là bao nhiêu?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Một trái phiếu có mệnh giá là 1,000,000đ lãi suất trái
phiếu (coupon lãi suất) là 10%/năm, ngày phát hành trái
phiếu là 6/6/2010, ngày đáo hạn của trái phiếu này là
6/6/2025. Lãi suất mong đợi của nhà đầu tư trái phiếu là
15%/năm. Tính giá trái phiếu nói trên vào ngày
6/6/2020 biết rằng nhà đầu tư trái phiếu được hưởng lãi
định kỳ hàng năm và được hoàn lại vốn gốc bằng mệnh
giá khi trái phiếu đáo hạn.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
29
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
30
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu vô hạn:
Định giá trái phiếu vô hạn:
Trái phiếu vô hạn là trái phiếu không bao giờ đáo
hạn (Trái phiếu vĩnh cửu).
Giá trị của loại trái phiếu này được xác định bằng giá
trị hiện tại của dòng tiền hàng năm vĩnh cửu mà trái
phiếu này mang lại (tiền lãi hàng năm).
P
Một trái phiếu vĩnh cửu có mệnh giá 1.000 USD. Lãi
suất huy động 12%/năm. Nếu lãi suất theo yêu cầu của nhà
đầu tư là 10% thì trái phiếu trên được bán với giá bao nhiêu
trên thị trường?
C
r
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
31
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá trái phiếu
32
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi (trái
phiếu chiết khấu):
Định giá trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi:
Công thức định giá:
Đặc điểm của trái phiếu có kỳ hạn không hưởng
lãi:
P
Không trả lãi định kỳ
Giá mua << Mệnh giá
Lợi tức trái phiếu = Mệnh giá - Giá mua
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
M
1
r
n
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
33
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá trái phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
34
Định giá trái phiếu
Phân tích sự biến động giá trái phiếu:
Phân tích sự biến động giá trái phiếu:
Giá trái phiếu trước ….đáo hạn
r
2 năm
1 năm
0 năm
6%
103.667
101.887
100.000
8%
100.000
100.000
100.000
10%
96.259
98.182
100.000
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
35
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
36
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu
Phân tích sự biến động giá trái phiếu:
Nhận xét về sự biến động của lãi suất thị trường
đối với giá trái phiếu
Khi lãi suất thị trường = lãi suất trái phiếu P = M
Khi lãi suất thị trường > lãi suất trái phiếu P < M
Khi lãi suất thị trường < lãi suất trái phiếu P > M
Càng tiến gần đến ngày đáo hạn thì giá trị trái phiếu
càng gần với mệnh giá.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
37
Định giá trái phiếu
38
Lợi suất (Yeild)
a) Lợi suất danh nghĩa (Nominal Yield)
Là tỷ lệ phần trăm của trái tức so với mệnh giá của trái phiếu.
Có nghĩa là lợi suất danh nghĩa bằng với lãi suất của trái phiếu.
Công thức:
NY: lợi suất danh nghĩa
• C: trái tức thời hạn t
• F : mệnh giá trái phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá trái phiếu
Lợi suất (Yeild)
a) Lợi suất danh nghĩa (Nominal Yield)
NY
Lợi suất (Yeild)
Lợi suất là tỷ suất lợi tức mà nhà đầu tư dựa
vào để hoạch định đầu tư vào trái phiếu, gồm:
a) Lợi suất danh nghĩa (Nominal Yield)
b) Lợi suất hiện hành (Current Yield)
c) Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity)
d) Lợi suất hoàn vốn (Yield to call)
C
F
Một TP có mệnh giá 100.000đ, trái tức một
năm là 9.000đ. Xác định lợi suất danh nghĩa của
trái phiếu?
Ta có NY = 9.000 / 100.000 = 9%
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
39
Định giá trái phiếu
Lợi suất (Yeild)
b) Lợi suất hiện hành (Current Yield)
Là tỷ lệ sinh lời hiện tại trên trái phiếu, thể hiện
tiền lãi của nhà đầu tư so với chi phí đầu tư.
Công thức:
C
P
Trong đó:
• CY: lợi suất hiện hành của TP
• P : thị giá trái phiếu
Một TP có mệnh giá 1.000$, với trái suất là 8%/năm được
mua bán trên thị trường TP. Do nhiều nhân tố tác động
giá mua bán TP này có thể cao hơn hoặc thấp hơn mệnh
giá của nó. Giả sử một nhà đầu tư mua TP này với giá
800$, thì lãi suất hiện hành được tính như sau:
CY = 80/800 = 0,1 hay 10%
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
40
Định giá trái phiếu
Lợi suất (Yeild)
b) Lợi suất hiện hành (Current Yield)
CY
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
41
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
42
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu
Lợi suất (Yeild)
c) Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity)
Lợi suất (Yeild)
b) Lợi suất hiện hành (Current Yield)
Một TP có mệnh giá 1.000$, với trái suất là
8%/năm được mua bán trên thị trường TP. Giả sử
một nhà đầu tư mua TP này với giá 1.000$, thì lãi
suất hiện hành?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Thể hiện toàn bộ tiền lời của nhà đầu tư nếu TP được mua theo giá
thị trường ngày hôm nay và giữ cho đến ngày đáo hạn. Có 2 phương
pháp xác định lợi suất đáo hạn là:
Phương pháp giá trị hiện tại:
PV
C
C
1 r 1 r 2
...
