Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Kiểm toán chất thải sinh hoạt khu KTX b2 trường đại học nông nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.77 KB, 35 trang )

1

Gv hướng dẫn: Ths. Cao Trường Sơn
Nhóm 6


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 6
STT

Thành viên nhóm

Ghi chú

1

Nguyễn Văn Bằng

Nhóm trưởng

2

Đồng Thị Thùy Dung

Nhóm phó

3

Nguyễn Hồng Thái

4


Vũ Vân Anh

5

Đinh Thị Vui

6

Lê Thị Nhung

7

Nguyễn Thị Ánh Kim
2


ỒM
HẦN

NỘI DUNG BÁO CÁO
I. Đặt vấn đề

II. Tổng quan tài liệu

III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu

IV. Kết quả và thảo luận

V. Kết luận và kiến nghị


3


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Hiện nay rác thải đang là vấn đề cấp thiết



Không phân loại rác tại nguồn gây khó khăn cho việc xử lý, ảnh
hưởng tới cảnh quan, và ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường.



Rác thải ở trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội là vấn đề cần lên tiếng
với số lượng sinh viên ngày càng tăng, các khu kí túc xá với số lượng
lớn sinh viên học tập và sinh hoạt đã phát sinh ra một số lượng rác
thải đáng kể.



Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiểm tốn rác thải
sinh hoạt khu kí túc xá B2 trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội”.

4


1.2 Mục đích, yêu cầu, đối tượng

1.2.1 Mục đích nghiên cứu
 Xác định tổng khối lượng chất thải phát sinh.
 Xác định thành phần của chất thải.
 Đề xuất biện pháp hạn chế ảnh hưởng gây ra do rác thải sinh hoạt
của sinh viên KTX đến môi trường.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
 Tiến hành thu gom và phân loại rác của các phịng trong kí túc
trường đại học nơng nghiệp Hà Nội.
 Tính tốn một số chi phí theo bảng giá tham khảo được trên thị
trường.
 Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt KTX sinh viên,
ĐHNNHN.
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu
 Chất thải rắn tại KTX B2 trường ĐHNN Hà Nội.

5


PHẦN II.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Chất thải rắn
2.1.1. Khái niệm
 Chất thải rắn là vật chất ở thể rắn được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác ( Luật bảo vệ mơi
trường, 2005)
2.1.2 Phân loại:
 Theo vị trí hình thành
 Theo thành phần hóa học và vật lý
 Theo bản chất nguồn tạo thành - chất thải rắn
 Theo mức độ nguy hại

2.1.3. Quản lý chất thải
 Luật bảo vệ môi trường 2005
 Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007
 Chương trình đầu tư quản lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 ban
hành theo quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011
6
 Vấn đề xử lý chất thải rắn còn được đưa vào các nội dung phát triển
kinh tế xã hội của từng địa phương, từng dự án cụ thể.


2.2. Rác thải sinh hoạt
2.2.1. Khái niệm:


Rác thải sinh hoạt là rác thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,nơi
cơng cộng như khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ, thương mại

(Nguyễn Xn Thành (2011) Giáo trình cơng nghệ sinh học trong xử lý
môi trường)

7


2.2.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt
Bảng1: Thành phần chất thải sinh hoạt ở 1 số đơ thị phía Bắc(%)
Đơ thị
Stt


Thành phần

Hà Nội

Hải Phịng

Nam Định

Thái Ngun

Chất dễ cháy

69,9

52,0

80,5

71,3

1

Chất hữu cơ

51,9

40,5

65,0


62,0

2

Plastic

7,3

3,1

7,0

6,0

3

Giấy vụn

4,5

6,4

4,0

5,0

4

Giẻ vụn


3,7

1,1

2,3

1,2

5

Cao su

2,5

1,1

2,2

0,5

Chất không cháy

29,6

46,3

18,3

27,9


6

Kim loại

7,0

5,5

3,0

2,1

7

Thủy tinh

5,1

5,6

2,0

2,2

8

Chất trơ

17,6


35,0

13,3

20,7

9

Chất nguy hại

0,5

1,7

1,2

0,8

(Tạp chí xây dựng, số 12/2006)


2.2.3. Quản lí rác thải sinh hoạt


Tổng lượng rác sinh hoạt thải ra hàng ngày ở các đô thị nước ta vào
khoảng trên 9000m3, nhưng mới thu gom được 45% - 50%.



