Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hướng dẫn thí nghiệm vật lý đại cương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 20 trang )

GV: Trần Thiên Đức -

V2011

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM BÀI 1
1. Tên bài: LÀM QUEN VỚI CÁC DỤNG CỤ ĐO ĐỘ DÀI
2. Nhận xét:
- Bài thí nghiệm này rất cơ bản, nó sẽ giúp các bạn sử dụng thành thạo thước kẹp và thước
Panme.
- Vấn đề chính của bài này lại nằm ở chỗ đa phần các bạn mới chỉ biết đến thước kẻ, bút chì, kéo
chứ chả mấy bạn đã được sử dụng các dụng cụ này  khi nhìn thấy dụng cụ thấy sao mà phức
tạp thế, các thang đo thì chi chít  choáng  cầm thước đo cũng thấy run vì đọc hướng dẫn rồi
mà chả tưởng tượng ra cách làm như thế nào (giống tôi hồi trước thôi)  không có gì mà phải
ngại.
- Ngoài ra khâu xử lý số liệu cũng là một khâu khá imba khiến cho các bạn sinh viên gặp rất
nhiều sai sót (imba vì các bạn đã học cách xử lý sai số nhưng 99.99% kiến thức đã bay mất 
còn 0.01% thì quá ít nên chả ai để ý  lúng túng khi xử lý số liệu  cách khắc phục: đọc kỹ bài
lý thuyết sai số + tham khảo báo cáo mẫu ).
3. Giải quyết:
3.1. Những điều cần biết:
- Về dụng cụ: Bài thí nghiệm này tất nhiên sẽ phải có thước kẹp và Banme rồi và ngoài ra còn có
đối tượng đo đạc là viên bi sắt, khối trụ rỗng hình trụ.
- Chúng ta sẽ đo gì?
 Bi: chắc chắn sẽ là đo đường kính  dùng Banme
 Trụ rỗng: đường kính trong, đường kích ngoài, đường cao  dùng thước kẹp
 Tóm lại là “Ban Bi Kẹp Trụ”  quá dễ nhớ.
- Cách sử dụng thước Banme và thước kẹp: Trước khi tìm hiểu cách đo chúng ta phải biết hình
dạng dụng cụ như thế nào đã  tham khảo hình vẽ dưới đây:
Chỗ kẹp bi   cẩn thận đấy

Nút vặn


Hình 1. Panme (hàng xịn giá cả phải chăng 1.5 củ
 cẩn thận khi sử dụng đấy )

Đo đường
kính trong

Đo đường kính
ngoài, chiều cao

Thước phụ (trên thước phụ
sẽ ghi độ chính xác)

Hình 2. Thước kẹp (hàng xịn giá mềm hơn một chút 1 củ  đề
nghị cẩn thận khi sử dụng)

- Như vậy chăc các bạn đều có cái nhìn tổng quan về dụng cụ này. Qua chú thích các các bạn
cũng đã biết trong quá trình đo phải biết đặt các đối tượng đo như thế nào.
- Tiếp theo là cách đọc kết quả  trong sách hướng dẫn thí nghiệm đã có hướng dẫn chi tiết 
nhưng chắc đọc xong nhiều bạn chả hiểu gì vì đơn giản nội dung thì không có gì phức tạp nhưng
hình vẽ và từ ngữ quá nhiều khiến chúng ta không biết tập trung vào đâu. Theo tôi thì các bạn


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

hay đọc qua một lượt (nhớ được thì nhớ mà không nhớ được thì xem phim). Không có cách nào
minh họa dễ hiểu hơn là hình ảnh và clip do đó các bạn hãy download file hướng dẫn kèm theo
để biết xem cách đo và đọc kết quả như thế nào  Tôi tin là mất khoảng 20 phút xem clip thì
99% các bạn sẽ hiểu còn 1% thì cực hiểu (chú ý: đừng cố tìm hiểu và dịch xem họ nói gì (vì họ

nói bằng tiếng anh), chỉ cần quan sát hình ảnh là hiểu thôi ).
3.2. Quá trình đo cần chú ý:
- Kẹp các đối tượng đo trên dụng cụ phải chắc chắn, không được lỏng lẻo vì hình tru khá to nên
rơi xuống đất chắc cũng dễ tìm nhưng viên bi thì bé xíu  rơi xuống đất lại chui vào khe nào đó
thì potay.com  mất dụng cụ thí nghiệm thì hậu quả vô cùng bi đát (chắc các bạn chưa tưởng
tượng được đâu, muốn biết chi tiết hãy hỏi các anh chị sinh viên khóa trước ).
- Đọc kết quả phải cẩn thận tránh nhầm lẫn giữa các vạch  kết quả đo sai  
- Làm xong thí nghiệm phải xếp dụng cụ gọn gàng trước khi ra về.
4. Xử lý số liệu:
- Khó khăn nằm ở trong phần xử lý sai số  hãy luôn chú ý những điểm sau khi xử lý kết quả:
 Sai số tuyệt đối và sai số tương đối đã đủ 2 chữ số có nghĩa chưa? (nếu lớn hơn thì phải
làm tròn ngay để lấy về 2 chữ số có nghĩa). Thế nào là chữ số có nghĩa thì xin mời đọc
bài sai số.
 Giá trị đo được và sai số tuyệt đối của đại lượng đó phải cùng bậc, tương xứng  chi tiết
tại bài sai số.
5. Báo cáo mẫu:
- Chưa có vì đang chờ các bạn gửi số liệu của buổi thí nghiệm đầu tiên về.