C
F
1 r n 1 r n
• r: lợi suất đáo hạn
• n: thời hạn TP
• PV: giá TP trong thời hạn n
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
43
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá trái phiếu
Định giá trái phiếu
Lợi suất (Yeild)
c) Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity)
Lợi suất (Yeild)
c) Lợi suất đáo hạn (Yield to maturity)
44
Phương pháp tính gần đúng:
F .m F P
YTM
•
•
•
•
n
FP
2
TP có mệnh giá 1.000$, trái suất 8% năm, còn 5
năm nữa đến ngày đáo hạn, được mua với giá 800$,
vậy lợi suất đáo hạn là bao nhiêu?
Trong đó:
F: mệnh giá
m: lãi suất TP
n: thời gian còn lại cho đến khi đáo hạn
P: thị giá TP hay giá trị hiện tại (giá mua) của TP.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
45
Định giá trái phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
46
Định giá trái phiếu
Lợi suất (Yeild)
d) Lợi suất hoàn vốn (Yield to call)
Lợi suất (Yeild)
d) Lợi suất hoàn vốn (Yield to call)
Lợi suất hoàn vốn với TP hoàn vốn trước thời hạn
người ta có thể xác định theo công thức gần đúng như
sau:
F .m RF P
n
YTC
RF P
2
Trong đó:
Tính lợi suất hoàn vốn của một trái phiếu có mệnh giá
1.000$, lãi suất 6%/năm, thời hạn 18 năm đang bán
với giá 700$ và được hoàn vốn vào năm thứ 5 với
vốn hoàn là 1030$.
• n: số năm hoàn vốn vào thời hạn t
• RF: số vốn hoàn vốn vào thời hạn t
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
47
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
48
Chứng khoán vốn (Cổ phiếu)
Nội dung chính:
Cổ phiếu thường (CP phổ thông)
Cổ phiếu ưu đãi
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
49
Cổ phiếu thường (CP phổ thông)
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
CPT là loại chứng khoán xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành;
Là loại cổ phiếu bắt buộc trong c.ty cổ phần;
Phát hành ra đầu tiên và thu hồi về cuối cùng.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
51
Khái niệm liên quan
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
52
Đặc điểm cổ phiếu thường
Cổ phiếu quỹ:
Là cổ phiếu thường do công ty cổ phần phát hành
và sau đó lại mua lại chính cổ phiếu đó.
Số lượng cổ phiếu quỹ không được chia cổ tức.
Mục tiêu mua cổ phiếu quỹ là:
+ Giúp cứu giá CP của công ty;
+ Là hành động đầu tư.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
50
Khái niệm cổ phiếu thường
Nội dung chính:
Khái niệm
Đặc điểm
Điều kiện phát hành
Các loại giá cổ phiếu
Các loại cổ phiếu thường
Cổ tức
Lợi tức và rủi ro
Định giá và các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Không có kỳ hạn và không hoàn vốn;
Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không
cố định;
Khi công ty bị phá sản, cổ đông thường là người
cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản
thanh lý;
Giá cổ phiếu biến động rất nhanh nhạy, đặc biệt là
trên thị trường thứ cấp.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
53
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
54
Các loại giá cổ phiếu thường
Điều kiện phát hành cổ phiếu thường
Là cơng ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp
tại thời điểm đăng ký phát hành cổ phiếu tối
thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm
đăng ký phát hành phải có lãi, đồng thời khơng
có lỗ lũy kế tính đến năm đang ký chào bán
Có phương án phát hành và phương án sử
dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại
hội đồng cổ đơng thơng qua.
Mệnh giá
Thư giá
Giá trị nội tại
Thị giá
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
55
Các loại giá cổ phiếu thường
Vốn điều lệ công ty cổ phần
Tổng số cổ phần đăng ký phát hà nh
Mệnh giá chỉ có giá trị danh nghĩa, tùy theo lợi
nhuận thu được, cách phân phối lợi nhuận và
một số yếu tố khách quan khác mà giá trị thực
của cổ phiếu sẽ được tăng lên hoặc giảm xuống
dần xa rời mệnh giá.
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
57
Các loại giá cổ phiếu thường
Mệnh giá
Năm 2008, cơng ty cổ phần A thành lập với
vốn điều lệ 50 tỷ đồng, số cổ phần đăng ký
phát hành là 5,000,000. Hỏi mệnh giá cổ phiếu
mới phát hành?
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
58
Các loại giá cổ phiếu thường
Khái niệm liên quan
Thặng dư vốn:
Khi cơng ty phát hành cổ phiếu bổ sung, thường
bán với giá cao hơn mệnh giá thì phần chênh
lệch được gọi là thặng dư vốn.
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
56
Các loại giá cổ phiếu thường
Mệnh giá
Mệnh giá của cổ phiếu là giá trị trên cổ phiếu.
Khi cơng ty mới thành lập.
Mệnh giá cổ phiếu mới phát hà nh
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Khái niệm liên quan
Thặng dư vốn:
Áp dụng ví dụ 4.10, năm 2010 cơng ty A quyết định
tăng vốn bằng cách phát hành thêm 3,000,000 CP,
mệnh giá mỗi cổ phiếu vẫn là 10,000đ, nhưng giá bán
cổ phiếu trên thị trường là 25,000đ. Biết rằng quỹ tích
lũy dùng cho đầu tư còn lại tính đến cuối năm 2010 là
10 tỷ đồng. Tính thặng dư vốn?
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
59
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
60
Các loại giá cổ phiếu thường
Các loại giá cổ phiếu thường
Thư giá
Là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình trạng
vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định.
