1 Giới thiệu chung
Giấy
là
một
sản
phẩm
của
nền
văn
minh
nhân
loại
với
lịch
sử
lâu
đời
hàng
nghìn
năm.
Thành
phần
chính
của
giấy
là
xenluylô,
một
loại
polyme
mạch
thẳng
và
dài
có
trong
gỗ,
bông
và
các
loại
cây
khác.
Trong
gỗ,
xenluylô
bị
bao
quanh
bởi
một mạng
lignin
cũng
là
polyme.
Để
tách
xenluylô
ra
khỏi
mạng
polyme
đó
người
ta phải
sử
dụng
phương
pháp
nghiền
cơ
học
hoặc
xử
lý
hóa
học.
Quy
trình
sản
xuất
bột
giấy
bằng
phương
pháp
nghiền
cơ
học
là
quy
trình
có hiệu
quả
thu
hồi
xenluylô
cao
nhưng
tiêu
tốn
nhiều
năng
lượng
và
không
loại
bỏ hết
lignin,
khiến
chất
lượng
giấy
không
cao.
Dư
lượng
lignin
trong
bột
giấy
làm
cho
giấy
có
màu
nâu,
vì
vậy
muốn
sản
xuất giấy
trắng
vàng
chất
lượng
cao
thì
phải
loại
bỏ
hết
lignin.
Thường
người
ta
oxy hóa
lignin
bằng
clo
nhưng
phương
pháp
này
đều
gây
ô
nhiễm
môi
trường.
Vì
vậy các
nhà
hóa
học
đã
tích
cực
nghiên
cứu
các
quy
trình
thân
môi
trường
để
áp dụng
cho
việc
tẩy
trắng
giấy.
1.1
Ngành
giấy
và
bột
giấy
của
Việt
nam
Theo
thống
kê
của
Hiệp
hội
giấy
Việt
Nam,
ngành
giấy
đạt
tốc
độ
tăng
trưởng cao
và
liên
tục
trong
những
năm
vừa
qua.
Từ
năm
1990
đến
1999,
tốc
độ
tăng trưởng
bình
quân
là
16%/năm,
3
năm
sau
đó
(2000,
2001
và
2002)
đạt
20%/năm.
Dự
báo
tốc
độ
tăng
trưởng
5
năm
tiếp
theo
là
28%/năm.
Với
tốc
độ
tăng
trưởng
cao
như
vậy,
cùng
với
gia
tăng
sản
phẩm
giấy
nhập khẩu,
đã
giúp
định
suất
tiêu
thụ
giấy
trên
đầu
người
của
Việt
Nam
tăng
từ
3,5kg/người/năm
trong
năm
1995
lên
7,7kg/người/năm
trong
năm
2000,
11,4 kg/người
trong
năm
2002
và
khoảng
16
kg/người/năm
trong
năm
2005. Để
đáp
ứng
được
mức
độ
tăng
trưởng
trên,
ngành
giấy
Việt
Nam
đã
có
chiến lược
phát
triển
từ
nay
đến
2010,
đến
năm
2010,
sản
lượng
giấy
sản
xuất
trong nước
sẽ
đạt
tới
1,38
triệu
tấn
giấy/năm
(trong
đó
khoảng
56%
là
nhóm
giấy
công
nghiệp
bao
bì
và
25%
là
nhóm
giấy
vệ
sinh)
và
600.000
tấn
bột
giấy.
Hiện
tại,
bên
cạnh
khó
khăn
về
chủ
động
nguồn
bột
giấy,
ngành
giấy
Việt
Nam đang
đối
mặt
với
các
thách
thức
về
quy
mô,
trình
độ
công
nghệ
và
các
vấn
đề
về xử
lý
môi
trường.
Đặc
trưng
của
ngành
giấy
Việt
nam
là
quy
mô
nhỏ.
Nước
thải,
lignin
là
những
vấn
đề
môi
trường
chính
đối
với
ngành
sản
xuất
giấy. Việc
xử
lý
là
bắt
buộc
trước
khi
thải
ra
môi
trường.
Bên
cạnh
đó,
phát
thải
khí
từ nồi
hơi,
chất
thải
rắn
của
quá
trình
nấu,
bùn
thải
của
hệ
thống
xử
lý
nước
thải cũng
là
những
vấn
đề
môi
trường
cần
được
quan
tâm.
1.2
Mô
tả
quy
trình
sản
xuất
Nguyên
liệu
thô
được
dùng
trong
sản
xuất
giấy
và
bột
giấy
ở
Việt
Nam
gồm
hai nguồn
căn
bản
là
từ
rừng
(tre
và
gỗ
mềm)
và
giấy
tái
chế.
Bột
giấy
được
dùng
để sản
xuất
những
loại
sản
phẩm
khác
nhau
như
giấy
viết,
giấy
bao
bì,
bìa
các- tông,
v.v...
là
khác
nhau.
Tuy
nhiên
có
thể
pha
trộn
bột
giấy
được
tạo
ra
từ những
nguyên
liệu
thô
khác
nhau
để
có
được
những
đặc
tính
mong
muốn
cho thành
phẩm.
Bảng
1:
Các
bộ
phận
sản
xuất
và
các
quy
trình
vận
hành
tương
ứng
Bộ
phận Danh
mục
nguyên
liệu
thô
Các
công
đoạn
sản
xuất
Chuẩn
bị
nguyên
liệu
Có
nguồn
gốc
từ
rừng
(tre)
Băm
nhỏ,
làm
sạch,
tách
loại
mảnh
lớn, cát,
v.v...
Có
nguồn
gốc
từ
giấy
thải
Loại
bỏ
kim
loại,
dây,
thủy
tinh,
gỗ,
sợi vải,
giấy
sáp,
Sản
xuất
bột
Có
nguồn
gốc
từ
rừng
(tre)
Nấu,
nghiền,
rửa
bột,
nghiền
đĩa,
tẩy, làm
sạch
và
Có
nguồn
gốc
từ
giấy
thải
Thường
giống
như
đối
với
công
đoạn
xử
Chuẩn
bị
phối liệu
bột
Có
nguồn
gốc
từ
rừng
(tre)
Nghiền
đĩa,
ly
tâm,
phối
trộn,
pha
bột
Có
nguồn
gốc
từ
giấy
thải
Nghiền
đĩa,
ly
tâm,
phối
trộn,
pha
bột
Xeo Có
nguồn
gốc
từ
rừng
(tre)
Tách
nước,
sấy
Có
nguồn
gốc
từ
giấy
thải
Khu
vực
phụ
trợ
Có
nguồn
gốc
từ
rừng
(tre)
Hệ
thống
khí
nén,
hệ
thống
nồi
hơi
và thiết
bị
hơi
nước,
hệ
thống
cung
cấp nước
sản
Có
nguồn
gốc
từ
giấy
thải
Thu
hồi
hóa chất
Có
nguồn
gốc
từ
rừng
(tre)
Nồi
hơi
thu
hồi,
lò
nung
vôi,
thiết
bị
bốc hơi
Có
nguồn
gốc
từ
giấy
thải
Không
có
Sản
xuất
giấy
là
quá
trình
sử
dụng
nhiều
năng
lượng
và
nước.
Các
nguồn
năng lượng
chính
là
nhiên
liệu
(than,
các
sản
phẩm
dầu
khí)
để
chạy
nồi
hơi,
điện
và dầu
diesel
cho
máy
phát
điện.
1.2.1
Chuẩn
bị
nguyên
li
ệu
thô
Nguyên
liệu
thô
được
sử
dụng
là
tre,
các
loại
gỗ
mềm
khác,
giấy
phế
liệu
hoặc
tái
chế,
v.v…
Trường
hợp
là
gỗ
thì
sau
khi
đã
cân
trọng
lượng,
gỗ
xếp
đống trong
sân
chứa
và
sau
đó
được
mang
đi
cắt
thành
mảnh.