ARE YOU OK? 
CHÚC MỌI NGƯỜI HỌC TỐT ^_^


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM BÀI 2
1. Tên bài: KHẢO SÁT HỆ VẬT CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN – QUAY. XÁC ĐỊNH
MOMENT QUÁN TÍNH CỦA BÁNH XE VÀ LỰC MA SÁT Ổ TRỤC.
2. Nhận xét:

- Đặc điểm của bài này là sau khi đọc hướng dẫn xong thì rất ít bạn có thể hiểu và tưởng tượng
được ra hệ thí nghiệm cũng như các bước làm như thế nào vì đọc xong cũng thấy hoa mắt chóng
mặt (đến tôi đọc xong cũng hoa hết cả mắt).
- Ngoài ra, bài này cũng đòi hỏi kiến thức về phần vật rắn quay (đa phần chúng ta đều mới chỉ
biết sơ qua về phần này) và kỹ năng đọc thước sử dụng thước kẹp. Vấn đề chính lại là ở kỹ năng
sử dụng thước kẹp vì muốn biết sử dụng thì phải làm bài thí nghiệm 1 rồi trong khi các bạn thuộc
nhóm 2 vừa vào đã phải sử dụng luôn  làm bài 2 nhưng mà lại phải đọc thêm bài 1  super
black.
3. Giải quyết:
3.1. Những điều cần biết:
- Về kiến thức các bạn cần biết: Nhìn chung trong sách hướng dẫn trình bày khá chi tiết và rắc
rối nên để rút ra được những cái cốt lõi bên trong thì không hề đơn giản. Theo kinh nghiệm của
tôi thì các bạn cần biết những vấn đề sau:
 Phương trình cơ bản của chuyển động quay của vật rắn: (quá dễ, ai cũng biết):
⃗⃗



 nếu để ý kỹ thì nó chẳng khác phương trình
là mấy. Chỉ là một thao tác đơn
giản khi chuyển từ chuyển động tịnh tiến sang chuyển động quay. (M: mô men lực, I: mô
men quán tính, β: gia tốc góc)
Các công thức liên quan tới năng lượng:
o Thế năng trọng trường:
o Động năng:
o Động năng quay:

 Định luật bảo toàn năng lượng
 Mối liên hệ giữa chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến: v = r.ω
 Công cản lực lực ma sát: A = fms.S

- Về cơ sở lý thuyết trong sách có trình bày rất kỹ nên tôi chỉ tóm lược các ý chính. Điểm mấu
chốt của bài này chính là sử dụng định luật bảo toàn năng lượng trên quãng đường AB:

(phân tích phương trình trên ta thấy tại vị trí A vật đứng yên nên làm gì có động năng, lúc này
năng lượng của hệ vật dưới dạng thế năng trọng trường. Tại vị trí B (mốc thế năng) thì thế năng
bằng 0 năng lượng của hệ chỉ có động năng và động năng quay. Tuy nhiên, do hoàn cảnh xô đẩy
nên trong quá trình di chuyển xuống lực ma sát đã thịt mất một phần năng lượng nên nếu cộng
thêm phần năng lượng bị mất này đi ta sẽ thu được năng lượng như lúc ban đầu.)


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

- Ở đây chúng ta phải đi xác định I  nhìn vào phương trình chúng ta thấy cần xác định 3 đồng
chí là v, ω, fms (mấy đồng chí còn lại đã biết rồi nên không cần quan tâm:
 Xác định v: bài toán trẻ con  chắc ai cũng làm được
 Xác định ω: bài toán lớp lá  sử dụng mối quan hệ v và ω là ra.
 Xác định fms: bài toán lớp lớn  sử dụng định luật biến thiên thế năng bằng công cản là
xong.
h2 là vị trí cao nhất của quả nặng sau khi thả từ vị trí h1  có thể lấy ví dụ sau cho các
bạn dễ tưởng tượng là thả quả bóng từ vị trí h1 rơi xuống đất, rõ ràng là sau khi đập đất
(giả sử va chạm đàn hồi) thì quả bóng bật lên. Nếu tính đến lực cản (lực ma sát, lực cản
của không khí) thì quả bóng chỉ có thể lên được vị trí h2 < h1 chứ không thể lên bằng
hoặc hơn đâu  như vậy năng lượng quả bóng còn lại ở trạng thái 2 sẽ là mgh2 < mgh1
 phần còn lại đi đâu?  chính là phần năng lượng đã bị tổn hao do lực cản gây ra.
- Về dụng cụ đo: (được mô tả bằng hình vẽ dưới) Nhìn chung các bạn chỉ cần để ý đến vài bộ
phận chính như quả nặng, bánh đà, trục bánh đà, thước đo để xác định vị trí quả nặng. Các bạn
chú ý đến 4 nút trên cùng  mỗi nút có một chức năng riêng nên đừng có bấm bừa.
 Nút F: a nhờ anh phờ anh phanh.

 Nút 1: Mở phanh đồng thời đóng mạch đồng hồ đếm  chúng ta sẽ thấy sau khi bấm nút
1 đồng hồ sẽ chạy điên cuồng.
 Nút 2: Khóa mạch tế bào quang điện (cảm biến QĐ)  có tác dụng làm đồng hồ ngừng
đếm khi bị che bởi quả nặng.
 Nút 3: Thả phanh nhưng không khóa mạch đồng đồ đếm  dùng để điều chỉnh vị trí quả
nặng lúc ban đầu.
- Cảm biến QĐ có thể dịch chuyển

Hình 2. Đồng hồ đo thời gian hiện số
Trên đây là đồng hồ đo của chúng ta (trông rất hiện đại), chú ý một số
phòng đồng hồ có thể hơi khác nhưng nhìn chung thì cũng tương tự thế
này các bạn chú ý thông số ban đầu của đồng hồ này (thường là đã
được thiết lập sẵn nên chỉ cần bấm mối khóa K và kết nối là xong, tuy
nhiên có một số trường hợp những nhóm làm trước chơi tuyệt chiêu qua

Hình 1. Sơ đồ hệ thí
nghiệm


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

cầu rút ván bằng cách vặn lung tung trước khi về nên chúng ta cũng nên
check lại cho chắc)
 MODE: A ↔ B
 THANG ĐO: 9.999
3.2. Quá trình đo cần chú ý:
- Về thao tác đo thì rất đơn giản có mỗi việc cuốn dây nâng lên độ cao h1 cho trước sau đó thả
tay và chờ cho quả nặng đến vị trí h2 rồi hãm phanh và ghi giá trị h2 và thời gian chuyển động