Rác thải thu gom được chủ yếu đổ vào các bãi rác một cách tạm bợ, đại

khái mà không được xử lý, chôn lấp theo quy hoạch và hợp vệ sinh



Hiện nay vấn đề quản lý rác thải đặt ưu tiên hàng đầu cho công tác thu
hồi, tái chế, tái sử dụng rác thải. Hạn chế tới mức tối đa việc xử lý và thải
bỏ.

9


2.2.4. Các phương pháp xử lí rác thải sinh hoạt
Bảng 2: Tỷ lệ sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước trên thế giới
Stt

Tên nước

Chơn lấp hợp Chế biến
vệ sinh%
thành phân
bón %
-

Đốt rác, phát Số nhà máy
điện %
đốt rác đang
hoạt động
100,0
3,0


Lượng rác
đốt/năm
(trăm tấn)
2,6

1

Singapore

2

Thụy Sĩ

20,0

-

80,0

34,0

1,7

3

Nhật Bản

23,0

4,2


72,8

1,9

30,9

4

Đan Mạch

18,0

12,0

70,0

46,0

1,5

5

Thụy Điển

35,0

10,0

55,0


23,0

1,4

6

Hà Lan

45,0

4,0

51,0

11,0

1,7

7

Pháp

40,0

22,0

38,0

284,0


2,0

8

Đức

65,0

3,0

32,0

65,0

4,3

9

Bỉ

62,0

9,0

29,0

29,0

1,3


10

Australia

62,0

11,0

24,0

3,0

0,4

11

Anh

88,0

1,0

11,0

38,0

1,8

12


Mỹ

75,0

5,0

10,0

157,0

13,7

(shenzhen Enery số 10- 200)


2.3. Kiểm toán rác thải
2.3.1. Khái niệm


Kiểm toán rác thải được hiểu là quá trình kiểm tra sự tạo ra chất thải
nhằm giảm nguồn lượng chất thải phát sinh. Kiểm tốn chất thải là một
loại hình của kiểm tốn mơi trường. Kiểm tốn chất thải là một cơng cụ
quản lý quan trọng có hiệu quả kinh tế đối với nhiều cơ sở sản xuất
( Trần Thị Thanh và Nguyễn Thị Hà, 2000)

2.3.2. Mục đích của kiểm tốn rác thải
 Cung cấp thông tin về công nghệ sản xuất, các nguyên vật liệu sử dụng,
các sản phẩm và các dạng chất thải
 Xác định các nguồn thải và các loại chất thải phát sinh

 Xác định các bộ phận kém hiệu quả trong dây chuyền sản xuất
 KTCT là công cụ quản lý môi trường nhằm giảm thiểu và
ngăn ngừa ô nhiễm ngay từ quá trình sản xuất tại CSCN.
11


2.3.3. Áp dụng KTCT ở một số nước trên thế giới


Từ năm 1980, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu và ứng dụng về KTCT.



Ở Ôxtrâylia, KTCT trong các ngành công nghiệp đã được giới thiệu như
là một công cụ hỗ trợ cho việc quản lý chất thải, bên cạnh các công cụ
khác như sản xuất sạch hơn và đánh giá vịng đời sản phẩm.



Đến năm 2004 đã có 150 doanh nghiệp ở các tỉnh thuộc vùng Flanders của
Bỉ tham gia thực hiện EMAS.



Tại Canada, theo quy định Ontario 102/94 của Bộ Môi trường và Năng
lượng, các cơ sở sản xuất bắt buộc thực hiện KTCT.



Ở Singapo, KTCT được cụ thể hóa như là một chiến lược tối thiểu hóa

phát sinh chất thải



Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ba Lan và nhiều nước khác, các hoạt động
KTCT được lồng ghép trong các cơng cụ kiểm sốt và giảm thiểu ơ nhiễm
như SXSH, KTMT, đánh giá vòng đời sản phẩm.

12


2.3.4 Tình

hình nghiên cứu và áp dụng KTMT ở Việt Nam



Dự án thí điểm như "Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường" của UNDP năm
1995 ở một số nhà máy tại Việt Trì và Biên Hịa.