Giá trị thuần của công ty
Thư giá =---------------------------------------------Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Thư giá
Áp dụng ví dụ 4.11, tính thư giá cổ phiếu?
Giá trị thuần = Tổng TS - tổng nợ - vốn ưu đãi
Hoặc:
Vốn cổ phần
Thư giá =---------------------------------------------Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
61
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
62
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Các loại giá cổ phiếu thường
Sau 5 năm:
Trường hợp 1: công ty hoạt động có hiệu quả
Thư giá
TÀI SẢN
Giả sử khi công ty mới thành lập cần tạo lập vốn điều lệ ban đầu
là 1 tỷ. Công ty phát hành 100.000 cổ phiếu thường, Mệnh giá
mỗi cổ phần là 10.000đ.
Bảng cân đối kế toán (ĐVT: tỷ đồng)
TÀI SẢN
I.
TSNH
I. NỢ PT
II. TSDH
II. VỐN CSH
-TSCĐHH
- Vốn MG
-TSCĐVH
- Thặng dư vốn
CỘNG
1,5
TSNH
NGUỒN VỐN
3
I. NỢ PT
4
- Nợ ngắn hạn
1
- Nợ dài hạn(TP)
3
II. TSDH
7
II. VỐN CSH
6
0
-TSCĐHH
5
- Vốn CPƯĐ
0,5
1,5
-TSCĐVH
2
- Vốn MG
NGUỒN VỐN
1,5
I.
1
- Thặng dư vốn
0,5
1
0,5
- Các quỹ
0
- Các quỹ
1
-LNGL
0
-LNGL
3
CỘNG
1,5
CỘNG
10
CỘNG
10
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
63
64
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Các loại giá cổ phiếu thường
Sau 5 năm:
Trường hợp 2: công ty hoạt động thua lỗ
Thư giá
TÀI SẢN
I.
Tính thư giá cổ phiếu?
TSNH
NGUỒN VỐN
2
I. NỢ PT
4
- Nợ ngắn hạn
1
- Nợ dài hạn(TP)
3
II. TSDH
3
II. VỐN CSH
1
-TSCĐHH
2,5
- Vốn CPƯĐ
0,5
-TSCĐVH
0,5
- Vốn MG
- Thặng dư vốn
- Các quỹ
CỘNG
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
5
1
0,5
0
-LNGL
(1)
CỘNG
5
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
65
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
66
Các loại giá cổ phiếu thường
Các loại giá cổ phiếu thường
Thư giá
Giá trị nội tại
Là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện
tại. Được tính toán căn cứ vào cổ tức của công
ty, triển vọng phát triển của công ty và lãi suất
thị trường;
Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi
quyết định đầu tư vào cổ phiếu.
Tính thư giá cổ phiếu?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
67
Các loại giá cổ phiếu thường
68
Các loại cổ phiếu thường
Thị giá
Là giá được giao dịch trên thị trường từng thời
điểm;
Chịu ảnh hưởng bởi cung cầu chứng khoán;
Thay đổi hàng giờ, hàng ngày.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Căn cứ vào quyền bầu cử hay quyền được hưởng cổ
tức
CPT loại A
CPT loại B (CP sáng lập viên)
CPT có gộp lãi
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của công ty
CP thượng hạng
CP tăng trưởng
CP thu nhập
CP chu kỳ
CP theo mùa
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
69
Các loại cổ phiếu thường
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
70
Các loại cổ phiếu thường
Căn cứ vào quyền bầu cử hay quyền được hưởng cổ
tức
CPT loại A:
Căn cứ vào quyền bầu cử hay quyền được hưởng cổ
tức
CPT loại B (CP sáng lập viên)
Là loại cổ phiếu phát hành ra công chúng và được
hưởng cổ tức nhưng không có quyền bầu cử. Do đó,
loại này có giá thấp hơn loại cổ phiếu thường được bỏ
phiếu.
Thường được gọi là cổ phiếu sáng lập viên, có quyền
bầu cử, nhưng chỉ được hưởng cổ tức khi khả năng
sinh lợi của công ty đã đến một giai đoạn tăng trưởng
nhất định.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
71
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
72
Các loại cổ phiếu thường
Các loại cổ phiếu thường
Căn cứ vào quyền bầu cử hay quyền được hưởng cổ
tức
CPT có gộp lãi
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của công ty
CP thượng hạng:
Người cầm loại cổ phiếu này sẽ không nhận cổ tức
bằng tiền mặt mà sẽ được nhận cổ tức bằng 1 số cổ
phiếu có giá trị tương đương – mới phát hành mà
không phải góp thêm vốn.
Đây là loại cổ phiếu hạng cao của các công ty lớn có
lịch sử phát triển lâu đời, vững mạnh về khả năng
sinh lợi và trả cổ tức. Các cổ phiếu thường của các
công ty có 1 lịch sử tài chính tốt, ổn định và phát triển
là loại cổ phiếu có giá trị cao trên thị trường.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
73
Các loại cổ phiếu thường
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
74
Các loại cổ phiếu thường
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của công ty
CP tăng trưởng:
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của công ty
CP thu nhập:
Cổ phiếu này được phát hành bởi công ty đang trên đà
tăng trưởng nhanh. Công ty này quan tâm đến việc
đầu tư cho mở rộng sản xuất, nghiên cứu chế tạo sản
phẩm mới, nó thường giữ lại hầu hết tiền lời để dành
vào việc đầu tư. Do đó, trả cổ tức thường chỉ một
phần nhỏ hoặc không có.
