Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.07 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng và nhà nước ta đã khẳng
định tính chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Theo đó hệ thống doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) là công cụ chủ yếu để nhà nước điều tiết nền kinh tế
và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Với vai trò quan trọng đó, hiệu quả hoạt động của các DNNN có ảnh
hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.Vấn đề làm thế nào để
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các DNNN cần phải được nghiên cứu
xem xét một các thường xuyên ở mọi thời điểm.
Theo tình hình chung hiện nay hệ thống DNNN của nước ta còn nhiều bất
cập, hoạt động kém hiệu quả, nhà nước đang thực hiện đổi mới lại. Vấn đề hiệu
quả sử dụng vốn của các DNNN đang được rất nhiều các ban ngành,các chuyên
gia quan tâm nghiên cưú. Song vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
DN nói chung và các DNNN nói riêng hiện nay ở nước ta là một bài toán khó và
chưa có lời giải hữu hiệu.
Qua quá trình học tập tìm hiểu và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
cô giáo, em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ở Việt
Nam hiện nay”. Trên cơ sở tiếp cận kế thừa có chọn lọc những thông tin, luận
điểm, ý kiến của các tác giả, các chuyên gia trên các báo, tạp chí, các sách
chuyên môn, đề án giới thiệu cô đọng một số vấn đề xoay quanh những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các DNNN.
Nội dung đề án bao gồm ba phần cơ bản sau:
PhầnI: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
PhầnII: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN ở Việt Nam
hiện nay.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
các DNNN.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Đây là một đề tàt rất có ý nghĩa thực tiễn. Song đây là vấn đề khó mà
kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh được những sai
sót, em mong nhận được những sự góp ý của các thầy cô giáo.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT VỀ VỐN
1. Khái niệm về vốn
Nói đến kinh doanh là phải nói đến vốn.Vốn là một thuật ngữ rất phổ
thông mà mọi người đều nghe nói tới.Tuy nhiên để hiểu được một cách tương
dối chính xác về vốn thì cũng không phải điều đơn giản. Từ trước tới nay có rất
nhiều quan niệm khác nhau về vốn xuất phát từ những cách tiếp cận khác nhau.
Một cách chung nhất có thể hiểu vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của
toàn bộ tài sản doanh nghiệp nắm giữ và có thể huy động dược để htực hiện việc
kinh doanh của mình. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn
bộ giá trị ứng ra ban đầu và trong quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
Như vậy vốn là yếu tố số một của quá trình sản xuất kinh doanh.
MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VỐN LÀ:
Thứ nhất, vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có
nghĩa là vốn phải được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của
doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn phải được vận đông sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ tập trung đén một lượng nhất định,có như
vậy mới phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng
vốn vô chủ không ai quản lý.
Thứ năm, vốn phải được quan niệm như một loại hàng hoá đặc biệt, có thể

mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trước hết phải nắm vững khai niệm và các đặc trưng cơ bản của vốn.
2. Phân loại vốn
Nói đến vốn là phải nói đến vấn đề quản lý và sử dụng vốn để quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả thì cần có sự phân loại vốn. Có rất nhiều cách phân
loại vốn khác nhau theo các cách tiếp cận khác nhau.
2.1 Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này người ta chia thành vốn chủ sở hữu và vốn huy
động của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là vốn mà doanh nghiệp tự có, hình
thành từ vốn pháp định và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn lợi nhuận giữ lại, các
quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự phòng tài chính...Đối với doanh nghiệp còn được để
lại toàn bộ khấu hao cơ bản sử dụng tài sản cố định để đầu tư thay thế, đổi mới
tài sản cố định. Với các doanh nghiệp cổ phần thì vốn chủ sở hữu được bổ sung
dễ dàng thông qua bán cổ phiếu.
Vốn huy động là vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài dưới hình
thức vay nợ, liên doanh liên kết phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
Đối với một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng
vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tăng cường huy động vốn từ bên ngoài. Việc
xác định cơ cấu vốn tự có và vốn huy động ngày càng trở nên quan trọng. Qui
mô kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ vốn huy động càng cao. Những doanh nghiệp
làm ăn phát đạt họ vẫn phải huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Trong kinh
doanh các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác bằng
những khoản nợ thông qua việc mua bán hàng hoá. Những doanh nghiệp có khả
năng huy động vốn tốt thì sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh.
2.2. Phân loại theo phương thức chu chuyển
Dựa theo phương thức chu chuyển của vốn người ta có thể phân thành