Khi
sử
dụng
các
nguyên
liệu
thô
như
giấy
thải,
thì
giấy
thải
sẽ
được
sàng
lọc
để
tách
các
loại
tạp
chất
như
vải
sợi,
nhựa,
giấy
sáp
hoặc
giấy
có
cán
phủ.
Các
tạp chất
này
sẽ
được
thải
ra
như
chất
thải
rắn
và
phần
nguyên
liệu
còn
lại
sẽ
được chuyển
đến
công
đoạn
sản
xuất
bột
giấy.
1.2.2
Sản
xuất
bột
Nấu:
Gỗ
thường
gồm
50%
xơ,
20-30%
đường
không
chứa
xơ,
và
20-
30%
lignin. Lignin
là
một
hợp
chất
hóa
học
liên
kết
các
xơ
với
nhau.
Các
xơ
được
tách
ra khỏi
lignin
bằng
cách
nấu
với
hóa
chất
ở
nhiệt
độ
và
áp
suất
cao
trong
nồi
nấu. Quá
trình
nấu
được
thực
hiện
theo
mẻ
với
kiềm
(NaOH)
và
hơi
nước
Sau
nấu,
các
chất
nằm
trong
nồi
nấu
được
xả
ra
nhờ
áp
suất
đi
vào
tháp
phóng.
Bột
thường
được
chuyển
qua
các
sàng
để
tách
mấu
trước
khi
rửa.
Rửa:
trong
quá
trình
rửa,
bột
từ
tháp
phóng
và
sàng
mấu
được
rửa
bằng
nước. Dịch
đen
loãng
từ
bột
được
loại
bỏ
trong
quá
trình
rửa
và
được
chuyển
đến
quá trình
thu
hồi
hóa
chất.
Bột
được
tiếp
tục
rửa
trong
các
bể
rửa.
Quá
trình
rửa
này kéo
dài
khoảng
5-6
giờ.
Sàng:
Bột
sau
khi
rửa
thường
có
chứa
tạp
chất
là
cát
và
một
số
mảnh
chưa được
nấu.
Tạp
chất
này
được
loại
bỏ
bằng
cách
sàng
và
làm
sạch
li
tâm.
Phần tạp
chất
tách
loại
từ
quá
trình
sàng
bột
khi
sản
xuất
giấy
viết
và
giấy
in
sẽ
được
tái
chế
làm
giấy
bao
bì
(không
tẩy
trắng).
Phần
tạp
chất
loại
ra
từ
thiết
bị
làm sạch
li
tâm
thường
bị
thải
bỏ.
Sau
sàng,
bột
giấy
thường
có
nồng
độ
1%
sẽ
được
làm
đặc
tới
khoảng
4%
để
chuyển
sang
bước
tiếp
theo
là
tẩy
trắng.
Phần
nước
lọc
được
tạo
ra
trong
quá
trình
làm
đặc
sẽ
được
thu
hồi
và
tái
sử
dụng
cho
quá trình
rửa
bột.
Loại
bột
dùng
sản
xuất
giấy
bao
bì
sẽ
không
cần
tẩy
trắng
và
được chuyển
trực
tiếp
đến
công
đoạn
chuẩn
bị
xeo.
Tẩy
trắng:
Công
đoạn
tẩy
trắng
được
thực
hiện
nhằm
đạt
được
độ
sáng
và
độ trắng
cho
bột
giấy.
Công
đoạn
này
được
thực
hiện
bằng
cách
sử
dụng
các
hóa chất.
Loại
và
lượng
hóa
chất
sử
dụng
phụ
thuộc
vào
loại
sản
phẩm
sẽ
được
sản xuất
từ
bột
giấy
đó.
Trường
hợp
sản
phẩm
là
giấy
viết
hoặc
giấy
in
thì
công
đoạn tẩy
trắng
được
thực
hiện
theo
3
bước,
trước
mỗi
bước
bột
đều
được
rửa
kỹ. Trong
quá
trình
này,
lignin
bị
phân
hủy
và
tách
ra
hoàn
toàn,
tuy
nhiên,
xơ
cũng
bị
phân
hủy
phần
nào
và
độ
dai
của
giấy
cũng
giảm
đi.
Các
hóa
chất
dùng
cho loại
tẩy
này
là
clo,
dioxit
clo,
hypoclo
và
hydroxide
natri.
3
bước
tẩy
trắng
bột truyền
thống
là:
Bước
1:
Clo
hóa
bột
giấy
bằng
khí
clo,
khí
này
sẽ
phản
ứng
với
lignin
để
tạo
ra các
hợp
chất
tan
trong
nước
hoặc
tan
trong
môi
trường
kiềm.
Bước
2:
Lignin
đã
oxi
hóa
được
loại
bỏ
bằng
cách
hòa
tan
trong
dung
dịch
kiềm. Bước
3:
Đây
là
giai
đoạn
tẩy
trắng
thực
sự
khi
bột
được
tẩy
trắng
bằng
dung
dịch
hypochlorite.
Sau
tẩy
trắng,
bột
sẽ
được
rửa
bằng
nước
sạch
và
nước
trắng
(thu
hồi
từ
máy xeo).
Nước
rửa
từ
quá
trình
tẩy
trắng
có
chứa
chlorolignates
và
clo
dư
và do vậy,
không
thể
tái
sử
dụng
trực
tiếp
được.
Vì
thế
nước
này
sẽ
được
trộn
với nước
tuần
hoàn
từ
các
công
đoạn
khác
và
tái
sử
dụng
cho
quá
trình
rửa
bột giấy.
Hiện
nay,
việc
nghiên
cứu
số
bước
tẩy
trắng,
kết
hợp
sử
dụng
các
hóa
chất
tẩy trắng
thân
thiện
với
môi
trường
như
peroxide
đã
được
triển
khai
áp
dụng
thành công
tại
một
số
doanh
nghiệp
trong
nước.
QUÁ
TRÌNH
TÁCH
MỰC:
Đối
với
giấy
loại
đã
qua
in,
ví
dụ:
báo,
cần
phải
được
tách
mực
mới
có
thể
sản
xuất
ra
loại
giấy
in
chất
lượng
cao.
Trong
quá
trình
tách
mực,
người
ta
thường
cho
một
tác
nhân
kiềm
và
hóa
chất
tẩy
trắng
vào
từ
công
đoạn
sản
xuất
bột
giấy.
Sau
khi
tiến
hành
sàng
sơ
bộ,
dịch
nhuyễn
chứa
xơ
được
đưa
qua
các
bể
tuyển
nổi.
Mực
nổi
trên
mặt
bể
được
đẩy
đi
nhờ
dòng
khí
sục
từ
đáy
bể.
Hoặc
một
cách
khác,
sau
khi
sàng
sơ
bộ,
các
xơ
thô
từ
máy
nghiền
sẽ
được
xử
lý
bằng
các
bước
rửa
liên
tiếp,
qua
đó
mực
và
các
tạp
chất
khác
sẽ
được
loại
bỏ
qua
phần
nước
lọc.
Quá
trình
tác
mực
thường
gồm
có
một
công
đoạn
tẩy
trắng
riêng
biệt,
sử
dụng
peoxit
hydro
hoặc
muối
hydrosulphit.
Việc
bổ
sung
các
bước
công
nghệ
nói
trên
yêu
cầu
cần
phải
có
thêm
các
bước
rửa
và
cô
đặc.
Một
trong
số
các
nguyên
liệu
sản
xuất
giấy
bao
bì,
giấy
tissue,
giấy
viết
hoặc
in
ở
Việt
nam
là giấy
tái
chế
như
giấy
báo,
tiền
giấy
cũ
và
bẩn,
hộp
các-tông
cũ…
Với
giấy
loại,
người
ta
sử dụng
thiết
bị
nghiền
cơ
khí,
như
máy
nghiền
thuỷ
lực.