Đây là cổ phiếu mà cổ tức thường được trả cao hơn
mức trung bình trên thị trường. Loại cổ phiếu này
được những người hưu trí hoặc lớn tuổi ưa chuộng vì
khả năng nhận thu nhập hiện tại cao hơn trung bình.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
75
Các loại cổ phiếu thường
76
Các loại cổ phiếu thường
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của công ty
CP chu kỳ:
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của công ty
CP theo mùa:
Là cổ phiếu của các công ty mà thu nhập của nó dao
động theo chu kỳ kinh tế.
Khi điều kiện kinh tế phát triển ổn định, công ty có
thu nhập khá, tích lũy nhiều, giá cổ phiếu cũng tăng
cao trên thị trường và ngược lại.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Các công ty mà thu nhập tăng cao vào những mùa nhất
định trong năm (nghỉ hè, đầu năm học, lễ giáng sinh,
năm mới,…) ảnh hưởng đến thu nhập của cổ phiếu,
cũng tăng cao chỉ theo mùa kinh doanh
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
77
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
78
Cổ tức của cổ phiếu thường
Lợi tức và rủi ro khi đầu tư CPT
Là tiền lời chia cho cổ đơng trên mỗi cổ phiếu
thường. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả sau
khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi.
Cổ tức cổ phiếu
Lợi tức của cổ phiếu:
Cổ tức
Lợi tức do chênh lệch giá
Lợi nhuận ròng - lãi cổ tức cổ phiếu ưu đãi - trích quỹ tích luỹ
Số cổ phiếu thường đang lưu hành
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
79
Lợi tức và rủi ro khi đầu tư CPT
80
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu
Rủi ro khi đầu tư CPT:
Rủi ro hệ thống:
o Rủi ro thị trường
o Rủi ro lãi suất
o Rủi ro sức mua
Rủi ro khơng hệ thống
Nhân tố kinh tế
Nhân tố phi kinh tế
Nhân tố thị trường
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
81
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
82
Định giá cổ phiếu thường
Lợi ích từ việc đầu tư cổ phiếu
Thu cổ tức;
Chênh lệch giá;
Được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng
quan trị, ban kiểm sốt của cơng ty;
Tính thanh khoản cao;
Đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng mơn: Thị trường tài chính
83
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
84
Định giá cổ phiếu thường
Định giá cổ phiếu thường
Nguồn thu nhập qua cổ phiếu
D : số tiền chia lời định kỳ cho cổ đông (cổ
tức);
Pn – P0 : Chênh lệch giữa giá mua và giá bán
lại cổ phiếu (lãi vốn).
Các phương pháp định giá cổ phiếu
Có 2 phương pháp:
Phương pháp giá trị hiện tại;
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu
nhập.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
85
Định giá cổ phiếu thường
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp giá trị hiện tại
Định giá cổ phiếu sau một năm chuyển
quyền sở hữu
•
•
•
Nếu cổ tức dự đoán năm sau là D1
Giá chuyển nhượng cổ phiếu năm sau là P1
Tỷ suất lợi nhuận mong đợi là r
P D1
D
P
P0 1
1 1
1 r
1 r 1 r
Phương pháp giá trị hiện tại
Định giá cổ phiếu sau hai năm chuyển
quyền sở hữu
P0
D1
D2
P2
1 r 1 r 2 1 r 2
Trong đó:
•
D2 là cổ tức mong đợi cuối năm thứ 2
•
P2 giá bán cổ phiếu tại thời điểm năm thứ 2
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
86
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
87
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp giá trị hiện tại
Ông An mua cổ phiếu của công ty A, dự kiến cổ
tức trong năm nay sẽ được chia là 1.500 đồng/cổ
phiếu, cổ tức được chia cho năm tới sẽ là 2.000
đồng/cổ phiếu và giá của cổ phiếu này vào cuối
năm tới là 20.000 đồng/cổ phiếu. Vậy nếu lãi suất là
15%/năm, Ông An có thể mua cổ phiếu trên với giá
là bao nhiêu?
88
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp giá trị hiện tại
Định giá cổ phiếu sau nhiều năm chuyển
quyền sở hữu:
P0
D1
D2
Dn
Pn
...
2
n
1 r 1 r
1 r 1 r n
Nếu cổ phiếu được người đầu tư nắm giữ vô
Pn hạn thì có nghĩa n sẽ tiến tới vô cùng
1 r n 0
n
Dt
Công thức trên trở thành P0
(*)
t
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
t 1
1 r
90
Định giá cổ phiếu thường
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp giá trị hiện tại
Trường hợp 1: loại cổ phiếu có cổ tức ổn định
• D1 = D2 = D3 = …= Dt = D
1 1 r
r
n
P0 D
• Khi n vô cùng thì (1+r)-n 0 nên (*) trở
thành:
P0
D
r
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
92
Phương pháp giá trị hiện tại
Một Cổ phiếu được chia cổ tức năm vừa rồi là 12.000
đồng/cổ phiếu, cổ tức tăng trưởng hàng năm là 8%, tỷ
suất sinh lợi theo yêu cầu của nhà đầu tư là 12%. Hãy xác
định giá trị của cổ phiếu công ty hiện nay.