vốn cố định và vốn lưu động.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.1.Vốn cố định là một bộ phận của vốn ứng trước về tài sản cố định:
Nó luôn chuyển dần dần, từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất. Thông
thường vốn cố định phải có thời gian sử dụng ít nhất 1 năm và có giá trị lớn hơn
5 triệu đồng. Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật như ngày nay- Khi mà
khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về tài sản cố
định cũng được mở rộng ra, bao gồm cả những tài sản cố định không có hình
thái vật chất. Loại này là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời
thoả mãn hai tiêu chuẩn trên và thường gồm: Chi phí thànhh lập doanh nghiệp,
chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế kinh doanh... Khi mà nên
kinh tế thị trường càng phát triển thì tỷ trọng của những tài sản cố định vô hình
càng lớn.
Tài sản cố định hữu hình được chia thành các loại sau:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc như trụ sở làm việc , kho bãi, cầu cống
đường sá...
Loại 2: Máy móc thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính pục vụ
cho quản lý, dụng cụ đo lường...
Loại 5: Vườn cây lâu năm. súc vật là việc hoặc cho sản phẩm .
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác như tranh ảnh, tác phẩm nghệ
thuật ...
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần
về giá rị của tài sản cố định. Có hai loại hao mòn tài sản có định là hoa mòn hữu
hình và hao mòn vô hình. Do hao mòn nên trong mỗi chu kỳ sản xuất, người ta
tính chuyển một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá trị thành

phẩm, khi sản phẩm được tiêu thụ bộ phận tiền này được trích lại thành một quĩ
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhằm để tái sản xuất tài sản cố định, công việc đó gọi là khấu hao tài sản cố
định.
2.2.2 Vốn lưu động: Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn
nhu cầu về các đối tượng lao động của doanh nghiệp. Nói dưới góc độ tài sản thì
vốn lau động được sử dụng để chỉ những tài sản lưu động. Đó là những tài sản
ngắn hạn thường xuyên luôn chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động của nó
chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh
khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lưu động
của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá
trị tài sản của chúng. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Vốn cố định và lưu động có hai loại: Vốn tồn song song trong quá trình
sản xuất kinhdoanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình kinh doanh mà tỷ lệ
giữa 2 loại vốn này là khác nhau.
Cách phân loại này thường áp dụng cho vốn huy động căn cứ vào thời
gian phải hoàn trả bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn có thời
gian lớn hơn 1 năm, vốn ngắnhạn có thời gian hoàn trả dưới 1 năm.
Vốn dài hạn thường được huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vay
dài hạn, thuê mua. Nơi giao dịch chủ yếu là thị trường vốn .Loại vốn này thưòng
được tài trợ cho tài sản cố định và một phần chi phí thường xuyên.
Ngoài ra đứng trên nền tài chính, người ta cần phân chia thành vốn trong
nước và vốn nước ngoài. Vốn trong nước là các loại vốn được huy động ở trong
nước, bao gồm vốn ngân sách và nguồn vốn trong dân. Việc huy động nguồn
vốn kinh doanh thường được thực hiện qua hệ thống ngân hàng.
Vốn nước ngoài là những nguồn vốn thu hút từ nước ngoài phục vụ cho
đầu tư trong nước. Nó bao gồm các khoản vay hoặc viện trợ từ các chính phủ

hoặc các tổ chức phi chính phủ. Hai nguồn vốn nước ngoài rất lớn và quan trọng
đó là nguồn đầu tư nước ngoài (FDI) và nguồn viện trợ (ODA). ODA là nguồn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn rất quan trọng để góp phần thực hiện chiến lược đầu tư phát triển kinh tế đất
nước. Nguồn vốn mua ngoài rất quan trọng nhưng nguồn vốn trong nứoc vẫn
đóng vai trò quyết định.
2.2.2.Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp nói chung.
Nói đến kinh doanh là ta thưòng nói đến vấn đề vốn.Bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có một lượng vốn nhất định. Nó là điều
kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
Trước hết về mặt pháp lý, muốn thành lập doanh nghiệp thì phải có một
lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Tuỳ từng
ngành nghề kinh doanh mà vốn pháp định được qui định khác nhau. Vốn pháp
định là một trong nhứng điều kiện quan trọng để thành lập doanh nghiệp. Đảm
bảo được điều kiện đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập,
nếu không thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ không được thực hiện. Trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải đảm bảo đủ vốn pháp định. Nếu
vốn diều lệ của doanh nghiệp không đảm bảo đủ vốn pháp định thì cơ quan có
thẩm quyền quyết định thành lập DN đó phải yêu cầu cốp bổ sung vốn diều lệ
hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt đông như phá sản, giải thể,sát nhập. Như vậy
vốn có thể được xem là điều kiện tiên quết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của
doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp là thu hút được lợi ích từ các hoạt đông sản
xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải
có các yếu tố đầu vào là nhà xưởng, máy móc thiết bị, nghuyên vật liệu để có
được các yếu tố này thì cần phải có vốn. Như vậy không có vốn thì doanh ngiệp
không thể nào hoạt động được, hay nói cách khác vốn là yếu tố quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp.Tuỳ theo loại hình và qui mô kinh doanh mà trong quá
trình hoạt đông doanh nghiệp cần nhiều hay ít vốn.