Giấy
được
trộn
với
nước
thành
một
hỗn hợp
đồng
nhất.
Các
chất
bẩn
nặng
như
cát
và
đá
sẽ
được
loại
bỏ
nhờ
quá
trình
di
chuyển
dịch chứa
các
chất
lơ
lửng
qua
các
sàng
đãi.
Tại
đây
kim
loại
nặng
sẽ
lắng
xuống
và
được
định
kỳ loại
khỏi
hệ
thống.
Bột
từ
nghiền
thuỷ
lực
được
làm
sạch
trong
thiết
bị
làm
sạch
nồng
độ
cao, tiếp
theo
là
máy
phân
tách
turbo
dùng
để
phân
riêng
các
chất
bẩn
nặng
nhẹ
tương
ứng.
Sau
khi
qua
sàng,
bột
được
chuyển
đến
thiết
bị
rửa
ly
tâm.
Tại
thiết
bị
rửa
ly
tâm,
cát
sẽ
được
tách
ra nhờ
lực
ly
tâm.
Sau
đó
bột
giấy
sẽ
được
chuyển
đến
thiết
bị
làm
đặc.
Tại
đây
nước
sẽ
được tách
bớt
và
bột
giấy
trở
nên
đặc
hơn.
Bột
giấy
sau
làm
đặc
sẽ
được
chuyển
qua
thiết
bị
lọc
tinh,
để
làm
bột
đạt
tới
độ
mịn
yêu
cầu,
rồi
tới
một
bể
chứa.
Tại
bể
chứa
trước
máy
xeo,
người
ta
sẽ
cho
thêm
vào
dịch
bột
các
thuốc
màu
và
hóa
chất.
Sơ
đồ
dưới
đây
mô
tả
một
quy
trình
điển hình
cho
công
đoạn
làm
bột
giấy
từ
giẩy
thải:
Giấy
loại
Nước
lọc đục
Nghiền thủy lực nồng độ cao
Bể
chứa
Điều hòa lưu lượng
Nước tuần
hoàn
từ máy
xeo
Rửa nồng
độ cao
Lưới
ngang
Phần tách loại
Phần tách loại
Lưới Hệ thống xử lý
Hộp phân
tách
Nước
lọc
trong
Nước lọc
trong
Nước trắng
trong
Rửa ly
tâm I
Làm
đặc
Rửa ly tâm II Rửa ly
tâm III
Chấp nhận
Ph
ần
tác
h
loạ
i
Hộp phân
tách
Tách
nước
Bể chứa
nước lọc
trong và
đục
Ép
trục
vít
Vít
chặn
Đánh
tơi
Trộn gia
nhiệt
sơ
bộ
Vít tải
nạp
Phân
tán
Kho
chứa
1.2.3
Chuẩn
bị
phố
i
li
ệu
bột
Bột
giấy
đã
tẩy
trắng
sẽ
được
trộn
với
các
loại
bột
khác
từ
giấy
phế
liệu
hoặc
bột nhập
khẩu.
Sự
pha
trộn
phụ
thuộc
vào
nguồn
nguyên
liệu
và
loại
giấy
cần
sản xuất.
Hỗn
hợp
bột
được
trộn
với
chất
phụ
gia
và
chất
độn
trong
bồn
trộn.
Thông thường,
các
hóa
chất
dùng
để
trộn
là
nhựa
thông,
phèn,
bột
đá,
thuốc
nhuộm (tùy
chọn),
chất
tăng
trắng
quang
học
và
chất
kết
dính,
…,
gồm
các
bước
sau:
Trộn
bột
giấy
và
chất
phụ
gia
để
tạo
ra
dịch
bột
đồng
nhất
và
liên
tục.
Nghiền
đĩa
để
tạo
ra
được
chất
lượng
mong
muốn
cho
loại
giấy
cần
sản xuất.
Hồ
(để
cải
thiện
cảm
giác
và
khả
năng
in
cho
giấy)
và
tạo
màu
(thêm pigments,
chất
màu
và
chất
độn)
để
đạt
được
thông
số
chất
lượng
như mong
muốn.
1.2.4
Xeo
g
i
ấy
Bột
giấy
đã
trộn
lại
được
làm
sạch
bằng
phương
pháp
ly
tâm
để
loại
bỏ
chất
phụ
gia
thừa
và
tạp
chất,
được
cấp
vào
máy
xeo
thông
qua
hộp
đầu.
Về
tách
nước và
xeo
giấy
thì
máy
xeo
có
3
bước
phân
biệt:
Bước
tách
nước
trọng
lực
và
chân
không
(phần
lưới)
Bước
tách
nước
cơ
học
(phần
cuốn
ép)
Bước
sấy
bằng
nhiệt
(các
máy
sấy
hơi
gián
tiếp)
Ở
phần
lưới
của
máy
xeo,
quá
trình
tách
nước
khỏi
bột
diễn
ra
do
tác
dụng
của trọng
lực
và
chân
không.
Nước
từ
mắt
lưới
được
thu
vào
hố
thu
bằng
máy
bơm cánh
quạt
và
liên
tục
được
tuần
hoàn
để
pha
loãng
bột
tại
máy
rửa
ly
tâm.
Ở
một
số
máy
xeo,
lưới
được
rửa
liên
tục
bằng
cách
phun
nước
sạch.
Nước
được
thu gom
và
xơ
được
thu
hồi
từ
đó
nhờ
biện
pháp
tuyển
nổi
khí
(DAF).
Nước
trong
từ quá
trình
tuyển
nổi
khí
DAF,
còn
gọi
là
nước
trắng,
được
tuần
hoàn
cho
nhiều điểm
tiêu
thụ
khác
nhau.
Các
nhà
máy
không
có
DAF
thì
sẽ
hoặc
thải
bỏ
nước rửa
lưới
ra
cống
thải
hoặc
tuần
hoàn
một
phần
sử
dụng
cho
quá
trình
rửa
bột.
Sau
phần
lưới
là
phần
cắt
biên
để
có
được
độ
rộng
như
ý.
Phần
biên
cắt
đi
của tấm
bột
giấy
rơi
xuống
một
hố
dài
dưới
lưới
và
được
tuần
hoàn
vào
bể
trước máy
xeo.
Ở
cuối
của
phần
lưới
máy
xeo,
độ
đồng
đều
của
bột
tăng
đến
khoảng
20%. Người
ta
tiếp
tục
tách
nước
bằng
cuộn
ép
để
tăng
độ
đồng
đều
lên
khoảng
50%.
Cuối
cùng,
giấy
được
làm
khô
bằng
máy
sấy
hơi
gián
tiếp
đạt
khoảng
94%
độ
cứng
và
được
cuốn
thành
từng
cuộn
thành
phẩm.
1.2.5
Khu
vực
phụ
trợ
Khu
vực
phụ
trợ
bao
gồm
cấp
nước,
cấp
điện,
nồi
hơi,
hệ
thống
khí
nén,
và mạng
phân
phối
hơi
nước.
Ngành
công
nghiệp
giấy
và
bột
giấy
là
một
ngành
sử
dụng
nhiều
nước
và
việc cấp
nước
được
đảm
bảo
bằng
cách
lấy
nước
từ
mạng
cấp
nước
địa
phương hoặc
bằng
các
giếng
khoan
của
công
ty.
Có
một
số
trường
hợp
các
công
ty
lấy nước
trực
tiếp
từ
sông
thì
khi
đó
nước
cần
phải
được
xử
lý
trước
khi
sử
dụng vào
sản
xuất.
Mặc
dù
vây,
nước
sử
dụng
cho
nồi
hơi
phải
được
xử
lý
kỹ
lưỡng
để
đảm
bảo
đáp
ứng
các
yêu
cầu.
Nhìn
chung,
để
sản
xuất
mỗi
tấn
giấy
thì
cần
từ
100-350
m
3
nước.