vào là xong.
- Các bước cụ thể:
 B1: Ngắm nghía thăm dò thiết bị thí nghiệm xem nó có thừa có thiếu cái gì không, có cái
nào trục trặc không (như dây bị đứt, thước mờ, đại loại là những gì bất thường)  nên
dành khoảng 5 phút cho bước này.
 B2: Hạ thủy  tức là hạ quả nặng xuống vị trí thấp nhất bằng cách bấm nút 3. Nói chung
là cứ thả cho quả nặng nó rơi từ từ xuống. Khi nào xuống vị trí thấp nhất thì các bạn bóp
phanh để cho nó ổn định. Ngoài ra phải để ý dây treo quả nặng phải song song với thước.
 B3: Điều chỉnh cảm biến xuống dưới vị trí quả nặng khoảng 2 – 3 cm. Sau đó bật đồng
hồ cảm biến lên (chú ý là phải kết nối đồng hồ với cảm biến) và dịch chuyển cảm biến
lên đến vị trí cảm biến bắt đầu thay đổi trạng thái thì fix ngay cảm biến lại. Nghe thì nó
hơi trìu tượng nhưng các bạn để ý là nếu quả nặng chỉ cần che cảm biến quang điện là lập
tức nó sẽ thay đổi trạng thái ngay. Vì ban đầu ta để ở dưới vị trí quả nặng (không bị che)
 trạng thái ổn định. Đưa lên một cái là bị che  thay đổi ngay.
 B4: Đọc và ghi giá trị ZB.
 B5: Nhẹ nhàng ta đẩy xe hàng bằng cách quay bánh đà đề kéo quả nặng lên (giống như
quay bánh đà để kéo xô nước từ dưới giếng lên thôi). Chú ý là dây cuốn trên trục phải xít
nhau chứ đừng có chồng chéo lên nhau  vừa xấu vừa dễ gây rối dây. Khi quả nặng
được đưa lên vị trí h1 (được cho trước) ứng với ZA thì hãm phanh dừng lại và ghi giá trị
ZA lại.
 B6: Thả bom  các bạn sẽ bấm nút 1 (mở phanh và đóng mạch điện của máy đo thời
gian) đồng thời ngay sau đó bấm luôn nút 2 (đóng mạch cổng quang điện). Đừng có bấm
nút 1 rồi bắt đầu suy nghĩ xem là bấm nút nào tiếp theo. Thường thì có thể bấm hai nút
này đồng thời cũng được. Kết quả là quả nặng sẽ rơi xuống dưới và đến vị trí thấp nhất
nó sẽ chắn cảm biến biến quang và khiến cho đồng hồ đang chạy ngon bỗng trở nên “cu
đơ”.
 B7: Xác định h2 : sau khi làm cho đồng hồ quay cu đơ thì do quán tính mà quả nặng lại di
chuyển lên trên và đến một vị trí h2 nào đó nó sẽ xì tốp ngay. Đến lúc này các bạn bấm
ngay phanh F để cố định đồng chí quả nặng này lại và bắt đầu khi kết quả: gồm ZC và
thời gian trên đồng hồ.

 B8: Thu dọn hiện trường để tiếp tục đo thêm 4 lần nữa.


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

- Sau khi đo xong thì cũng đừng vội mừng, đừng tưởng thế là xong vì các bạn còn phải xác định
thêm kích thước trục bằng thước kẹp  tốt nhất là nên xem qua bài 1 để xem xác định thế nào
 cũng dễ thôi nhưng nếu không đọc thì sẽ thấy rất khó đấy.
4. Xử lý số liệu:
- Đối với những nhóm làm bài này đầu tiên thì xử lý số liệu là cả một vấn đề vì chưa có kinh
nghiệm và hơn nữa thiết lập công thức sai số bài này cũng vô cùng ảo. Ảo đến mức mà nhiều khi
không để ý tôi tính còn nhầm. Nhưng không lo vì đã có báo cáo mẫu và hướng dẫn xử lý sai số
roài.
- Ngoài ra còn một số các thắc mắc liên quan tới sai số tôi đã chú thích ở trong báo cáo mẫu. Nếu
các bạn có điều gì vẫn còn lăn tăn thì cứ comment trực tiếp hoặc liên hệ với tôi.

ARE YOU OK? 
CHÚC MỌI NGƯỜI HỌC TỐT ^_^


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM BÀI 3
1. Tên bài: KHẢO SÁT DAO ĐỘNG CỦA CON LẮC VẬT LÝ – XÁC ĐỊNH GIA TỐC
TRỌNG TRƯỜNG
2. Nhận xét:

- Thí nghiệm này liên quan tới kiến thức các bạn đã học trong chương trình vật lý lớp 12 – con
lắc vật lý  đại loại nó là một vật rắn bất kỳ có thể dao động quanh một trục nằm ngang cố định
và không đi qua trọng tâm G của nó.
- Thao tác thí nghiệm trong bài cũng khá đơn giản và dễ làm, chỉ cần cẩn thận một chút là làm
bài này ngon lành.
3. Giải quyết:
3.1. Những điều cần biết:
- Trước hết ta tìm hiểu sơ qua về dao động của con lắc vật lý. Nhìn
hình vẽ ta thấy lực khiến con lắc dao động chính là trong lực P hay
chính xác hơn là thành phần Pn (vì hướng về vị trí cân bằng). Chú ý
là phương của trọng lực P sẽ đi qua khối tâm G của con lắc  trong
bài thí nghiệm này chúng ta có thể dịch chuyển khối tâm nhờ một gia
trọng.
- Như ta đã biết lúc này chu kì của con lắc quán tính sẽ được tính
theo công thức:

L1 chính là đoạn O1G, I1 là momen quán tính của con lắc so với trục
quay.
- Bây giờ nếu chúng ta đổi trục sang O2 thì tương tự ta có:

Hình 1. Con lắc vật lý


- Chú ý là đối với con lắc vật lý ta sẽ tìm được một điểm O2 sao cho T2 đúng bằng T1  khi đó ta
sẽ có con lắc thuận nghịch. Tuy nhiên, việc cố định vị trí khối tâm G rồi tìm điểm O2 rất không
khả thi vì chẳng nhẽ khoan chi chít lỗ trên đường O1G để mò mẫm ra điểm O2 thõa mãn  giải
pháp chính là sử dụng gia trọng C để thay đổi vị trí của khối tâm.
- Mục đích thứ hai của bài thí nghiệm này là ứng dụng con lắc thuận nghịch để xác định gia tốc
trọng trường. Việc tính toán ra công thức gia tốc trọng trường đã được trình bày kỹ trong tài liệu
hướng dẫn  chúng ta có công thức cuối cùng như sau:


Trong đó L = O1O2 (đã biết), T là chu kỳ của con lắc thuận nghịch (đại lượng cần xác định)
- Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu sơ đồ của bộ thí nghiệm:


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

1,2. Hai lưỡi dao (nói là dao cho oai chứ thực ra nó giống đầu tuốc nơ
vít  nó sẽ tựa lên tấm kinh và lắc lư qua lại xung quanh cái lưỡi
dao).
6. thanh kim loại, trên có gắn cố định quả nặng 3, 4
C. gia trọng  nhiệm vụ của nó là điều chỉnh điều chỉnh thay đổi vị trí
khối tâm.
7. Giá đỡ  ko cần quan tâm
8. Cảm biến  nó sẽ đếm số dao động cho các bạn nên không phải
mất công ngồi đếm từng dao động một.
Mấy bộ phận còn lại như giá, vít,… không quan trọng lắm nên tôi sẽ
không đề cập.
Ngoài ra còn một bộ phận mà trên hình vẽ không có đó là máy đo thời
gian hiển thị số. Các bạn cần nắm các thông số cơ bản của máy này
Hình 2. Bộ thí nghiệm




Chuyển mạch MODE ở vị trí n = 50
Thang đo 99.99
RESET: để đưa đồng hồ về giá trị 0.