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của DN
và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Trong môi trường cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trường,doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được khi có ưu thế cạnh tranh. Một trong những ưu thế cạnh tranh lớn là công
nghệ máy móc thiết bị hiện đaị, tức là có vốn lớn. Đối với một doanh nghiệp có
vốn lớn họ đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thì sản phẩm
làm ra sẽ có chất lượng cao, giá thành hạ và tất nhiên sản phẩm sẽ có sức cạnh
tranh cao trên thị trường. Hơn nữa có vốn lớn, DN có thể chi nhiều hơn cho
quảng cáo, xúc tiến bán hàng,cho nghiên cứu phát triển, từ đó cũng tạo cơ hội
cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp.
Có vốn lớn DN có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt đông của mình.doanh
nghiệp có thể đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến
sản phẩm hoặc mở rộng phạm vi phân phối.
Vốn vừa là công cụ để cạnh tranh vừa là công cụ để tự vệ trong cuộc cạnh
tranh đó. Một doanh nghiệp đang hoạt dộng trong một lĩnh vực nào đó nếu có
một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực đó thì DN nếu có vốn lớn họ sẽ
chấp nhận lỗ một thời gian, họ sẽ phá giá sản phẩm để bóp nghẹt doanh nghiệp
mới kia. Hoặc là trên thị trường có rất nhiều hãng cùng kinh doanh một loại sản
phẩm thì doanh nghiệp có vốn lớn họ sẽ đầu tư nghiên cứu cải tiến sản phẩm
hoặc đầu tư vào sản phẩm mới.
Như vậy vốn là yếu tố vô cùng uqan trọng đối với một doanh nghiệp.Song
vấn đề sử dụng vốn như thế nào lại là yếu tố quyết định đến sự thành bại của
doanh nghiệp.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thức đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả sản xuát kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu

quả xã hội. Đối với một doanh nghiệp trpng cơ chế thị trường thì hiệu quả kinh
tế thường đặt lên hàng đầu. Còn trong phạm vi nền kinh tế quốc dân ngoài hiệu
quả kinh tế còn phải xem xét đến hiệu quả xã hội.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nhất định.
Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn có tác động rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi DN. Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh
nói chung và trình độ quả lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa,
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá
giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luôn chuyển vốn. Nó phản ánh mối
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thuớc đo tiền tệ. Hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so vơi chi phí
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốnlà
điều kiện quan trọng để doanh nghiêp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để
vốn nhàn rỗi không sử dụng,không sinh lời.
Thứ hai là phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
Thứ ba là phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn sử
dụng sai mục đích, không để thất thoát vốn.
Ngoài ra DN phải thường xuyên phân tích,đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những
ưu điểm trong quản trị và sử dụng vốn.
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dụng vốn
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu quả sử dụng vốn (còn gọi là hiệu suất sử dụng vốn) của doanh
nghiệp có thể được biểu hiện bằng hai cách.
Cách thứ nhất biểu hiện bằng khối lượng công việc mà mỗi đơn vị vốn đã
hoàn thành. Có thể sử dụng cách này để lần lượt tính ra các chỉ tiêu: Hiệu suất
sử dụng toàn bộ vốn; hiệu suất sử dụng vốn cố định;hiệu suất sử dụng vốn lưu
động.
Cách thứ hai biểu hiện bằng số lợi nhuận (lợi tức) mà vốn đưa lại (còn gọi
là tỉ suất lợi nhuận.
2.1.Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiẹp một cách chung
nhất,người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu như: Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn, doanh lợi vốn, doanh lợi chủ sở hữu.Trong đó:
kútrong quan binh dông sö vèn sè Tæng
thu Doanh
vèn bé toµn dông söqu¶ HiÖu
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu,vì
vậy nó cành lớn càng tốt.
kútrong quan binh dông sö vèn sè Tæng
nhuËn Lîi
vèn lîi Doanh
=
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỉ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư.Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.