Nồi
hơi
của
Việt
nam
thường
có
công
suất
3-10
tấn/giờ.
Các
nồi
hơi
sử
dụng
than
đá
hoặc
dầu
làm
nhiên
liệu.
Áp
suất
hơi
nước
tối
đa
là
10kg/cm
2
.
Hơi
nước
được
dùng
trong
các
máy
sấy
và
máy
xeo
có
áp
suất
khoảng
3-4
kg/cm
2
và
trong
các
nồi
nấu
là
6-8
kg/cm
2
.
Trong
các
nhà
máy
giấy
và
bột
giấy,
khí
nén
được
dùng
cho
vận
hành
máy
xeo,
các
thiết
bị
đo,
các
khâu
rửa
phun,…
Các
máy
nén
thường
là
yếu
tố
góp
phần làm
giảm
hiệu
quả
sử
dụng
năng
lượng.
Hệ
thống
phân
phối
hơi
trong
các
nhà
máy
giấy
thường
khá
phức
tạp.
Khói
thải
từ
nồi
hơi
được
thải
ra
thông
qua
một
quạt
gió
đẩy
vào
ống
khói.
Hệ
thống
kiểm soát
khói
thải
như
cyclon
đa
bậc,
túi
lọc,
và
ESP
có
thể
được
sử
dụng
để
kiểm soát
phát
thải
hạt
lơ
lửng.
Một
số
nhà
máy
có
các
bộ
phát
điện
dùng
diesel
để
đảm
bảo
các
yêu
cầu
về điện
năng,
đề
phòng
trường
hợp
mất
điện
từ
lưới
điện
quốc
gia.
1.2.6
Thu
hồ
i
hóa
chất
Dịch
đen
thải
ra
sau
quá
trình
nấu
có
chứa
lignin,
ligno
sulphates,
và
các
hóa chất
khác.
Các
hóa
chất
này
được
thu
hồi
tại
khu
vực
thu
hồi
hoá
chất
và
được
tái
sử
dụng
cho
quá
trình
sản
xuất
bột
giấy.
Đầu
tiên,
dịch
đen
được
cô
đặc
bằng phương
pháp
bay
hơi.
Tiếp
đó,
dịch
đen
đã
cô
đặc
được
dùng
làm
nhiên
liệu
đốt trong
nồi
hơi
thu
hồi.
Các
chất
vô
cơ
còn
lại
sau
khi
đốt
sẽ
ở
dạng
dịch
nấu
chảy trên
sàn
lò.
Dich
nấu
chảy
chứa
chủ
yếu
là
muối
carbonate
chảy
xuống
từ
trên sàn
lò
và
được
giữ
bằng
nước;
chất
này
gọi
là
dịch
xanh.
Dịch
xanh
này
được mang
đến
bồn
phản
ứng
(bồn
kiềm
hóa)
để
phản
ứng
với
vôi
Ca(OH)
2
tạo
thành natri
hydroxide
và
calcium
carbonate
lắng
xuống.
Phần
chất
lỏng
sẽ
được
dùng cho
quá
trình
sản
xuất
bột
giấy,
còn
calcium
carbonate
được
làm
khô
và
cho
vào
lò
vôi
để
chuyển
thành
calcium
oxide
bằng
cách
gia
nhiệt.
Calcium
oxide
lại
được
trộn
với
nước
để
hóa
vôi.
Hình
2
mô
tả
chu
trình
thu
hồi
hóa
chất
và
nấu
bột:
Mảnh
gỗ
Thiết
bị
rửa
bột
BỘT
Nồi
nấu
Tháp
phóng
Bồn
chứa
dịch
đen
loãng
Kiềm
hóa
và
thu
hồi
vôi
Bồn
chứa
dịch
nấu
Nồi
hơi
thu
hồi
Thiết
bị
bay
hơi
Hình
2.
Chu
trình
thu
hồi
hóa
chất
và
nấu
bột
1.3
Hiện
trạng
chất
thải
Nhà
máy
giấy
và
bột
giấy
sinh
ra
chất
thải
dạng
nước
thải,
khí
thải,
và
chất
thải rắn.
Loại
phát
thải
nổi
bật
nhất
là
nước
thải,
tiếp
đó
là
khí
thải
và
chất
thải
rắn.
1.3.1
Nước
thả
i
Các
nhà
máy
giấy
và
bột
giấy
sinh
ra
một
lượng
lớn
nước
thải
và
nếu
không được
xử
lý
thì
có
thể
ảnh
hưởng
tới
chất
lượng
nguồn
tiếp
nhận.
Bảng
2
cho thấy
các
nguồn
nước
thải
khác
nhau
trong
một
nhà
máy
giấy
và
bột
giấy.
Bảng
2:
Các
nguồn
nước
thải
từ
các
bộ
phận
và
thiết
bị
khác
nhau
Bộ
phận Các
nguồn
điển
Sản
xuất
bột
giấy
Hơi
ngưng
khi
phóng
bột
Dịch
đen
bị
rò
rỉ
hoặc
bị
tràn
Nước
làm
mát
ở
các
thiết
bị
nghiền
đĩa
Rửa
bột
giấy
chưa
tẩy
trắng
Phần
tách
loại
có
chứa
nhiều
sơ,
sạn
và
cát
Phần
lọc
ra
khi
làm
đặc
bột
giấy
Chuẩn
bị
phối
liệu bột
Rò
rỉ
và
tràn
các
hoá
chất
/
phụ
gia
Rửa
sàn
Xeo
giấy
Phần
tách
loại
từ
máy
làm
sạch
ly
tâm
có
chứa
xơ,
sạn
và
cát
Chất
thải
từ
hố
lưới
có
chứa
xơ
Dòng
tràn
từ
hố
bơm
quạt
Khu
vực
phụ
trợ
Nước
xả
đáy
Nước
ngưng
tụ
chưa
được
thu
hồi
Nước
thải
hoàn
nguyên
từ
tháp
làm
mềm
Nước
làm
mát
máy
nén
khí
Thu
hồi
hóa
chất
Nước
ngưng
tụ
từ
máy
hóa
hơi
Dịch
loãng
từ
thiết
bị
rửa
cặn
Dịch
loãng
từ
thiết
bị
rửa
bùn
Nước
bẩn
ngưng
đọng
Phần
lớn
nước
thải
phát
sinh
là
nước
dùng
trong
quy
trình
tiếp
xúc
với
nguyên
liệu
thô,
với
các
sản
phẩm
và
sản
phẩm
phụ,
và
chất
dư
thừa.
Bảng
3:
Ô
nhiễm
của
nhà
máy
giấy
và
bột
giấy
điển
hình
tại
Việt
Nam
Thông
số Giá
trị
Lưu
lượng
(m
3
/t)
150-
300
BOD
5
(kg/t)
90-
330
COD
(kg/t) 270-
1200
SS
(kg/t) 30-
50
1.3.2
Kh
í
thả
i
Một
trong
những
vấn
đề
về
phát
thải
khí
đáng
chú
ý
ở
nhà
máy
sản
xuất
giấy
là mùi.
Quá
trình
nấu
tạo
ra
khí
H
2
S
có
mùi
rất
khó
chịu,
methyl
mercaptant, dimethyl
sulphide
và
dimethyl-disulphide.
Các
hợp
chất
này
được
thoát
ra
từ quá
trình
nấu,
khi
phóng
bột.
Các
hợp
chất
mùi
phát
sinh
khác
có
tỉ
lệ
tương
đối nhỏ
hơn
so
với
TRS
và
có
chứa
hydrocarbons.
Một
nguồn
ô
nhiễm
không
khí
khác
là
do
quá
trình
tẩy
trắng
bột
giấy.
Tại
đây,
clo phân
tử
bị
rò
rỉ
theo
lượng
nhỏ
trong
cả
quá
trình
tẩy.