D1
r g
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
93
Định giá cổ phiếu thường
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp giá trị hiện tại
Trường hợp 3: loại cổ phiếu có cổ tức tăng không
đều. Giả sử trong t năm đầu tốc độ tăng trưởng cổ
tức là g1 và từ năm t+1 trở đi tốc độ tăng trưởng
cổ tức là g2
Kết hợp các công thức đánh giá cổ phiếu để tính
theo từng trường hợp cụ thể.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp giá trị hiện tại
Trường hợp 2: loại cổ phiếu có cổ tức tăng trưởng đều
với tốc độ tăng trưởng hàng năm không đổi là g.
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Cổ tức năm vừa rồi của doanh nghiệp X là
10.000 đồng/cổ phiếu, doanh nghiệp có tốc
độ tăng trưởng cổ tức hàng năm là 0% năm,
suất sinh lợi theo yêu cầu của nhà đầu tư là
13%. Hãy xác định giá trị của cổ phiếu
thường của doanh nghiệp mua bán trên thị
trường hiện nay?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
91
Định giá cổ phiếu thường
P0
Phương pháp giá trị hiện tại
Phương pháp giá trị hiện tại
Một cổ phiếu có lợi tức được chia lần đầu là 1,5
USD, cổ tức gia tăng mỗi năm là 20% trong vòng
4 năm kế tiếp. Từ năm thứ 5 trở đi, cổ tức gia
tăng mỗi năm còn 6%. Suất sinh lời của nhà đầu
tư là 16%. Xác định giá bán cổ phiếu hiện tại.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
95
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
96
Định giá cổ phiếu thường
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp giá trị hiện tại
Phương pháp giá trị hiện tại
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
97
Định giá cổ phiếu thường
•
EPS: là thu nhập mỗi cổ phiếu
P/E: là tỷ lệ giá trên thu nhập
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu
nhập (P/E)
EPS
EBIT - I 1 t PD
nS
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
99
Định giá cổ phiếu thường
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
100
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu
nhập (P/E)
Có thể xác định chỉ số P/E theo 2 cách:
o Cách 1: lấy chỉ số P/E bình quân toàn ngành,
hoặc lựa chọn một công ty có cổ phiếu được giao
dịch rộng rãi có cùng tỷ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và
mức tăng trưởng.
o Cách 2: Xác định chỉ số P/E thông thường của
chính công ty đó.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
98
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu
nhập (P/E)
P = EPS x P/E
Trong đó:
•
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu nhập
(P/E)
Công ty A có 15.000 cổ phần thường đang lưu hành. Hội
đồng Quản trị quyết định tiếp tục mở rộng nhà xưởng
và các tiện ích khác với chi phí dự toán là $ 3.000.000.
Công ty có phương án phát hành cổ phiếu thường trị
giá $ 3.000.000, mệnh giá $ 100/cổ phần. Giả sử thu
nhập trước lãi vay (lãi trái phiếu) và thuế là $ 500.000,
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Hãy tính
thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS) cho phương
án trên? (Giả sử Công ty không sử dụng nợ vay).
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
101
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
102
Định giá cổ phiếu thường
Định giá cổ phiếu thường
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu nhập
(P/E)
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu nhập
(P/E)
Công ty A có lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
trong năm là 105 tỉ đồng. Tổng mệnh giá trái phiếu
hiện hành là 100 tỉ đồng, lãi suất coupon là 8%,
tổng mệnh giá cổ phiếu ưu đãi là 20 tỉ đồng, lợi
suất cổ phiếu ưu đãi là 8%. Tổng số cổ phiếu
thường hiện hành là 17.532.000 (cổ phiếu), tỉ lệ
thanh toán cổ tức là 70%, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25%. Hãy tính cổ tức trên mỗi cổ
phiếu thường (DPS) trong năm?
Công ty A có lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
trong năm là 110 tỉ đồng. Tổng mệnh giá trái phiếu
hiện hành là 100 tỉ đồng, lãi suất coupon là 8%, tổng
mệnh giá cổ phiếu ưu đãi là 20 tỉ đồng, lợi suất cổ
phiếu ưu đãi là 8,5%. Tổng số cổ phiếu thường hiện
hành là 17.532.000 (cổ phiếu), tỉ lệ thanh toán cổ tức
là 70%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Tốc độ tăng trưởng (g) của công ty trong 3 năm tới là
20%/năm, sau đó duy trì ổn định ở mức 7%/năm. Hãy
tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu thường (DPS) sau 1
104
năm?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
103
Định giá cổ phiếu thường
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Cổ phiếu ưu đãi
Phương pháp định giá theo tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E)
Công ty A có cấu trúc vốn như sau: trái phiếu trị giá
3.000.000.000 đồng (mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất
coupon 10%), cổ phiếu ưu đãi trị giá 1.000.000.000
đồng (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần, lợi suất 8%), cổ
phiếu thường trị giá 8.000.000.000 đồng (mệnh giá
10.000 đồng/cổ phần). Công ty có thu nhập trước lãi
vay và thuế là 2.000.0000.000 đồng, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 25%. Thị giá cổ phiếu thường là
70.000 đồng/cổ phiếu, tỉ lệ chi trả cổ tức là 60%. Hãy
tính hệ số P/E?
105
Nội dung chính:
Khái niệm
Đặc điểm
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Định giá cổ phiếu ưu đãi
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Khái niệm cổ phiếu ưu đãi
Đặc điểm cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là loại chứng khoán lai tạp vừa có
đặc điểm giống cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu;
Là giấy xác nhận quyền sở hữu một phần vốn của
công ty;
Không được tham gia bầu cử, ứng cử vào ban quản
trị, ban kiểm soát công ty;
Được hưởng những ưu đãi về tài chính:
Hưởng cổ tức: cố định hàng năm;
Được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường;
Được phân chia tài sản còn lại của công ty khi cty
bị giải thể, thanh lý trước cổ đông thường.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
106
107
Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi: là căn cứ chia lợi tức
cố định, là căn cứ khi người chủ sở hữu muốn
chuyển đổi thành tiền mặt hay thành cổ phiếu
thường.