kútrong quan binh h­u së chñ Vèn
nhuËn Lîi
h­u së chñ vèn lîi Doanh
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.Tuy
nhiên chỉ tiêu này có một hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do mẫu
số chỉ đè cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ,trong khi hầu hết các
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghip huy ng vn t bờn ngoi chim mt t l khụng nh trong tng
ngun vn. Do ú nu ch nhỡn vo ch tiờu ny nhiu khi ỏnh giỏ thiu chớnh
xỏc.
Ba ch tiờu trờn cho ta mt cỏi nhỡn tng quỏt v hiu qu s dng vn ca
doanh nghip. Ngoi ra ta cũn s dng mt s ch tiờu khỏc nh t sut thanh
toỏn ngn hn, s vũng quay ca cỏc khon phi thu, thi gian thu hi vn. Tuy
nhiờn vn ca doanh nghipc phõn lm hai loi l vn c nh (VC) v vn
lu ng (VL) nờn cỏc nh phõn tớch khụng ch quan tõm n vic o lng
hiu qu s dng tng ngun vn m cũn quan tõm n hiu qu s dng ca
tng b phn cu thnh ngun vn ca doanh nghip ú l VC v VL.
2.2. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ hiờu qu s dng vn c nh.
ỏnh giỏ hiu qu s dng vn c nh ngi ta s dng cỏc ch tiờu
sau:
kỳtrong quan binh dịnh cố Vốn
thuần thu Doanh
dịnh cố vốn dụng sửquả Hiệu
=
Ch tiờu ny cho bit mt dng vn u t vo ti sn c nh to ra bao
nhiờu ng doanh thu thun trong mt k nht nh.
kỳtrong quan binh dụng sử dịn cố Vốn

nhuận Lợi
dịnh cố vốncủa lợi sinh Sức
=
Ch tiờu ny cho bit trung bỡnh vn c nh to ra bao nhiờu ng li
nhun. Ch tiờu ny cng ln cng chng t vic s dng vn c nh l cú hiu
qu.
Ngoi hai ch tiờu trờn ngi ta cũn s dngnhiu ch tiờu khỏc ỏnh
giỏ hiu qu s dng VC nh h s i mi TSC, h s loi b ti sn c
nh.
2.3.Ch tiờu ỏnh giỏ hiờu qu s dng vn lu ng.
Khi phõn tớch ỏnh giỏ hiờu qu s dng vn lu ng ngi ta s dng
cỏc ch tiờu sau:
Doanh thu thun
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
chỉ tiêu này cho biết cứ mọt đồng vốn lưu động sử dụng bình trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Lơi nhuận
Sức sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia voà hoạt động sản suất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta cũng đặc biệt quan
tâm đến tốc độ luân chuyển VLĐ. Vì trong quá trình sản suất kinh doanh, VLĐ
không ngừng vận động biến đổi qua các hình thức khác nhau. Do đó đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để xác định tốc độ luôn chuyển vốn người ta sử dụng các chỉ tiêu sau :

Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ=
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luôn chuyển vốn lưu động, nó cho biết
VLĐ được quay mấy vòng trong kỳ. Nếu só vòng quay tăng thì thể hiện hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian của một kỳ phân tích
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời gian của một vòng luân chuyển=
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết VLĐ quay được một vòng, thời
gian của một vòng luôn chuyển càng nhỏ thì tốc độ luôn chuyển của vốn lưu
động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh,vốn uqay vòng có hiệu quả
hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều
mục tiêuvà tuỳ tưùng giai đoạn và diều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được
ưu tiên thực hiện.nhưng tất cả đều nhằm một mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá
giá trị tài sản của chủ sở hữu. Đó là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt
động có hiệu quả.Trong khi đó yếu tố tác động có tính quết định đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy
nâng cao hiệu quả sử dungj vốn là yêu cầu số một đối với mỗi DN và đòi hỏi các
DN phải thường xuyên quan tâm nghiên cứu.
Trước đây trong cơ chế tập chung quan liêu bao cấp, DNNN coi nguồn
vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với cho không biếu không nên
khi sử dụng nhiều doanh nghiẹp không quan tâm đến hiệu quả, lời lỗ là do nhà
nước chịu. Chính trong cơ chế quản lý này là nguyên nhan chính của việc làm