Đề tài "KTCT tại các làng nghề tái chế kim loại và đề xuất một số biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm" của Viện Khoa học Công nghệ Môi trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2005.



Nghiên cứu và áp dụng thí điểm về KTCT cho Nhà máy giầy Thượng
Đình, Hà Nội và Cơng ty TNHH Thuộc da Đông Hải do Tổng cục Môi
trường thực hiện năm 2008.


13


PHẦN III. NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu


Điều tra, đánh giá được số lượng, thành phần rác thải sinh hoạt tại khu
vực KTX B2.



Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt KTX B2 để giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.

3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu


Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp



Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

3.2.2 Phương pháp lấy mẫu và phân loại rác thải
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu


14


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả thực của q trình kiểm tốn:
4.1.1. Đặc điểm khu vực kiểm tốn:
Quy mơ cuộc kiểm tốn: Kí túc xá B2
- Địa điểm kiểm tốn: Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà
Nội, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.
- Mơ tả khu kí túc xá:
Gồm có 3 tầng, 22 phịng ở và 2 phịng chức năng
(căng tin và phịng trực).
Có 12 người/phịng
-

15


BẢNG 1. BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG RÁC SAU KIẺM TỐN (KG).
STT Loại rác

Ngày thu rác
T2

T3

T4

T5


T6

T7

CN

I. Rác thải có thể tái sử
dụng, tái chế:
1

Giấy

0.69

0.51

0.47

0.54

0.52

0.54

0.45

2

Bìa


0

0

0

0.2

0

0

0

3

Nhựa

0.44

0.65

0.61

0.45

0.25

0.44


0.17

4

Cao su

20

0

0

0

0

0

0.02

5

Túi Nilon

148

117

137


108

0.62

0.64

0.75

6

Kim loại

0

0

0.1

0

0

0

0.05

Thực phẩm thừa

7.87


9.66

6.89

10.12

7.7

5.7

0.652

III. Nhóm vật liệu độc hại:
IV. Nhóm vật liệu đem chơn
lấp:
Rác phải đem đi chơn
1
lấp khác

0

0

0

0

0


0

0

0.88

0.84

0.66

0.46

0.4

0.44

0.56
16

0.27

0.36

0.56

0.67

0.42

0.27


0.29

II. Nhóm vật liệu compose:
1

2

Hộp xốp


17


4.2. Ngoại suy kết quả
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả sau kiểm tốn
STT

Loại rác

Tổng lượng rác
(kg/7phịng/7ngày)

Tổng (kg)

% khối lượng

11.5591

16%


54.39

74%

0

0%

I. Nhóm rác thải có thể tái sử dụng, tái
chế (A):
1

Giấy (A1)

3.724

2

Bìa (A2)

0.196

3

Nhựa (A3)

0.294

4


Cao su (A4)

0.0441

5

Túi Nilon (A5)

7.154

6

Kim loại (Nhơm) (A6)

0.147

II. Nhóm vật liệu compose (B):
1

Thực phẩm thừa (B1)

III. Nhóm vật liệu độc hại (C):

54.39
0

IV. Nhóm vật liệu đem chơn lấp (D):
1
2


Hộp xốp (D1)
Rác thải đem chôn lấp khác
(D2)

2.842
4.263

18

7.105

10%


19


4.2. Ngoại suy kết quả
* Tổng khối lượng rác kiểm toán trong một tuần:
TR1 = A+ B+ C+ D = 11.5591 + 54.39 + 0 + 7.105
= 73.054 Kg/7phòng/7ngày đêm.
Trong đó:
TR1: Tổng khối lượng rác kiểm tốn trong một tuần (kg/7phịng/7ngày).
A: Tổng lượng rác có thể tái chế, tái sử dụng (kg).
B: Tổng lượng rác có thể được sử dụng làm phân compose (kg).
C: Tổng lượng rác là vật liệu độc hại (kg).
D: Tổng lượng rác có thể đem đi chôn lấp (kg).