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Được ấn định theo
tỷ lệ cố định trên mệnh giá. Được trả lãi trước cổ
phiếu thường, được thanh toán tài sản còn lại
trước cổ phiếu thường (khi công ty giải thể).
Người mua cổ phiếu ưu đãi là cổ đông góp vốn
vào công ty vĩnh viễn không được hoàn trả.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
108
Đặc điểm cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ
Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ
Cổ phiếu ưu đãi có tham dự chia phần
Cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần
Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuyển đổi thành cổ
phiếu thường
Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuộc lại
…
Câu hỏi thảo luận: CPƯĐ Là loại chứng khoán
lai tạp, vậy:
Đặc điểm giống trái phiếu?
Đặc điểm giống cổ phiếu thường?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
109
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
110
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi tích luỹ
Cũng là loại cổ phiếu ưu đãi hưởng cổ tức
theo lãi suất cố định, nhưng trong trường hợp
công ty làm ăn không có lãi để trả cổ tức hoặc
trả không đủ lãi cổ phần thì phần còn thiếu
năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau hay vài
năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả.
Nếu nợ cổ tức tích lũy lãi đến lúc công ty có
lãi sẽ dành ra phần lãi ưu tiên trả cho cổ phiếu
ưu đãi trước khi trả cho cổ đông thường.
Cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ
Khác cổ phiếu ưu đãi tích lũy ở chỗ lãi cổ phần
thiếu sẽ được bỏ qua và chỉ trả đủ cổ tức khi
công ty làm ăn có lãi. Loại này vì có tính chất
rủi ro hơn nên suất cổ tức cũng cao hơn.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
111
Các loại cổ phiếu ưu đãi
112
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi có tham dự chia phần
Cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài phần cổ
tức được chia cố định, khi công ty làm ăn có
nhiều lãi, sẽ được cùng với cổ đông thường
tham dự vào phần chia số lợi nhuận còn lại sau
khi công ty đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với
chủ nợ, đối với ngân sách nhà nước, đối với cổ
đông ưu đãi và đã trích vào quỹ phát triển của
công ty, để hưởng thêm một phần lợi tức phụ
trội.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Công ty cổ phần A ngoài số cổ phiếu phổ
thông có phát hành các loại cổ phiếu ưu đãi
sau đây với tỷ lệ cổ tức quy định:
Cổ phiếu ưu đãi có tích lũy cổ tức 8%
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy cổ tức 10%
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần 7%,
loại này không tích lũy
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
113
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
114
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Tình trạng kinh doanh của công ty qua các
năm như sau:
Năm 2007, công ty gặp khó khăn, phần lãi
ròng không có, do đó không có nguồn để trả cổ
tức cho cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường.
Năm 2008, tình trạng kinh doanh có tiến bộ
hơn nhưng công ty chỉ có khả năng trả cổ tức
cho cổ phiếu ưu đãi 50% cổ tức đã quy định
Năm 2009, công ty làm ăn phát đạt, dành ra một quỹ để
trả hết phần cổ tức còn thiếu cho cổ đông ưu đãi tích lũy
trước khi trả cổ tức theo quy định cho cổ phiếu ưu đãi và trả
cổ tức cho cổ phiếu thường 6% mệnh giá
Năm 2010, công ty tiếp tục tăng trưởng nên trả đầy đủ các
khoản cổ tức theo quy định cho cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu
thường được hưởng cổ tức 20% trên mệnh giá. Sau khi trích
quỹ số lợi nhuận dôi ra được chia đều cho số cổ phiếu thường
và cổ phiếu ưu đãi tham dự, mỗi cổ phần được thêm 3.000đ
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
115
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Các loại cổ phiếu ưu đãi
116
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Yêu cầu: lập bảng kết quả phân phối cổ tức của công ty A?
Năm
Tình
trạng
kinh
doanh
2007
2008
Khó khăn
Tiến bộ
2009
2010
Phát đạt
Tăng
trưởng
CPƯĐ
tích lũy
8%
CPƯĐ
không
tích lũy
10%
CPƯĐ
tham dự
7%
CPT
Công ty cổ phần A ngoài số cổ phiếu phổ
thông có phát hành các loại cổ phiếu ưu đãi
sau đây với tỷ lệ cổ tức quy định:
Cổ phiếu ưu đãi có tích lũy cổ tức 8%
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần 10%,
loại này có tích lũy
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
117
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Tình trạng kinh doanh của công ty qua các năm
như sau:
Năm 2008, tình trạng kinh doanh gặp khó khăn, công
ty chỉ có khả năng trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi 50%
cổ tức đã quy định
Năm 2009, công ty làm ăn phát đạt, dành ra một quỹ
để trả hết phần cổ tức còn thiếu cho cổ đông ưu đãi tích
lũy trước khi trả cổ tức theo quy định cho cổ phiếu ưu
đãi và trả cổ tức cho cổ phiếu thường 10% mệnh giá
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
118
Yêu cầu: lập bảng kết quả phân phối cổ tức của công ty A?