ăn kém hiệu quả của hệ thống DNNN trước kia.
Kho nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các DN buộc phải chuyển mình theo cơ chế
mớiđể có thể tồn tại và phát triển. Trong nền khinh tế không chỉ có các DNNN
mà còn có các DN của nhiều thành phần kinh tế khác tồn tại và cạnh tranh gay
gắt vơi nhau.Trong điều kiện đó buộc các doanh nghiệp phải tính toán sao cho
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp mình hoạt động có hiệu quả để đứng vững trên thị trường. Vì vậy
yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng chở nên quan trọng.
Trong môi trường cạnh tranh,một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được thì phải tạo ra sản phẩm có tính ưu việt hơn như chất lượng cao nhiều công
dụng,giá thành hạ, đồng thời phải đảm bảo mục tiêu cơ bản là có lợi nhuận
Muốn vậy, DN cần phải đầu tư vốn mua sắm máy móc thiết bị hiện đại với một
chi phí hợp lý. Nhưng với mỗi DN nguồn vốn là có hạn do vậy phải tính toán
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó sẽ tạo điều kiện cho DN tích tụ tập chung
vốn để sản xuất kinh doanh.ảnh hưởng của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đến
sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở các khía cạnh sau:
*Hiệu quả cao khi sử dụng vôn sẽ làm cho nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp giảm tương đối, do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh,
từ đó chi phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí.
Ngoài ra giảm nhu cầu về vốn rất cần thiết trong điều kiện thiếu vốn của doanh
nghiệp.
*hiệu quả sử dụng vốn tác động đến khả năng huy động vốn cho sản xuất
kinh doanh, vì nó liên quan đến chi phí cơ hội của khi sử dụng vốn(khi dùng vón
cho sản xuất kinh doanh cần dạt được cao hơn phí tổn cho vốn đó, nếu không thì
việc sản xuất kinh doanh sẽ không còn ý nghĩa đối với doanh nghiệp.
Sức cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, lưọi
thế đố liên quan đế các khía cạnh khác nhau, trong đó có lợi thế về chi phí và
tính khác biệt cuả sản phẩm. Hiệu quả sử dụngvốn liên quan đến khả năng đầu

tư đổi mới công nghệ, từ đó tạo cho doanh nghiệp khả năng nâng coa chất lượng
sản phẩm khác biệt hoá sản phẩm, giảm chi phí tạo lợi thế cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi DN phải luôn đề cao tính an toàn,
đặc biệt là an toàn tài chính. Rủi ro và lơị nhuận là hai trạng thái mong đợi khác
nhau của DN nhưng có quan hệ với nhau. Bất kỳ DN nào cũng mong muốn lợi
nhuận cao và hạn chế ruỉ ro. Rủi ro về tài chính xảy ra do cả nguyên nhân chủ
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan và khách quan. Với rủi ro có nguyên nhân khách quan thì DN không tránh
được mà chỉ có thể khắc phục hoặc hạn chế sự tác động của nó.nới một DN có
khả năng huy động vốn, có khả năng thanh toán cao thì sẽ đảm bảo cho DN an
toàn hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp DN đạt được mục tiêu tăng giá trị
tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của DN như nâng cao uy tín của DN
trên thị trường,nâng cao mức sống của người lao động. Bởi vì khi hoạt động
kinh doanhcó hiêụ quả thì DN thu được lợi nhuận cao có thể mở rộng qui mô
sản xuắt tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, mức lương trả cao hơn
đồng thời nó cũng tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước .
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN không những đem
lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn ảnh hưởng
đến sự phát triển nền kinh tế của toàn xã hội. Do đó các doanh nghiệp cần phải
luôn nghiên cứu tìm ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu
tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
4.1. Các yếu tố bên ngoài.
4.1.1 Môi trường pháp lý

Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi
các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà
nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, của các doanh
nghiệp nhà nước nói riêng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước). Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết
kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp. Đi kèm theo là thông tư hướng dẫn của bộ
tài chính về việc quản lý sử dụng vốn và tài sản của nhà nước trong doanh
nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy
luật thì việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế
được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh
tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử
dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một thành phần kinh tế, một
ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một
lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho
việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc
đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.
4.1.2 Các yếu tố của thị trường
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trưỡng sẽ
tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một DN hoạt động trong lĩnh
vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thé vượt chội so với đối thủ cạnh tranh
thì khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất
rõ trong các doanh nghiệp hoạt động trong nghành độc quyền của nhà nước.

Ngược lại với những DN hoạt động trtong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp
sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của DN
đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranhkhông chỉ tác động đến hiệu quả của DN trong
hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì nếu DN có được thắng lợi ban đầu trong
cuộc cạnh tranh thì hon sẽ tạo được ưu thế về vốn,về uy tín, từ đó làm tăng khả
năng cạnh tranh trong tương lai.
4.2.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
4.2.1.Khả năng quản lý của doanh nghiệp
16

×