Bộ đếm

Cổng quang của cảm biến sẽ nối vào đây

Công tắc bật tắt

Hình 3. Đồng hồ đo thời gian hiện số
3.2. Quá trình đo cần chú ý:
- Điều chỉnh gia trọng phải nhẹ nhàng (vặn từ từ chứ đừng vặn hùng hục  các bạn nữ Bách
khoa vặn cũng ác liệt lắm).
- Khi lắp xong thì phải kiểm trạng thái của đồng hồ đếm xem các thông số cơ bản đã thiết lập
đúng chưa.
- Chú ý khi kéo con lắc ra khỏi vị trí cân bằng thì góc lệch phải nhỏ đừng để góc lệch quá lớn.
a. Tìm vị trí x1:
B0: Kiểm tra đồng hồ đếm đã bật chưa? Nếu chưa bật thì bật lên.
B1: Vặn sát gia trọng về quả nặng 4  đặt con lắc theo chiều thuận (chữ “thuận” xuôi chiều và
hướng về phía mình)  nếu không biết thế nào là xuôi chiều thì tốt nhất các bạn nên hỏi giáo
viên hướng dẫn.
B2: Kéo con lắc đến vị trí che cổng quang hoặc lệch hơn một chút (hình vẽ) rồi thả tay:
B3: Bấm reset để bắt đầu đo  ghi kết quả 50T1
B4: Đảo chiều con lắc  đo 50T2


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

B5: Vặn gia trọng đến vị trí cách vị trí ban đầu 40mm (xác định bằng thước kẹp hoặc các bạn có
thể xác định bằng số vòng quay vì nếu tôi nhớ không nhầm thì 1 vòng là 1mm thì phải  do đó
các bạn quay đủ 40 vòng là xong).

B6: Lại tiếp tục đo 50T1 và 50T2.
B7: Nhanh chóng vẽ đồ thị để tìm ra điểm x1 là giao của hai đường 50T1 và đường 50T2

Hình 4. Đồ thị thu được từ bảng 1
Để xác định cho ta có thể sử dụng phương pháp tỷ lệ  dùng thước đo khoảng cách giữa các
đoạn 0-X1 (màu xanh) và X1-40 (màu đỏ). Sau đó sử dụng tỷ lệ là xong:

B8: Đưa giá trị x1 cho giáo viên hướng dẫn kiểm tra xem đã ok chưa? OK thì tiếp tục không OK
thì xin chia buồn.
b. Khảo sát tại vị trí x1 để xác định giá trị tối ưu
- Thực ra ta không thể xác định chính xác giá trị x1 từ đồ thị trên vì có quá nhiều sai số ảnh
hưởng đến kết quả. Phần a chỉ đơn thuần giúp cho chúng ta giới hạn được khu vực cần khảo sát
(sẽ nằm xung quanh giá trị x1)
- Vậy làm thế nào để xác định chính xác giá trị x1? Very sim pờ  đo là biết liền  các bạn sẽ
đo 50T1 và đo 50T2 như trên  đến đây sẽ có 3 trường hợp xảy ra:
 50T1 = 50T2: trường hợp siêu rùa  xác suất ra trường hợp này gần như là bằng 0  ko
xét đến làm gì 
 50T1 > 50T2: Quan sát đồ thị ta thấy điểm ta đang khảo sát nằm ở bên phải x1 tối ưu 
cần dịch về bên trái  vặn gia trọng C lại gần quả nặng 4 một chút (nhớ là một chút thôi
đấy nhé)  sau đó khảo sát 50T1 và 50T2 xem bằng nhau chưa?
 50T1 < 50T2: Ngược lại trường hợp trên thôi  vặn gia trọng C ra xa quả nặng 4.
- Như vậy, sau khi các bạn tìm được giá trị x1 tối ưu các bạn chỉ cần đo 50T1 3 lần, 50T2 3 lần và
ghi kết quả vào bảng 2 là xong.


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

P/S: Nói chung thì cũng chả có gì khó lắm đâu. Cứ làm theo hướng dẫn là 99% các bạn sẽ qua

còn 1 % không qua là do không làm theo hướng dẫn hoặc không đi thí nghiệm thôi .
4. Xử lý số liệu:
- Khá dễ và cơ bản đối với những bạn đã đọc bài về sai số  chỉ việc tính toán và điền kết quả
thế là xong (chẳng phải chém gió nhiều)
5. Báo cáo mẫu:
- Chưa có vì đang chờ các bạn gửi số liệu của buổi thí nghiệm đầu tiên về.

ARE YOU OK? 
CHÚC MỌI NGƯỜI HỌC TỐT ^_^


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM BÀI 4
1. Tên bài: XÁC ĐỊNH BƯỚC SÓNG VÀ VẬN TỐC TRUYỀN ÂM TRONG KHÔNG
KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG HƯỞNG SÓNG DỪNG
2. Nhận xét:
- Nhìn thấy tên bài thí nghiệm cũng cảm nhận được bài này không hề đơn giản nhất là với các
bạn sinh viên khối D (vốn nền tảng cơ sở vật lý thường không vững  cứ nghĩ lên đại học khối
D không phải học lý  nhưng ai ngờ vào Bách khoa lại phải học  tâm lý chán nản  điểm
kém).
- Tuy nhiên, nhìn chung mà nói thì bài này làm thì dễ mà hỏi về lý thuyết mới khó  như vậy
mục tiêu hàng đầu là phải qua được vòng gửi xe .
3. Giải quyết:
3.1. Những điều cần biết:
- Làm thế nào để qua vòng gửi xe bây giờ? Very easy  đọc kỹ lý thuyết  nhưng lý thuyết thì
khó hiểu làm sao mà đọc kỹ được  cần nắm các điểm mấu chốt sau:
 Định nghĩa sóng dừng: không cần trình bày dài dòng chỉ cần nhớ là sóng có nút và bụng

cố định.