Năm
Tình
trạng
kinh
doanh
2008
LN ít
2009
LN khá
CPƯĐ CPƯĐ
tích lũy tham
8%
dự 10%
CPT
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
119
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
120
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Một công ty có cổ phiếu ưu đãi tích lũy với mệnh
giá 100 usd, lợi suất cổ tức 8%, hiện đang lưu hành.
Cổ tức đã được chi trả năm đầu tiên là 6%, năm vừa
qua được trả theo tỉ suất 5%. Năm nay, công ty hứa
sẽ trả đầy đủ cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi trên. Vậy,
cổ tức phải trả cho mỗi cổ phiếu ưu đãi tích lũy hiện
hành năm nay là bao nhiêu?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
121
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
122
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuyển đổi thành cổ
phiếu thường
Loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuyển
đổi thành cổ phiếu thường theo một tỷ lệ
chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã ấn định
trước.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần
Là loại chỉ được hưởng cổ tức ưu đãi, ngoài ra
không nhận gì thêm, dù cho năm đó công ty
làm ăn có lãi cao.
Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuộc lại
Một số công ty trong tình trạng khẩn cấp cần một
số vốn lớn trong một thời gian ngắn nên phát
hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi suất cao
để thu hút nhà đầu tư. Nhưng loại cổ phiếu ưu
đãi này theo quy định có thể chuộc lại bởi công
ty sau một thời gian ấn định, khi tình hình tài
chính công ty đã khá hơn. Khi chuộc lại công ty
sẽ phải trả một khoản tiền thưởng nhất định theo
một tỷ lệ trên mệnh giá cổ phiếu cho chủ sở hữu.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
123
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
124
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Công ty A phát hành cổ phiếu ưu đãi với tỷ lệ
chuyển đổi 1/2. Cổ phiếu này có mệnh giá
100.000đ. Hiện nay, công ty đề nghị chuộc lại với
giá 120.000đ và trên thị trường giá cổ phiếu thường
đang là 180.000đ. Hãy tính toán các khả năng nhà
đầu tư có thể thực hiện để tím kiếm lợi nhuận cao?
Nếu một công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi có thể
chuyển đổi với giá 20 usd trên mỗi cổ phiếu thường,
thì người nắm giữ 300 cổ phiếu ưu đãi có lãi suất
6%, mệnh giá 100 usd, đổi từ cổ phiếu ưu đãi sang
cổ phiếu thường thì sẽ được sở hữu bao nhiêu cổ
phiếu?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
125
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
126
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi theo Luật doanh nghiệp VN:
Các loại cổ phiếu ưu đãi theo Luật doanh nghiệp VN:
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết:
Là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiếu hơn so
với cổ phiếu phổ thông.;
Số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ số cổ đông
sáng lập và tổ chức được Chính phủ ủy quyền mới có
quyền nắm giữ CPƯĐ biểu quyết.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
127
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
128
Các loại cổ phiếu ưu đãi
Các loại cổ phiếu ưu đãi theo Luật doanh nghiệp VN:
Các loại cổ phiếu ưu đãi theo Luật doanh nghiệp VN:
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết:
Sau 3 năm CPƯĐ biểu quyết của cổ đông sáng lập
sẽ trở thành cổ phiếu phổ thông;
CPƯĐ biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ
đông phổ thông nhưng không được chuyển nhượng
cổ phiếu đó cho người khác.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức:
Là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn so
với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn
định hàng năm;
Cổ tức được chi hàng năm gồm cổ tức cố định và
cổ tức thưởng;
Cổ đông ưu đãi cổ tức không được hội họp, biểu
quyết, đề cử.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
129
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Các loại cổ phiếu ưu đãi
130
Chứng chỉ quỹ
Các loại cổ phiếu ưu đãi theo Luật doanh nghiệp VN:
Khái niệm:
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại:
Là cổ phiếu sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo
điều kiện được ghi tại cổ phiếu;
Cổ đông ưu đãi hoàn lại có thể chuyển nhượng cổ
phiếu của mình nhưng không được hội họp, biểu
quyết, đề cử.
Theo luật chứng khoán Việt Nam, chứng chỉ quỹ là loại
chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối
với một phần vốn góp của quỹ đại chúng
Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán là một loại chứng
khoán dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ do
công ty quản lý quỹ thay mặt Quỹ công chúng phát hành,
xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người đầu tư đối với
một hoặc một số đơn vị quỹ của một Quỹ công chúng.
Chứng chỉ quỹ có mệnh giá thống nhất là 10.000 VNĐ
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
131
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
132
Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ
Khái niệm:
Quỹ công chúng là Quỹ có chứng chỉ quỹ được phát hành
ra công chúng
Quỹ thành viên là Quỹ được lập bằng vốn góp tối đa 49
thành viên góp vốn và không phát hành chứng chỉ quỹ ra
công chúng
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng:
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu 50 tỷ
đồng VN
Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu
được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
133
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
134
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Câu hỏi thảo luận: Bạn hãy so sánh điểm giống
và khác nhau giữa chứng chỉ quỹ và cổ phiếu?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
135
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
136
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Hợp đồng kỳ hạn
Là một thỏa thuận trong đó một người mua và
một người bán chấp thuận thực hiện một giao
dịch hàng hóa với khối lượng xác định tại một
thời điểm xác định trong tương lai với mức giá
giao dịch được ấn định trước vào ngày hôm
nay
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng quyền chọn
Chứng quyền
Quyền mua cổ phần (quyền tiên mãi)
Hợp đồng tương lai
Là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển
giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào
một ngày nào đó trong tương lai với mức giá
đã thỏa thuận ở thời điểm hiện tại
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
137
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
138
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp
đồng tương lai:
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng không được chuẩn hóa, Hợp đồng được chuẩn hóa (về loại
các chi tiết là do 2 bên thỏa thuận cụ TS, số lượng, kỳ hạn, hình thức thanh
thể
toán,…)
Thỏa thuận và mua bán trực tiếp giữa Thỏa thuận và mua bán qua người
2 bên ký hợp đồng
môi giới
Mua bán trên thị trường phi tập trung
Mua bán trên thị trường chứng khoán
tập trung
Rủi ro lớn
Rủi ro thấp
…
…
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm
giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán
(nếu là quyền chọn bán) một khối lượng nhất định
hàng hóa với một mức giá xác định và trong một thời
gian nhất định.