Tuy
nồng
độ
ô
nhiễm không
cao
nhưng
loại
phát
thải
này
lại
cực
kỳ
độc
hại.
1.3.3
Chất
thả
i
rắn
Chất
thải
rắn
gồm
bùn,
tro,
chất
thải
gỗ,
tạp
sàng,
phần
tách
loại
từ
quá
trình
làm sạch
ly
tâm,
cát
và
sạn.
Nguồn
chính
của
bùn
là
cặn
của
bể
lắng,
và
cặn
từ
tầng làm
khô
của
trạm
xử
lý
nước
thải.
Bên
cạnh
đó,
đôi
khi
còn
có
cặn
dầu
thải
từ thùng
chứa
dầu
đốt.
Khi
sử
dụng
than,
xỉ
và
phần
than
chưa
cháy
từ
lò
hơi
cũng
là
nguồn
thải
rắn
cần
phải
được
thải
bỏ
một
cách
an
toàn.
Lượng
thải
rắn
của các
công
đoạn/hoạt
động
khác
nhau
phụ
thuộc
vào
rất
nhiều
yếu
tố
như
quy
mô
hoạt
động,
thành
phần
nguyên
liệu
thô,
v.v...
và
rất
khó
ước
tính
2 Sản xuất sạch hơn – Nguyên tắc, nhu cầu và
phương pháp luận
2.1
Giới
thiệu
về
Sản
xuất
sạch
hơn
(SXSH)
SXSH
được
định
nghĩa
là
sự
áp
dụng
liên
tục
chiến
lược
môi
trường
tổng
hợp mang
tính
phòng
ngừa
trong
các
quy
trình,
sản
phẩm,
và
dịch
vụ
nhằm
nâng
cao hiệu
suất
và
giảm
thiểu
rủi
ro
cho
con
người
và
môi
trường.
Với
các
quy
trình
sản
xuất,
SXSH
bao
gồm
việc
bảo
tồn
các
nguyên
liệu thô
và
năng
lượng,
loại
bỏ
các
nguyên
liệu
thô
độc
hại,
và
giảm
lượng
và độ
độc
của
tất
cả
các
phát
thải
cũng
như
chất
thải;
Với
các
sản
phẩm,
SXSH
bao
gồm
việc
giảm
thiểu
các
tác
động
tiêu
cực trong
vòng
đời
sản
phẩm,
từ
khi
khai
thác
nguyên
liệu
thô
cho
tới
khi
thải
bỏ
cuối
cùng;
và
Với
các
dịch
vụ,
SXSH
là
sự
tích
hợp
các
mối
quan
tâm
về
môi
trường trong
quá
trình
thiết
kế
và
cung
ứng
dịch
vụ.
2.2
Nhu
cầu
về
SXSH
Phương
pháp
kiểm
soát
cuối
đường
ống
truyền
thống
khi
áp
dụng
cho
các
cơ
sở sản
xuất
giấy
và
bột
giấy
quy
mô
vừa
và
nhỏ
là
rất
tốt
kém.
Trong
một
số
trường hợp,
chi
phí
cho
một
trạm
xử
lý
chất
thải
lên
tới
20%
tổng
chi
phí
vốn
của
nhà máy
và
thiết
bị.
Ngoài
ra
phí
vận
hành
hàng
năm
có
thể
lên
đến
12-15%
tổng doanh
thu
của
ngành.
Vì
vậy
một
phương
pháp
tiếp
cận
tốt
hơn
sẽ
là
khai
thác các
cơ
hội
SXSH
để
giảm
thiểu
ô
nhiễm
tại
nguồn
rồi
tiến
hành
kiểm
soát
phần
ô
nhiễm
còn
lại.
Tiếp
cận
này
không
chỉ
mang
lại
hiệu
quả
về
nguồn
lực,
giảm
chi phí
sản
xuất,
mà
còn
giảm
thiểu
cả
chi
phí
xử
lý
dòng
thải.
Nhu
cầu
do
các
quy
định
pháp
luật
Để
đảm
bảo
các
tiêu
chuẩn
quy
định
về
phát
thải
(lỏng,
rắn
hoặc
khí)
thì
thường đòi
hỏi
các
cơ
sở
sản
xuất
phải
trang
bị
các
hệ
thống
kiểm
soát
ô
nhiễm
phức tạp
và
tốn
kém,
ví
dụ
các
trạm
xử
lý
nước
thải.
Sau
khi
áp
dụng
SXSH,
việc
xử
lý lượng
chất
thải
còn
lại
trở
lên
dễ
dàng
và
ít
tốn
kém
hơn.
Sở
dĩ
làm
được
điều này
là
do
SXSH
đã
giúp
giảm
thiểu
chất
thải
về
mọi
mặt:
khối
lượng,
trọng lượng,
và
cả
độ
độc.
Nhu
cầu
do
việc
triển
khai
hệ
thống
quản
lý
môi
trường
(EMS)
ISO
14000
là
một
quy
trình
cấp
chứng
nhận
đối
với
EMS,
nhằm
đảm
bảo
rằngcác
công
ty
cam
kết
thực
hiện
cải
tiến
liên
tục
trong
hoạt
động
môi
trường
của mình.
Chứng
nhận
này
cũng
thể
hiện
sự
quan
tâm
của
công
ty
đến
môi
trường. Một
số
nhà
nhập
khẩu
luôn
đòi
hỏi
chứng
chỉ
ISO
của
công
ty
trước
khi
họ
đặt hàng.
SXSH
sẽ
giúp
việc
triển
khai
hệ
thống
quản
lý
môi
trường
như
ISO
14000 dễ
dàng
hơn
nhiều.
Sở
dĩ
như
vậy
là
do
hầu
hết
các
công
việc
ban
đầu
đã
được thực
hiện
thông
qua
đánh
giá
SXSH.
Nhu
cầu
do
mong
muốn
tiếp
cận
các
cơ
hội
phát
triển
thị
trường
mới
Nhận
thức
của
khách
hàng
về
các
vấn
đề
môi
trường
ngày
càng
nâng
cao
đã làm
nảy
sinh
nhu
cầu
về
các
sản
phẩm
xanh
trên
thị
trường
quốc
tế.
Kết
quả
là khi
nỗ
lực
thực
hiện
SXSH
thì
đã
mở
ra
các
cơ
hội
phát
triển
thị
trường
mới
cho mình
và
sản
xuất
ra
các
sản
phẩm
chất
lượng
cao
hơn,
có
thể
bán
được
với
giá cao
hơn.
Nhu
cầu
do
mong
muốn
tiếp
cận
dễ
dàng
hơn
tới
các
nguồn
tài
chính
Các
đề
án
đầu
tư
dựa
vào
SXSH
sẽ
chứa
đựng
thông
tin
chi
tiết
về
tính
khả
thi môi
trường,
kỹ
thuật
và
kinh
tế
của
khoản
đầu
tư
dự
kiến.
Điều
này
tạo
ra
một
cơ sở
vững
chắc
để
giành
được
sự
hỗ
trợ
tài
chính
từ
các
ngân
hàng
hoặc
các
quỹ môi
trường.
Ví
dụ:
trong
công
nghiệp
giấy
và
bột
giấy,
nếu
một
giải
pháp
SXSH
là
lắp
đặt
một
chụp
kiểm
soát
vận
tốc
ở
bộ
phận
xeo
giấy,
thì
cần
phải
tiến
hành phân
tích
chi
tiết
về
tiềm
năng
tiết
kiệm
hơi
nước,
tăng
công
suất
sản
xuất… Công
ty
có
thể
trình
kết
quả
phân
tích
này
lên
các
ngân
hàng
để
xin
vay
vốn
cho dự
án
lắp
đặt
chụp
kiểm
soát
vận
tốc.