Phương trình truyền sóng:



(*)

(*): Quan sát phương trình ta thấy có ký hiệu (tam giác ngược chứ không phải ký hiệu
như trong sách hướng dẫn vì nhầm thành ký hiệu delta), ký hiệu này chính là ký hiệu của
toán tử Laplace (toán tử này các bạn theo khối A sẽ gặp rất nhiều  nên cho toán tử này
vào blacklist, còn các bạn khối D thì cũng chỉ gặp một lần nhưng cũng sẽ nhớ mãi vì nó
liên quan tới môn vật lý đại cương mà các bạn kiểu gì cũng phải qua ). Toán tử này có
dạng:





(tổng đạo hàm bậc hai theo 3 trục x, y, z trong không gian 3

chiều)  tuy nhiên để đơn giản thì bài thí nghiệm của chúng ta sẽ chỉ xét trong 1 chiều
đấy chính là lý do mà phương trình ban đầu được rút gọn về phương trình theo t và x. Ở
đây t là thời gian, x là tọa độ, U là phương trình sóng.
Ý nghĩa của phương trình sóng  nhìn cái biết ngay là phương trình này cho biết sóng
lan truyền trong môi trường đàn hồi theo không gian và thời gian (vì thấy phương trình
sóng phụ thuộc vào thời gian t và tọa độ x,y,x).

Nếu dao động kích thích sóng là dao động điều hòa thì phương trình sóng sẽ có dạng:
(





)

(

)

(

)

Để ý kĩ thì hai thành phần màu xanh và màu đỏ chính là phương trình dao động điều hòa
và các bạn đã học ở lớp 12 thì U(x,t) chính là tổng hợp của hai dao động điều hòa. Tính
chất của hai dao động này cùng biên độ, cùng tần số và ngược chiều nhau  kiểu gì cũng
sẽ tạo ra sóng dừng rồi.
Đến đây thì các bạn có thể đoán biết được là kiểu gì cũng sẽ phải sử dụng một nguồn kích
thích dao động điều hòa (chính là loa điện động: nguyên lý hoạt động là dòng xoay chiều


GV: Trần Thiên Đức -



V2011


sẽ làm màng loa dao động điều hòa và truyền sóng âm ra ngoài không gian xung quanh
màng loa).
Điều kiện để có sóng dừng (cái này thì trong sách giáo khoa vật lý 12 nói rất rõ)
o Một đầu cố định một đầu hở:

(

) trong đó k = 1 (mode cơ bản), 2, 3,..

o Hai đầu cố định:
o L chính là chiều dài cột không khí
- Dưới đây sẽ là hình vẽ về hệ thí nghiệm các bạn sẽ làm (tất nhiên hệ thực tế thì cũ hơn một chút
)
Hình vẽ 2 còn thiếu một bộ phận là máy phát
Bộ màu đỏ
tần  dùng để cũng cấp tín hiện có tần số nào
dưới cùng
chính là loa
đó cho loa điện động.
Điều chỉnh
dạng tín hiệu

Các thang tín
hiệu

Chỉnh thô

Chỉnh tinh


Đầu lấy tín
hiệu ra

Hình 1. Máy phát tần (giá thành của một chiếc
mới toanh rất phải chăng – gần 9 chai  nên
các bạn cứ cẩn thận khi thao tác )

điện động.

Pittong: có
thể dịch
chuyển lên
xuống nhờ hệ
thống ròng
rọc

Puli

Bộ khuếch
đại MIKE 
giúp quan
sát tín hiệu
cực đại

Hình 2. Hệ thí nghiệm
- Về cơ bản bài thí nghiệm gồm hai phần chính
 Khảo sát hiện tượng cộng hưởng sóng dừng trong một đầu kín một đầu hở  đại khái là
ta truyền sóng âm kích thích vào ống rồi sau đó điều chỉnh pittong lên xuống để thay đổi
giá trị L  tìm vị trí bụng sóng.
 Khảo sát hiện tượng cộng hưởng trong ống hai đầu hở:  pittong sẽ được bỏ ra và thay

đổi tần số  tìm tần số cộng hưởng.
 Tóm lại là một phần thay đổi L, một phần thay đổi f  đỡ khỏi suy nghĩ nhiều.
3.2. Quá trình đo cần chú ý:
- Trước khi bắt đầu đo cần kiểm tra nguồn đã được cấp chưa, dạng tín hiệu và thang tín hiệu đã
chuẩn chưa (dạng sin và thang 1k).
- Hạ pittong xuống sao cho mặt đáy gần sát miệng ống
a. Khảo sát hiện tượng cộng hưởng sóng dừng trong một đầu kín một đầu hở


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

B1: Điều chỉnh tần số xung của máy phát tới giá trị 500HZ
B2: Bắt đầu nhẹ nhàng ta vặn Puli để kéo pittong lên  quan sát kim trên bộ khuếch đại MIKE
 nếu kim đạt độ lệch cực đại thì stop ngay  đọc giá trị L  chính là giá trị ứng với mặt đáy
của pittong  đây chính là vị trí bụng đầu tiên
B3: Nâng pittong lên tiếp để tìm vị trí bụng thứ hai.
B4: Lại hạ pittong về vị trí ban đầu và tăng tần số lên 600 Hz rồi 700 Hz rồi khảo sát tương tự.
B5: Đưa số liệu cho giáo viên hướng dẫn check  OK thì go on còn nếu không thì lại đo lại chứ
sao.
b. Khảo sát hiện tượng cộng hưởng trong ống hai đầu hở:
B1: Cho pittong ra khỏi ống  rất nhẹ nhàng và cẩn thận.
B2: Điều chỉnh tần số về giá trị 150 Hz.
B3: Tằng tắng tăng tần số lên và quan sát kim của bộ khuếch đại MIKE  xác định các tần số
cộng hưởng cơ bản, bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4  ghi kết quả lại.
B4: Lại mang đi kiểm tra tiếp  OK  thu dọn hiện trường và lượn.
4. Xử lý số liệu:
- Tiếp tục sẽ là vấn đề trong khâu xử lý sai số  cần cẩn thận kiểm tra xem sai số đã viết đúng
chưa  tham khảo báo cáo mẫu.

- Ngoài ra còn phần “chém gió”  đây chính là cơ hội cho các bạn khối D thể hiện (vốn giỏi văn
mà)  nói chung là nhận xét xem kết quả mình thế nào? Sai số có lớn không? Vì sao lại như thế
? Vì sao nó không thế này mà nó lại thế kia? 
5. Báo cáo mẫu:
- Chưa có vì đang chờ các bạn cung cấp số liệu.