Quyền và nghĩa vụ của người mua và bán quyền chọn
không cân xứng nhau. Người mua quyền chọn có
quyền còn người bán quyền có nghĩa vụ.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
139
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Hợp đồng quyền chọn
Đặc điểm:
o Vị thế mua là người mua quyền có quyền thực hiện hay
không thực hiện quyền, còn vị thế bán phải có nghĩa vụ
thực hiện quyền khi bên mua yêu cầu
o Ngày thực hiện quyền do người mua quyền quyết định ở
trong kỳ hạn
o Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một
khoản tiền cược được xem như giá của quyền chọn
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
141
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
142
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn
Các dạng hợp đồng quyền chọn:
o Hợp đồng quyền chọn mua
o Hợp đồng quyền chọn bán
Các dạng hợp đồng quyền chọn:
o Hợp đồng quyền chọn mua
Là hợp đồng trong đó cho phép người mua hợp
đồng được quyền mua một số cổ phiếu nhất định,
theo một giá nhất định, trong một thời hạn qui định
của tương lai.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
140
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Hợp đồng quyền chọn
Hy vọng giá CK sẽ tăng lên thì thực hiện quyền
mua CK.
Hoặc hy vọng giá sẽ giảm xuống thì thực hiện
quyền bán CK để kiếm lời.
Giá phải trả cho quyền chọn thường được gọi là
giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Hợp đồng quyền chọn
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
143
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
144
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn
Các dạng hợp đồng quyền chọn:
o Hợp đồng quyền chọn bán
Giá của hợp đồng quyền lựa chọn (phí chọn mua hay chọn
bán):
o Giá trị của hợp đồng quyền lựa chọn vừa có giá trị nội tại,
vừa có giá trị thời gian.
o Gía trị nội tại là giá trị chênh lệch giữa giá thị trường và
giá thực hiện hợp đồng.
o Gía trị thời gian là giá trị chênh lệch giữa phí mua và phí
bán hợp đồng.
o Nếu hợp đồng nào vừa có giá trị nội tại và giá trị thời gian
thì chứng tỏ rằng giá cổ phiếu còn tiếp tục tăng và ngược
lại
Là hợp đồng cho phép người mua hợp đồng được
quyền bán một số cổ phiếu nhất định theo giá qui
định, trong một thời hạn qui định của tương lai.
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
145
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Hợp đồng quyền chọn
Một hợp đồng quyền chọn mua 100 cổ phần A sẽ
cho người mua hợp đồng cái quyền mua 100 cổ
phần với giá 100USD bất cứ lúc nào trong 6 tháng
tới Người mua có thể sẽ phải trả phí mua quyền
chọn mua 2USD/ cổ phần hay 200USD/ hợp đồng.
Nếu giá chứng khoán tăng lên 120USD/ cổ phần
trong 4 tháng, hãy phân tích các trường hợp người
mua có thể thực hiện?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Nhà đầu tư nghĩ rằng giá chứng khoán A sẽ hạ,
người đó có thể mua hợp đồng quyền chọn bán
(100 cổ phần) thời hạn 3 tháng với giá 100USD/ cổ
phần và trả phí mua là 2USD/ cổ phần. Nếu chứng
khoán A hạ xuống còn 90USD/ cổ phần, hãy phân
tích các trường hợp mà người mua hợp đồng quyền
chọn bán có thể thực hiện được?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
147
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
148
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn
Ông A mua một hợp đồng quyền chọn mua 6000 cổ
phiếu X, giá 60$/cp, đáo hạn 12 tháng. Với phí
chọn mua là 2$/cp. Đến tháng 12 giá tăng lên
70$/cp. Có người hỏi mua lại quyền này với giá
3,5$/cp. Bạn khuyên ông A nên quyết định như thế
nào?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
146
Chứng khoán phái sinh
(Các công cụ tài chính có nguồn gốc chứng khoán)
Hợp đồng quyền chọn
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
Ông A có 500cp đã mua với giá 32$/cp. Trên thị trường
loại cp này có chiều hướng giá đang tăng, hiện tại đang ở
mức là 58$/cp. Ông A nghĩ rằng “cổ phiếu này còn tiếp tục
tăng nữa”. Nhưng ông lại sợ với nhận định của mình, ông
quyết định tự bảo hiểm quyền lợi của mình bằng cách mua
một HĐ quyền chọn bán 1cp giá 55$/cp, đáo hạn tháng 12
với phí là 2$/cp.
- Nếu giá tiếp tục tăng hơn nữa, ông A sẽ làm gì?
- Nếu giá tiếp tục giảm xuống còn 40$, ông A sẽ làm gì?
Bài giảng môn: Thị trường tài chính
149
Giảng viên: Bùi Ngọc Toản
150