Trên
thị
trường
quốc
tế,
các
tổ
chức
tài chính
đang
rất
quan
tâm
đến
vấn
đề
suy
thoái
môi
trường
và
đang
nghiên
cứu đơn
xin
vay
vốn
theo
quan
điểm
môi
trường.
Nhu
cầu
cần
thiết
cho
việc
cải
thiện
môi
trường
làm
việc
Bên
cạnh
nâng
cao
hiệu
quả
môi
trường
và
kinh
tế,
SXSH
còn
có
thể
cải
thiện các
điều
kiện
về
an
toàn
và
sức
khỏe
nghề
nghiệp
cho
người
lao
động.
Ví
dụ, việc
giảm
thiểu
rò
rỉ
clo
tại
công
đoạn
tẩy
trắng
sẽ
giảm
mùi
clo
khó
chịu
trong không
khí
nhờ
đó
có
thể
nâng
cao
năng
suất
của
người
công
nhân.
Các
điều kiện
làm
việc
thuận
lợi
có
thể
nâng
cao
tinh
thần
cho
người
lao
động
và
đồng thời
tăng
cường
sự
quan
tâm
tới
vấn
đề
kiểm
soát
chất
thải.
Các
hành
động
như vậy
sẽ
giúp
cho
công
ty
của
bạn
thu
được
lợi
thế
cạnh
tranh.
Nhu
cầu
do
vấn
đề
bảo
tồn
tài
nguyên
Bảo
tồn
nguyên
liệu
thô:
Vì
chi
phí
nguyên
liệu
đầu
vào
tăng
nên
không
có
nhà sản
xuất
công
nghiệp
nào
có
thể
trang
trải
cho
những
tổn
thất
tài
nguyên
dưới dạng
chất
thải.
Suất
tiêu
hao
các
nguyên
liệu
này
có
thể
giảm
đi
đáng
kể
khi
áp dụng
các
giải
pháp
SXSH
như
tối
ưu
hóa
quy
trình,
tuần
hoàn
và
các
biện
pháp quản
lý
tốt
nội
vi.
Bảo
tồn
nguồn
nước:
Nước
là
nguồn
tài
nguyên
đang
bị
cạn
kiệt
và
một
số
cơ sở
công
nghiệp
đang
phải
đối
mặt
với
vấn
đề
thiếu
nước.
Việc
khai
thác
nguồn nước
ngầm
liên
tục
còn
phải
cộng
thêm
cả
chi
phí
cho
việc
bơm
hút
nước.
Hơn thế
nữa,
một
yếu
tố
rất
quan
trọng
thường
bị
bỏ
qua
trong
các
ngành
công nghiệp
chế
biến
đó
là
càng
sử
dụng
nhiều
nước
trong
quy
trình
sản
xuất
thì
chi phí
cho
hóa
chất
và
năng
lượng
cũng
càng
nhiều.
Trong
ngành
công
nghiệp
sản
xuất
giấy
và
bột
giấy
ở
Việt
Nam
tiềm
năng
tiết
kiệm
nước
là
khoảng
từ
15-20%,
điều
này
có
thể
mang
lại
tiết
kiệm
chi
phí
khoảng
275.000.000
VND
mỗi
năm.
Bảo
tồn
năng
lượng:
Công
nghiệp
sản
xuất
giấy
và
bột
giấy
là
một
ngành
tiêu
thụ
nhiều
năng
lượng
với
chi
phí
chiếm
từ
12-15%
tổng
chi
phí
sản
xuất.
Tiềm
năng
tiết
kiệm
năng
lượng
thông
qua
các
biện
pháp
đơn
giản
và
chi
phí
thấp
sẽ
là
khoảng
10-12%
tổng
lượng
năng
lượng
đầu
vào.
Có
một
số
trường
hợp
tổng
tiềm
năng
bảo
tồn
năng
lượng
(gồm
các
giải
pháp
thay
đổi
công
nghệ,
ví
dụ
lắp
đặt
hệ
thống
đồng
phát
sử
dụng
sinh
khối
nông
nghiệp)
là
khoảng
từ
20-25%.
Ngày
nay
dưới
sức
ép
về
thay
đổi
khí
hậu
và
hiện
tượng
nóng
lên
toàn
cầu,
các
chương
trình
như
Cơ
chế
phát
triển
sạch
và
thương
mại
Carbon
đang
là
cơ
hội sẵn
sàng
để
các
cơ
sở
công
nghiệp
tận
dụng
bằng
cách
bán
lượng
phát
thải
khí nhà
kính
(GHG)
mà
họ
đã
giảm
được
qua
các
năm
nhờ
áp
dụng
các
biện
pháp bảo
tồn
năng
lượng.
2.3 Phương
pháp
luận
đánh
giá
sản
xuất
sạch
hơn
Phân
tích
dòng
nguyên
liệu
và
năng
lượng
vào
và
ra
của
một
quy
trình
là
yếu
tố trọng
tâm
của
đánh
giá
SXSH.
Việc
thực
hiện
một
đánh
giá
SXSH
phải
được thực
hiện
theo
tiếp
cận
có
phương
pháp
luận
và
logic
giúp
nhận
diện
được
các cơ
hội
SXSH,
giải
quyết
các
vấn
đề
về
chất
thải
và
phát
thải
ngay
tại
nguồn,
và
đảm
bảo
tính
liên
tục
của
các
hoạt
động
SXSH
tại
nhà
máy.
Hình
3:
Phương
pháp
luận
về
đánh
giá
SXSH
Hình
4:
Các
bước
thực
hiện
phương
pháp
luận
SXSH
BƯỚC
1:
KHỞI
ĐỘNG
Nhiệm
vụ
1:
Thành
lập
nhóm
SXSH
Nhiệm
vụ
2:
Liệ
t
kê
các
bước
quy
trình
và
nhận
diện
các
dòng
thải
BƯỚC
2
:
PHÂN
TÍCH
CÁC
BƯỚC
QUY
TRÌNH
Nhiệm
vụ
3:
Chuẩn
bị
lưu
đồ
của
quy
trình
sản
xuấ
t
Nhiệm
vụ
4:
Cân
bằng
vậ
t
liệu,
năng
lượng
và
cấu
t
ử
Nhiệm
vụ
5:
Xác
định
đặc
tí
nh
dòng
t
hải
Nhiệm
vụ
6:
Xác
định
chi
ph
í
cho
các
dòng
t
hải
Nhiệm
vụ
7
:
Xem
xé
t
lại
quy
trình
để
xác
định
ra
các
nguyên
nhân
BƯỚC
3:
ĐỀ
XUẤT
CÁC
GIẢI
PHÁP
SXSH
Nhiệm
vụ
8:
Xây
dựng
các
giải
pháp
SXSH
Nhiệm
vụ
9
:
Sàng
lọc
các
giải
pháp
SXSH
có
thể
thực
hiện
được
BƯỚC
4:
LỰA
CHỌN
CÁC
GiẢI
PHÁP
SXSH
Nhiệm
vụ
10
:
Tính
khả
thi
kỹ
thuậ
t
Nhiệm
vụ
11
:
Tính
khả
thi
kinh
t
ế Nhiệm
vụ
12
:
Tính
khả
thi
môi
trường
Nhiệm
vụ
13
:
Lựa
chọn
các
giải
pháp
để
thực
hiện
BƯỚC
5:
THỰC
HIỆN
CÁC
GIẢI
PHÁP
SXSH
Nhiệm
vụ
14
:
Chuẩn
bị
thực
hiện
Nhiệm
vụ
15
:
Thực
hiện
Nhiệm
vụ
16
:
Giám
sát
và
đánh
giá
kế
t
quả
BƯỚC
6:
DUY
TRÌ
SXSH
Nhiệm
vụ
17
:
Trở
về
bước
1
2.4 Các kỹ thuật SXSH
Sản xuất sạch hơn là phương pháp tiếp cận mới và sáng tạo để giảm mức độ sử
dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất dựa vào một loạt các kỹ thuật. Các kỹ
thuật này có thể được phân thành 3 nhóm như sau:
Giảm thiểu tại nguồn
Quản lý tốt nội vi: đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn thông
qua
bảo dưỡng phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thường xuyên, cũng như kiểm soát
việc thực hiện đúng hướng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo và giám sát
phù hợp.