ARE YOU OK? 
CHÚC MỌI NGƯỜI HỌC TỐT ^_^


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM BÀI 4
1. Tên bài: XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG THEO PHƯƠNG PHÁP
STOKES
2. Nhận xét:
- Bài này thí nghiệm cũng khá đơn giản  có mỗi nhiệm vụ thả bi rồi bấm giờ  nhưng nó lại
hơi “ảo” ở chỗ cảm biến định vị viên bi thường không có hoặc có nhưng đã không còn hoạt động
 do đó các bạn sẽ thấy có một cái đồng hồ bấm giây  do bấm bằng tay nên nếu bấm không
chuẩn thì sai số khá lớn (bi thì rơi nhanh nên rất khó bấm được chính xác  cách duy nhất là đo
càng nhiều lần càng tốt sau đó sẽ lựa chọn những giá trị gần nhau nhất).
- Ngoài ra bài này cũng khá mất vệ sinh vì nước trong ống không phải là sạch gì nên khi thao tác
tránh để nước bắn ra ngoài.
3. Giải quyết:
3.1. Những điều cần biết:
- Chất lỏng chuyển động trong ống hình trụ  bao giờ vận tốc cũng sẽ giảm dần từ trục ống ra
ngoài và bằng 0 tại thành ống  nguyên nhân là do sự suất hiện lực ma sát nội giữa các lớp chất
lỏng  để dễ hình dung các bạn cứ cho nước chảy vào một cái màng các bạn sẽ thấy tại có phần

lõm ở chính giữa màng ứng với dòng chảy tại trục của ống (dòng này vận tốc lớn nên năng lượng
lớn nó sẽ khiến màng bị lõm ở giữa)

Hình 1. Phân bố vận tốc trong ống hình trụ
Hình 2. Hai lớp chất lỏng sát nhau
- Một câu hỏi giáo viên hay kiểm tra chính là hãy viết phương trình lực ma sát nội  cố gắng
học thuộc phương trình này là xong (chẳng nhẽ 1 tuần lại không học nổi phương trình này ):

Trong phương trình này cần chú ý nhất chính là đại lượng η (eta)  đây chính là đại lượng mà
các bạn phải xác định trong bài thí nghiệm này, nó chính là hệ số nhướt của chất lỏng, có đơn vị
là kg/(m.s).
- Trong bài thí nghiệm này một viên bi sẽ được thả rơi thẳng đứng xuống  cũng dễ dàng tưởng
tưởng viên bi như là nguồn kéo các lớp chất lỏng chuyển động theo nó  tuy nhiên tốc độ của
các lớp chất lỏng sẽ giảm rất nhanh khi càng ra xa viên bi (gần thủ đô bao giờ mà chả phát triển
nhanh, càng ra xa thủ đô thì tốc độ phát triển cũng chậm dần lại  cái này chắc ai cũng biết).
Khoảng cách ảnh hưởng ở đây đã được các nhà vật lý tìm hộ (2r/3)  các bạn chỉ việc kế thừa
và copy  như vậy dễ thấy Δv = 0 ứng với Δz = 2r/3  thay vào công thức Fms và chú ý là nếu


GV: Trần Thiên Đức -

Δv và Δz nhỏ thì ta có thể coi:

V2011

(tóm lại chỉ cần hiểu vi phân chính là sai khác rất nhỏ, nói

vuông cho nó tròn tức là sai lệch lớn là Δ, nhỏ là d) và chú ý diện tích bề mặt viên bi là
là ta đã xây dựng được công thức Stokes (giáo viên mà hỏi câu này thì trúng tủ luôn ).


thế

Hình 3. Phân bố vận tốc của lớp chất lỏng xung quanh viên bi
- Nhìn vào công thức chúng ta sẽ biết ngay là để xác định hệ số nhớt của chất lỏng ta phải đi xác
định r, v, Fms.
 Xác định r  sử dụng Panme  vấn đề là chưa làm bài thí nghiệm thì biết sử dụng
Panme thế nào đây  đành phải đọc qua cách đọc Panme trong bài 1 thôi  cũng dễ
hiểu thôi vì đằng nào chúng ta chả phải học. Đại loại kẹp bi vào Panme các bạn sẽ đo
được đường kính  chia đôi là ra bán kính.
 Fms: thông thường các bạn sẽ thấy người ta thường sử dụng điều kiện cân bằng để xác
định đại lượng vật lý thông qua một đại lượng khác. Trong bài thí nghiệm này ban đầu
viên bi sẽ rơi nhanh dần. Các lực tác dụng lên viên bi sẽ là Fms, FA (không đổi), P (không
đổi)  ban đầu P lớn hơn Fms + FA nên viên bi sẽ rơi nhanh dần đều. Sau một thời gian
ông Fms thầy thằng P bắt nạt anh nhiều quá thế là trong quá trình gia tăng vận tốc ông Fms
tranh thủ tích lũy năng lượng (để ý là Fms phụ thuộc vào v)  và hậu quả là Fms lớn đến
một giá trị nào đó thì Fms + FA = P  bi sẽ rơi thẳng đều  đây chính là lúc các bạn khảo
sát tốc độ của rơi của bi (chính là tốc độ của lớp chất lỏng sát bề mặt bi)  đây cũng
chính là lý do mà tại sao chúng ta không tính thời gian rơi từ miệng ống (vì ban đầu vận
tốc đã ổn định đâu). Tổng động viên các điều kiện ta sẽ thu được công thức tính hệ số
nhớt của chất lỏng như sau (hơi phức tạp một chút):
(
)
Trong đó
là khối lượng riêng và đường kính của viên bi, là khối lượng riêng của
chất lỏng. Trong trường hợp chất lỏng trong ống hẹp có đường kính trong là d thì:
(
)
(

)