20



4.2. Ngoại suy kết quả
* Khối lượng rác trung bình một phòng trong ngày:
TR2 = TR1/7phòng/7ngày đêm = 73.054 : 7 : 7
= 1.491 Kg/phịng/ngày đêm
Trong đó:
TR2: Khối lượng rác trung bình một phịng trong ngày (kg/phịng/ngày
đêm).
7 Phịng: Số phịng tiến hành kiểm toán.
7 Ngày: Số ngày tiến hành kiểm toán.
* Khối lượng rác ký túc xá phát sinh trong một ngày:
TR3 = TR2 × 24 = 1.491 × 24 = 35.782 kg/KTX/ngày đêm
Trong đó:
TR3: Khối lượng rác ký túc xá phát sinh trong một ngày (kg/ktx/ngày)
24: Số lượng phòng ký túc xá B2.

21


4.2. Ngoại suy kết quả
* Khối lượng rác thải từng loại của cả ký túc xá trong một ngày:
- Rác thải có thể tái chế, tái sử dụng:
At.ng = TR3 × 16% (kg/ktx/ngày đêm)
Trong đó:
At.ng: Tổng khối lượng rác thải có thể tái chế, tái sử dụng của cả ký túc xá B2 trong
một ngày (kg/ktx/ngày).
16% : Phần trăm khối lượng rác thải có thể tái chế, tái sử dụng.
→ At.ng = 35.782 × 16% = 5.725 kg/ktx/ngày đêm


- Rác thải có thể sử dụng làm phân compose:
Bt.ng = TR3 × 74% (kg/ktx/ngày đêm)
Trong đó:
Bt.ng: Tổng khối lượng rác thải có thể sử dụng làm phân compose của cả ký túc xá B2
trong một ngày (kg/ktx/ngày).
74%: Phần trăm khối lượng rác thải có thể sử dụng làm phân compose.
→ Bt.ng = 35.782 × 74% = 26.478 kg/ktx/ngày đêm

22


4.2. Ngoại suy kết quả
- Rác thải là nhóm vật liệu độc hại:
Ct.ng = TR3 × 0% (kg/ktx/ngày đêm)
Trong đó:
Ct.ng: Tổng khối lượng rác thải là vật liệu độ hại của cả ký túc xá B2 trong
một ngày (kg/ktx/ngày).
0%: Phần trăm khối lượng rác thải là vật liệu độ hại.
→ Ct.ng = 35.7816 × 0% = 0 kg/ktx/ngày đêm.
- Rác thải đem đi chơn lấp:
Dt.ng = TR3 × 10% (kg/ktx/ngày đêm)
Trong đó:
Dt.ng: Tổng khối lượng rác thải phải đem đi chôn lấp của cả ký túc xá B 2
trong một ngày (kg/ktx/ngày).
10%: Phần trăm khối lượng rác thải phải đem đi chơn lấp.
→ Dt.ng = 35.7816 × 10% = 3.578 kg/ktx/ngày đêm.

23



4.2. Ngoại suy kết quả
* Khối lượng rác thải từng loại của cả ký túc xá trong một năm:
- Rác thải có thể tái chế, tái sử dụng:
At.năm = At.ng × 291 = 5.725 × 291 = 1 665.99 kg/ktx/năm.
- Rác thải có thể sử dụng làm phân compose:
Bt.năm = Bt.ng × 291 = 26.478 × 291 = 7 705.21 kg/ktx/năm.
- Rác thải là nhóm vật liệu độc hại:
Ct.năm = Ct.ng × 291 = 0 × 291 = 0 kg/ktx/năm.
- Rác thải đem đi chơn lấp:
Dt.năm = Bt.ng × 291 = 3.578 × 291 = 1 041.24 kg/ktx/năm.

24


4.3. Đánh giá lợi ích của việc giảm thiểu chất thải
4.3.1. Đánh giá lợi ích về kinh tế:
4.3.1.1. Đánh giá các chi phí khi khơng phân loại:
CP = TR3 × 50 × 291 = 35.782 × 50 × 291 = 520 622 đồng/ktx/năm
Trong đó:
CP: Chi phí chơn lấp trong một năm của ký túc xá B 2 (đồng/ktx/năm)
TR3: Khối lượng rác ký túc xá phát sinh trong một ngày (kg/ktx/ngày)
50: Chi phí đem chơn lấp của một kg chất thải (đồng/kg).
291: Số ngày sinh viên ở trong một năm.

25


×