Thay đổi quy trình: kỹ thuật này bao gồm:
Thay đổi nguyên liệu đầu vào: Thay thế nguyên liệu đầu vào bằng các nguyên
liệu tái tạo, ít độc hại hơn hoặc dùng các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ hữu ích dài
hơn.
Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủ thông số vận hành của quy
trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hướng dẫn vận hành thiết bị
để
đạt hiệu quả cao hơn hơn, giảm lãng phí và phát thải.
Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bị sản xuất và phụ trợ hiện có, ví dụ lắp
thêm
bộ phận đo đạc kiểm soát nhằm vận hành các quy trình với hiệu quả cao hơn
và
giảm tỉ lệ phát thải.
Thay đổi công nghệ: Thay thế công nghệ, trình tự trong quy trình và/hoặc cách
thức tổng thể nhằm giảm thiểu lãng phí và phát thải trong quá trình sản xuất.
Tuần hoàn và tái sử dụng
Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: tái sử dụng các nguyên liệu bị lãng phí cho
công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu ích
khác
trong công ty.
Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi quy trình phát sinh chất thải
nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể được tái
sử
dụng hoặc tuần hoàn cho ứng dụng khác ngoài công ty.
Cải tiến sản phẩm
Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được điều chỉnh để giảm
thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng (thải bỏ).
Bảng 5 nêu các ví dụ khác nhau về các kỹ thuật SXSH được ứng dụng cho
ngành công nghiệp giấy và bột giấy.
Bảng
5:
Ví
dụ
về
kỹ
thuật
SXSH
cho
ngành
công
nghiệp
giấy
và
bột
giấy
GIẢM
THẢI
TẠI
NGUỒN
QUẢN
LÝ TỐT
Sửa
chữa
các
chỗ
rò
rỉ
Khóa
các
vòi
nước
khi
không
sử
dụng
Che
chắn
các
sàng
rung
để
tránh
bị
tràn
Loại
bỏ
các
chỗ
tắc
trong
các
vòi
phun
Thay
đổi
nguyên
liệu
đầu
vào
Sử
dụng
các
chất
màu
không
độc
hại
trong
sản
xuất
giấy
màu
Sử
dụng
phương
pháp
tẩy
bằng
peoxit
Kiểm
soát
quy
trình
Tối
ưu
hóa
quá
trình
nấu
Sản
xuất
bột
ở
độ
đồng
đều
cao
nhất
có
thể
Sử
dụng
các
chất
hóa
học
hỗ
trợ
giúp
giữ
màu
để
Cải
tiến
thiết
bị
Lắp
đặt
các
vòi
phun
hiệu
quả
Có
bể
phóng
đủ
lớn
để
tránh
tràn
bột
giấy
Thêm
thiết
bị
nghiền
giấy
đứt
Sử
dụng
máy
rửa
ly
tâm
cao
áp
tiêt
kiệm
bột
Sử
dụng
tụ
bù
để
tăng
hệ
số
công
suất
THAY
ĐỔI
QUY
Thay
đổi
công
nghệ
Cải
tiến
quy
trình
sản
xuất
bột
giấy
Dùng
nồi
nấu
đứng
trong
nấu
bột
Xem
xét
quy
trình
sản
xuất
bột
giấy
khác
Cải
tiến
quy
trình
rửa
và
tách
nước
thông
qua
sử
dụng
ép
đai
lưới
kép.
TUẦN
HOÀN
VÀ
TÁI
SỬ
DỤNG
THU
HỒI
VÀ
TÁI SỬ
Tuần
hoàn
nước
công
nghệ
và
nước
trắng
trong
khâu
rửa
bột,
tẩy
trắng
và
pha
loãng
bột
Tuần
hoàn
bột
trong
hố
dài
ở
máy
xeo
Thu
hồi
và
tuần
hoàn
nước
ngưng
Thu
hồi
và
tuần
hoàn
bột
từ
nước
TẠO
RA
SẢN
PHẨM PHỤ
HỮU
Sử
dụng
xơ
ngắn/phế
phẩm
xơ
để
làm
giấy
bồi
Sử
dụng
phần
còn
lại
trong
khâu
làm
sạch
nguyên liệu
thô
làm
nhiên
liệu
cho
lò
hơi
CẢI
TIẾN
SẢN
PHẨM
Sản
xuất
các
loại
giấy
sản
lượng
cao
Sản
xuất
giấy
không
tẩy
thay
vì
giấy
tẩy
trắng
3 Các cơ hội SXSH trong nhà máy giấy và bột giấy
3.1
Các
cơ
hội
SXSH
trong
khu
vực
chuẩn
bị
nguyên
liệu
thô
Bảng
7
tóm
tắt
một
số
cơ
hội
SXSH
trong
khu
vực
chuẩn
bị
nguyên
liệu.
Bảng
7.
Các
cơ
hội
SXSH
trong
khu
vực
chuẩn
bị
nguyên
liệu
ST
T
Cơ hội
SXSH
Lợi
ích
dự
Yêu
cầu
kỹ
Tính
khả
thi
kinh
Tác động
môi
Ghi
chú
1 Lưu
trữ
nguyên
liệu
trong
điều
kiện
khô
ráo
-
Giả
m
lượn
g
nước tiêu
thụ
-
Giảm
lượng ô
nhiễm
môi
trường
-
Giảm
Có
đủ
không
gian để
xếp
gỗ
trong
mái che
I=
30.000-
60.000
USD S=
không
được
xác
định
-
Giảm
TS và
COD
biên
Biện
pháp
này dễ
thực
hiện
nhưng
lại
cần
có một
khu
vực
lưu
trữ
được
chuẩn bị
tốt.
Tiềm
năng
2
Sàng
mản
h
(mả
nh
quá khổ
và
mịn)
-
Giảm
hóa chất
và
hơi
khi
nấu
Thiết bị:
Sàng
rung
Quy
trình:
Có
Không
I=
16.000-
18.000US
D
--- Tiêu
thụ
điện tăng
Tài
liệu
hướng
dẫn
Sản
xuất
sạch
hơn
trong
ngành
giấy
và
bột
giấy
25
ST
T
Cơ hội
SXSH
Lợi
ích
dự
Yêu
cầu
kỹ
Tính
khả
thi
Tác động
môi
Ghi
chú
3 Rửa
nguyên
liệu
mảnh
-
Tăng
độ
tinh
khiết
Thiết
bị
rửa
mảnh
bằng vòi
Tiêu
thụ điện
và nước
tăng
Giảm
TS
và
COD
Bắt
buộc
đối
với các
nhà
máy
sản
xuất bột
tẩy
4 Chuyển
mảnh
tới nồi
nấu
bằng
hệ
-
Không
tràn và
thất
thoát
mảnh
trong
Thiết
bị
= Gầu
tải
Quy
trình:
Có
I=
10.000-
12.000U
SD S
=
không
được
xác
định
Không
khả
thi đối
với
các
nhà
máy
nhỏ,
nhưng chắc
chắn
sẽ
làm
tăng
5
Hệ
thống
kiểm
soát và
loại
bỏ
bụi
-
Giảm
lượng
bụi
-
Thu
hồi/bán
bụi như
một
loại sản
Thiết
bị:Hệ
thống
tách (túi
lọc)
Quy
trình:
I=
8.000-
15.000US
D
S=
100.000
–300.000
USD
Giảm
90%
lượng
bụi
trong
môi
Tiêu
thụ
điện năng
tăng
5
Máy
tạo
mảnh
loại đĩa
có
từ
4-6
lưỡi
-
Mảnh
đều hơn
-
Năng
suất cao
hơn
Thiết
bị:Thay
đĩa và
động
cơ
Quy
trình:Kh
ông đổi
Không
I
=
2000
USD
S
=
không
được
xác
định
Biện
pháp
này dễ
triển
khai
I-
Đầu
tư;
S-tiết
kiệm;
P-Thời
gian
hoàn
vốn
3.2
Các
cơ
hội
SXSH
trong
khu
vực
sản
xuất
bột
giấy
Sản
xuất
bột
là
khu
vực
gây
ô
nhiễm
nhiều
nhất
trong
một
nhà
máy
giấy
và
bột giấy,
chiếm
khoảng
80%
tải
lượng
ô
nhiễm.