GV: Trần Thiên Đức -

V2011

- Tiếp theo là về hệ đo mà chúng ta sẽ khảo sát
1. Nhìn biết ngay là nắp
2. Hình như là ống thủy tinh (trên có vạch chia)
3. Chất lỏng.
4,5. Các cảm biến được nối với bộ thời gian (tình trạng
hình như là làm cảnh thôi, đa phần đã không còn sử dụng
vì thế mới phải dùng đồng hồ bấm tay. Chứ bộ này mà
còn hoạt động thì nhiệm vụ của các bạn có mỗi việc thả
bi, vớt bi, ghi kết quả)
6,7. Nút điều chỉnh độ nhạy (nếu các cảm biến trên đã
hỏng thì cái này cũng không cần quan tâm)
8. Không biết là gì  chắc là hộp thiết bị  không quan
trọng.
9. Giá đỡ
10. Bộ đồ nghề (thường bên trong sẽ có một cái Panme,
1 viên bi rất nhỏ nhắn xinh xắn, 1 cục nam châm, có thể
có đồng hồ bấm giây)  nhiều bạn sẽ hỏi sao lại có cục
nam châm to thế  lý do là gì? Chẳng nhẽ các bạn vớt
bi bằng ống mút  phải sử dụng nam châm để hút bi
lên. Ngoài ra còn có công dụng là tìm bi khi bị rơi và cố
định bi khi ở trong hộp (thường viên bi sẽ dính trên cục
Hình 5. Bộ thí nghiệm
nam châm).
11. Ống thu hồi bi  bi sẽ được hút bởi nam châm và

dịch chuyển trong ống này
3.2. Quá trình đo cần chú ý:
- Ghi các thông số đã cho liên quan tới bài thí nghiệm (thường có sẵn trên bảng), độ chính xác
của thước, dụng cụ,….
- Đừng có vội cầm viên bi thả luôn mà phải đo đường kính viên bi đã.
- Khi thả bi thì phải rất nhẹ nhàng tình cảm  đừng có ném bộp một cái xuống nước .
- Mỗi lần vớt bi lên là phải lau sạch bi trước khi thả lần tiếp theo.
Các bước chính
B1: Một bạn cầm sẵn đồng hồ bấm giây để trực chiến, một bạn tiến hành thả bi
B2: Khi bi đi qua vị trí đầu tiên (ứng với cảm biến 4)  bấm đồng hồ một cái (lúc này đồng hồ
bắt đầu đếm)  đến vị trí tiếp theo (cảm biến 5)  bấm thêm phát nữa  giá trị trên đồng hồ
lúc này sẽ là thời gian bi đi từ vị trí 1 đến vị trí 2 (khoảng cách 12 đã biết rồi nhé).
B3: Lấy nam châm vớt bi  lau bi.
B4: Quay về bước 1
Chú ý: Trước khi ra về các bạn cần thu thập những số liệu bổ sung sau:
- Độ chia nhỏ nhất trên ống (dùng để xác định khoảng cách giữa hai cảm biến đó)
- Gia tốc trọng trường và sai số tuyệt đối của nó.


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

- Sai số của đồng hồ bấm giây
4. Xử lý số liệu:
- Đối với các bạn làm bài này đầu tiên thì hơi khó khăn một chút  hãy xem bài sai số và tham
khảo báo cáo mẫu.
- Đối với các bạn đã làm mấy bài trước rồi thì phần xử lý số liệu bài này dễ ợt nếu không muốn
nói là chẳng có gì cả  bài này tôi mà ngồi xử lý chắc mất tối đa 5 phút là xong 
- Còn gì nữa không nhỉ?  hết 

5. Báo cáo mẫu:
- Chưa có vì đang chờ các bạn cung cấp số liệu.

ARE YOU OK? 
CHÚC MỌI NGƯỜI HỌC TỐT ^_^


GV: Trần Thiên Đức -

V2011

HƯỚNG DẪN THÍ NGHIỆM BÀI 6
1. Tên bài: XÁC ĐỊNH TỶ SỐ NHIỆT DUNG PHÂN TỬ CP/CV CỦA CHẤT KHÍ
2. Nhận xét:
- Nếu không có kinh nghiệm thì bài này chắc rất khó có thể thực hiện vì có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng như thiết bị, và kỹ năng bóp vặn của các bạn quá kém.
- Ngoài ra một vấn đề rất căng thẳng đối với chúng ta là đã được học đến chương này đâu mà lại
phải làm thí nghiệm liên quan tới nhiệt học  làm một cái mà không biết nó thế nào là một điều
impossible. Nhưng cũng may là phần lớn sinh viên Bách khoa đều có kỹ năng “cầm đèn chạy
trước ô tô” nên giải quyết vấn đề này cũng không quá khó.
- Do mục đích chỉ đơn thuần là giúp các bạn hiểu và làm được thí nghiệm bài này nên tôi sẽ
không trình bày quá chi tiết về lý thuyết (cái nhiệm vụ này là của giáo viên dạy lý thuyết vật lý
nên tôi không dám lấn sân ) mà chỉ trình bày những điểm cốt lõi nhất của vấn đề.
3. Giải quyết:
3.1. Những điều cần biết:
- Về lý thuyết bài này các bạn cần biết được nguyên lý thứ nhất của nhiệt động học: “Độ biến
thiên nội năng của hệ bằng tổng công và nhiệt lượng mà hệ nhận được”  tóm tắt là “Biến nội
công nhiệt”  giúp các bạn dễ nhớ nội dung là chính chứ giáo viên mà hỏi trình bày nguyên lý
một của nhiệt động học mà lại chém ngay một câu “Biến nội công nhiệt” thì cứ xác định hi sinh
vì chả ai hiểu được (tất nhiên là trừ khi tôi hướng dẫn). Và như vậy biểu thức sẽ là:

- Ở đây có hai đại lượng mà các bạn cần phân biệt được bản chất là công và nhiệt. Mặc dù đơn vị
của cả hai đại lượng này đều giống nhau nhưng về bản chất thì chưa chắc đã giống nhau (ví dụ
như thấy hai người mặc váy thì đừng bảo là cả hai đều là girl vì biết đâu được đấy… ). Cả
công và nhiệt đều mô tả quá trình truyền năng lượng nhưng công là quá trình cơ học (liên quan
đến lực) còn nhiệt là quá trình nhiệt (liên quan tới nhiệt độ). Các bạn có thể xét một ví dụ sau để
dễ hiểu. Giữa trưa hè nóng nực một bạn nữ khối D bách khoa đang ở nhà làm báo cáo thí nghiệm
vật lý thì một cậu bạn trai đến chơi làm ảnh hưởng đến tinh thần học tập  vấn đề là làm sao để
tống cổ đồng chí kia đi bây giờ  có hai cách
 Theo quan điểm “công”: Bạo lực là phương án tối ưu  đấm đá, đuổi ra khỏi nhà (các
bạn nữ BK thì khoản này khá ok nên chắc sẽ chọn theo phương án này.
 Theo quan điểm “nhiệt”: Biết thừa bạn trai chịu nóng kém  đã thế thì bà tắt hết quạt 
kết quả là nhiệt độ tăng  cậu kia nghĩ ngay chắc học lý nhiều nên đầu óc có vấn đề giữa
trưa mà tắt quạt  tránh xa cho an toàn và thế là out luôn.
Cả hai cách đều dẫn đến một kết quả nhưng cách thực hiện khá khác nhau  hi vọng các bạn đã
hiểu. 
- Một vấn đề nữa là các bạn chú ý qui ước dấu của công và nhiệt  nhận +, cho -  tức là nhận
nhiệt, nhận công thì Q, A > 0, truyền nhiệt, thực hiện công thì A < 0.
- Tiếp theo là cặp bài trùng rất quan trọng mà các bạn sẽ phải biết:


Nhiệt dung phân tử đẳng áp: CP (P chính là Pressure) 


GV: Trần Thiên Đức -



V2011

Nhiệt dung phân tử đẳng tích: CV (V chính là Volume) 




Như vậy mối quan hệ giữa hai đại lượng trên là:
(Khẩu quyết để nhớ mối
quan hệ này là: Cậu Phải Bỏ Chè Và Rượu).
- Tỷ số Poisson (đọc là Poát Xông thì phải không nhớ thì cứ đọc là Poi son  đảm bảo các thầy
hiểu được hết):

Nội dung chính của bài này chính là xác định đại lượng này nên kiểu gì thì các bạn cũng phải
biết tên và công thức tính nó.
- Đây là hình vẽ mô tả thiết bị thí nghiệm của chúng
ta. Các bạn sẽ thấy một bình thủy tinh rất to (trông rất
giống bình rượu rắn ở nhà chỉ khác mỗi rượu và rắn
không thấy đâu chỉ thấy bụi và không khí thôi). Một
quả bóp để các bạn tập thể dục tay. Một cái van và
một hai cột nước thông nhau có vạch đo ở giữa  để
đo chênh lệch giữa hai cốc nước.

Hình 1. Hệ thí nghiệm
3.2. Quá trình đo cần chú ý:
- Khi bắt đầu làm thì đừng có vội vàng bóp lấy bóp để  hãy kiểm tra van đã đóng chưa?  bóp
thử một hai cái demo nhẹ nhàng và quan sát nếu hai cột nước chênh lệch mà không bị tụt về vị trí
cân bằng sau khoảng 1 phút thì có nghĩa là van khá kín  nếu tụt thì phải check van ngay có thể
là chưa kín.
- Khi đã ổn định thì các bạn bơm sao cho độ chênh lệch giữa hai cột nước khoảng 240mm hoặc
250mm (trên thước các thế hệ trước đã vạch sẵn dấu mốc cho các bạn rồi). Tuyệt đối không bóp
mạnh khiến nước phọt ra ngoài  bị phát hiện thì xác định đi.
- Chú ý là khi bơm lên 240mm (hoặc 250mm) thì phải chờ khoảng 5 phút rồi mới xả van (kinh
nghiệm của tôi thực ra chả cần 10 phút mà cần khoảng 2 phút là ok rùi  nhưng chỉ có tôi được

phép làm chứ các bạn không được làm). Đã có trường hợp một nhóm vào ngồi đo được 15 phút
đã thấy nộp kết quả  biết ngay là fake số liệu  hậu quả thì vô cùng bi đát. Đơn giản là các
bạn phải lấy số liệu 10 lần mỗi lần 5 phút như vậy nhanh thì cùng phải 50 phút  tóm lại đừng
hi vọng đánh nhanh rút gọn với bài này  cứ kháng chiến trường kỳ thôi .
- Cái quan trọng nhất chính là cách mà các bạn vặn van. Theo sách hướng dẫn “quan sát hai cột
nước bằng nhau rồi vặn van nhanh”  nói thì dễ mà làm mới khó  người chứ có phải máy đâu
mà cảm nhận được thời điểm hai cột nước bằng nhau  và thế là xuất hiện các kỹ năng đóng
van made by BK student


GV: Trần Thiên Đức -

V2011



Cách 1: Mặt rất căng thẳng, tay run run khi cầm vảo van (các bạn nữ hay chọn cách này
vì đúng tính cách yếu đuối). Vặn nhè nhẹ và khi thấy khí xịt ra ngoài thì giật mình vặn
bộp van lại luôn  tạch.
 Cách 2: Hùng hùng hổ hổ vặn bộp một cái rồi cười hô hố vài giây rồi mới vặn lại  tạch.
 Cách 3: Chuẩn bị rất cẩn thận, mắt nhìn thẳng vào hai cột nước, tay cầm chắc van, vặn
một phát rồi quan sát hai cột nước cho bằng nhau rồi đóng ngay lại. Vấn đề là không bắt
chuẩn lúc hai cột nước bằng nhau được vì quá trình xảy ra rất nhanh (chắc chưa đầy 1s đã
bằng nhau rồi)  tưởng chuẩn  mang kết quả ra và what’s the hell? Bad data .
- Vậy điểm mấu chốt là gì? Đừng quan tâm đến gì sách nói hay quan tâm tới những gì gió nói .
Các bạn vặn van xuống thấy tiếng xịt chấm dứt là nhẹ nhàng khóa van  đơn giản vậy thôi.
- Cuối cùng là chờ hai cột nước chênh lệch và ghi kết quả thôi  Để kiểm tra kết quả xem có
đúng không các bạn áp dụng công thức tính hệ số Poisson theo chiều cao cột nước trong sách.
Nếu kết quả ra tầm từ 1.35 đến 1.4 là ok (càng sát 1.4 thì càng chuẩn nhé) vì hệ số Poisson đối
với không khí thì chỉ có thể nằm trong khoảng giá trị đấy thôi.


(công thức này rất hay hỏi lúc kiểm tra ban đầu nên chịu khó nhớ nhé  cũng dễ mà)
4. Xử lý số liệu:
- Làm thì khó mà xử lý số liệu thì dễ  đây là đặc trưng của bài này và nhớ thiết lập công thức
sai số vào trong báo cáo đấy nhé. Ngoài ra chẳng có gì đáng nói ở bài này.
5. Báo cáo mẫu:
- Chưa có vì đang chờ các bạn cung cấp số liệu.

ARE YOU OK? 
CHÚC MỌI NGƯỜI HỌC TỐT ^_^



×