Đồng
thời
đây
cũng
là
khâu
có
thể áp
dụng
nhiều
cơ
hội
SXSH
nhất,
kể
từ
việc
thay
thế
nguyên
liệu
thô
cho
đến
cải tiến
công
nghệ
và
tuần
hoàn.
Các
cơ
hội
có
thể
áp
dụng
trong
khu
vực
này
được
nêu
trong
bảng
8.
Bảng
8.
Các
cơ
hội
SXSH
trong
sản
xuất
bột
giấy
T
T
Cơ
hội
SXSH
Lợi
ích
dự
Yêu
cầu
kỹ
Tính khả
thi
kinh
Tác
động
môi
Ghi
chú
1 Ngâ
m
nguy
ên
liệu
chính
(mảnh)
với dịch
đen
thu
hồi
trong
các nhà
máy
giấy
sử dụng
nguyên
-
Nâng
cao mật
độ
xếp
chặt
(4-
6%)
-
Tăng
công bột
giấy
từ
7-10%
-
Giảm
thời gian
nấu
từ
5-7%
-
Giảm sử
dụng
kiềm
Thiết
bị:
-
Băng
tải
-
Bể
cấp dung
dịch
-
Vòi
phun
(tưới)
-
Bể
cấp dịch
đen
-
Thiết
bị
trộn
I=
3-
5.000
USD
S= 1,5-
3.000
USD
P=
<
2
năm
Khó
tính
toán được
lượng
giảm
ô
nhiễm
Giải
pháp
này có
thể
dễ
dàng
triển
khai
tại các
nhà
máy
nhỏ
2
Nồi
nấu cầu
quay
(nấu
bã
nguyên
liệu
thô
trong
nồi
cầu
quay
-
Tăng
công
suất
nồi nấu
10-15%
-
Giảm
sử dụng
hơi nước
-
Tăng
Không Tiết
kiệm từ
việc
giảm
tiêu thụ
hơi nước
có
Giảm
lượng khí
thoát
ra
từ
nồi
nấu
10-
15%
Thời
gian
cần thêm
để
nâng tải
trọng
gấp
đôi
sẽ
dài
hơn thời
gian
phải
bù
do
giảm
số
lượng
mẻ
nấu để
T
T
Cơ
hội
SXSH
Lợi
ích
dự
Yêu
cầu
kỹ
Tính khả
thi
kinh
Tác
động
môi
Ghi
chú
3 Giảm
tỉ
lệ
rắn/lỏng
(dung
tỉ)
-
Giảm 5-
10%
lượng
hơi
tiêu
thụ
-
Giảm
Không Không Không
có
tác
động
trực
tiếp
Không
cần
tài chính,
giải pháp
này
có thể
4 Hơi
gián
tiếp
cho nấu
theo mẻ
*
-
Dung tỉ
giảm
-
Giảm
tiêu
thụ
năng
lượng
ở
bước
Thiết
bị:
Có sẵn
tại
cơ
sở
I=
30.000-
90.000
USD
S=
Không
được
định
lượng
Không
có
tác
động
trực
tiếp
Giải
pháp
này có
thể
không áp
dụng
được
cho
các
nhà máy
nhỏ
có
công
nghệ
lạc hậu
5
Thu
hồi hơi
từ
bể
phóng
và tái
sử dụng
-
6 Nấu
bằng
ammoni
u
m
sulphite
trung
tính
-
Tạo
khả năng
sử dụng
dịch đen
như phân
bón
Quy
trình:
Chưa
được trình
diễn thành
công;
có
thể
bị
S=
chưa
được
định
lượng
Giảm
lượng
ô
nhiễm
khoảng
80%
vì
dịch
đen được
dùng cho
các
ứng
Do
có
những bất
lợi
như
nồi
nấu
bị
ăn
mòn, nhiệt
độ
và
thời
gian
nấu cao
7
Nấu
bằng
Natri
sulphite
kiềm
tính
-
Giảm
lượng
hóa chất
tẩy trắng
-
Độ
dai
của giấy
tốt
hơn
-
Giảm
yêu cầu
về
rửa
-
Giảm
Trong
thực
tế
không
khả
thi
S
=
Không
xác
định
được
Giảm
độ
màu trong
chất thải
Nếu
điều
kiện pH
thích
hợp
không
duy
trì
được
thì
nồi nấu
có
thể
sẽ bị
ăn
mòn.
T
T
Cơ hội
SXSH
Lợi
ích
dự
kiến
Yêu
cầu
kỹ
Tính khả
thi
kinh
Tác động
môi
Ghi
chú
8
SX
bột
giấy hiệu
suất cao,
tức
quá
trình
sản
-
Sản
lượng
bột giấy
cao
85-
90%
-
Giảm
hóa
chất nấu
Thiết
bị:
Các nồi
nấu
hóa
cơ
Công
nghệ:Có
sẵn trong
I
=
33.000-
90.000
US D
S=
Không
định
Giảm
TS
và
COD 10-
15%
(tùy
thuộc
Tiêu
thụ
hơi nước
và
điện
tăng, có
9 Tối
ưu
hóa quá
trình
nấu
(nghĩa
là
vận hành
tại
áp
suất
hơi,
nhiệt
độ
và liều
lượng hóa
-
Nâng
cao
chất lượng
bột
-
Giảm
lượng
bị
tách
loại
do nấu
chưa
đủ
hoặc
do
sàng
-
Giảm
Thiết
bị:
-
Chỉ số
nhiệt
độ
-
Chỉ
số
áp suất
-
Bảng
điều
khiển
Nhân
lực: Cần
có
công
nhân
I=
3-
5.000
S=
không
định
lượng
được
Giảm
lượng ô
nhiễm
tổng thể
Được
khuyến
cáo sử
dụng
cho
tất
cả
các nhà
máy
10 Ép
trục
vít để
loại
bỏ
hơi
dịch
đen nồng
độ
cao
trong
bột giấy
-
Cải
thiện
việc thu
hồi
dịch
đen
-
Cho
phép
tuần
hoàn
dịch đen
để
sử
dụng
kiềm
dư
-
Tuần
hoàn dịch
đen
nóng
sẽ
làm
giảm
lượng
hơi
cần dùng
-
Giúp
Thiết
bị:
-
Bể
tuần
hoàn
-
Bể
phóng
-
Nồng
độ
cao
-
Bơm
pha
loãng
-
Nén
trục vít
-
Đường
ống
Quy
trình: Hệ
thống vận
chuyển
bột
I=
4.000-
9.000
USD
S=
5.000-
10.000
USD
P=<
1
năm
Giảm
lượng
nước
thải
40-50%
so với
việc
rửa
trống
truyền
thống
Giải
pháp này
đang
ở
giai
đoạn thử
nghiệm
và
đang
được
triển khai
tại
một
số
nhà
máy giấy.
Có
thể
nén
trục
vít sẽ
không
được
chấp
nhận
cho một
T
T
Cơ hội
SXSH
Lợi
ích
dự
Yêu
cầu
kỹ
Tính khả
thi
kinh
Tác động
môi
Ghi
chú