Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.98 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................................4
Chương I. Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán.................................5
1.1. Khái niệm về quỹ đầu tư ........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư.........................................................................................5
1.1.2. Các lợi thế của qũy đầu tư .................................................................................5
1.1.3. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán .................................................................8
1.1.3.1. Vai trò đối với các nhà đầu tư......................................................................8
1.1.3.2. Vai trò đối với nhà quản lý vốn ...................................................................8
1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế ...........................................................................8
1.2. Phân loại quỹ đầu tư chứng koán ...........................................................................9
1.2.1. Căn cứ vào đối tượng người tham gia qũy ........................................................9
1.2.1.1. Quỹ đầu tư tư nhân ......................................................................................9
1.2.1.2. Quỹ đầu tư tập thể......................................................................................10
1.2.2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn................................................................11
1.2.2.1. Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed - end funds)..............................................11
1.2.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open - end funds) ....................................................11
1.2.3. Căn cứ theo mục tiêu và đối tượng đầu tư.......................................................12
1.2.3.1. Quỹ đầu tư cổ phần....................................................................................13
1.2.3.2. Qũy đầu tư trái phiếu .................................................................................13
1.2.3.3. Qũy đầu tư thị trường tiền tệ......................................................................13
1.2.3.4. Qũy đầu tư kết hợp.....................................................................................13
1.2.4. Căn cứ và mục đích đầu tư...............................................................................13
1.2.4.1. Qũy tăng trưởng.........................................................................................13
1.2.4.2. Quỹ tăng trưởng thu nhập...........................................................................13
1.2.4.3. Qũy thu nhập..............................................................................................13
1.2.5. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành ..............................................................13


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam
Nhóm 8


1.2.5.1. Qũy đầu tư dạng công ty (Corporate fund)................................................13
1.2.5.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác ( Trust fund).......................................................14
Chương II. Khái quát về các quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới.
Thực trạng hoạt động của các qũy đầu tư tại Việt Nam .............................15
2.1. Khái quát về các qũy đầu tư tại một số nước trên thế giới....................................15
2.1.1. Qũy đầu tư tại Mỹ ..........................................................................................15
2.1.2. Qũy đầu tư tại Nhật .........................................................................................17
2.1.3. Qũy đầu tư tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á .....18
2.2. Một số bài học từ mô hình và quá trình hình thành qũy ở các nước ....................19
2.3. Thực trạng của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam......................................20
2.3.1. Khái quát chung...............................................................................................20
2.3.2. Đánh giá tình hình hoạt động của các qũy đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ...26
2.4. Vài nét về công ty quản lý quý chứng khoán đầu tư tại Việt Nam.......................28
Chương III. Định hướng hình thành thành và phát triển
qũy đầu tư ở Việt Nam…………………………………………...… 38
3.1. Một số định hướng để hình thành và phát triển qũy đầu tư ở Việt Nam..............38
3.2. Các giải pháp và kiến nghị cho sự hình thành và phát triển
của qũy đầu tư ở Việt Nam………………………………………………………39
3.2.1. Các giải pháp ...................................................................................................39
3.2.1.1. Chỉnh sửa hệ thống văn bản pháp lí..........................................................39
3.2.1.2. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ
quản lí đầu tư chuyên nghiệp ......................................................................41
3.2.1.3. Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình thành
và phát triển QĐT..........................................................................................41
3.2.1.4. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi kiến thức về
qũy đầu tư ra công chúng ..............................................................................42
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang


2


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

3.2. Những kiến nghị để hình thành và phát triển qũy đầu tư...................................43
Kết luận.......................................................................................................................44
Danh mục tài liệu tham khảo………………………….…………………………...45
Danh sách nhóm ……………………………………………………………………46

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang

3


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay
thì nhu cầu về vốn để đẩy mạnh phát triển kinh tế, tránh tụt hậu là vấn đề cần thiết đối
với mỗi nước. Để huy động vốn một cách tối đa, ngoài sự góp mặt của ngân hàng còn
có một số tổ chức phi ngân hàng khác điển hình là quỹ đầu tư (QĐT), một định chế tài
chính trung gian tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là trên thị
trường chứng khoán (TTCK).

Tính đến nay thì thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã hoạt động được hơn 12
năm. Qua báo cáo tổng kết về sư hoạt động của TTCK, chúng ta có thể nhận thấy sự
không ổn định của TTCK, giá cả chứng khoán và chỉ số chứng khoán luôn biến động.
Và một trong những nguyên nhân đó là thiếu vắng các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp
như các QĐT. Mặt khác, các báo cáo, chuyên đề ít đề cập đến QĐT chứng khoán,
khái niệm QĐT chứng khoán tuy không còn mới mẻ với công chúng nói chung và các
nhà đầu tư nói riêng. Mặc dù, sự hiện diện của QĐT không những chỉ cần thiết cho
TTCK mà còn rất cần thiết cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Có thể coi QĐT
là cầu nối hữu hiệu giữa người tiết kiệm và nhà đầu tư, phổ cập đầu tư chứng khoán,
phát huy nội lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá. Ngoài ra, thông qua QĐT, việc huy
động vốn đầu tư nước ngoài và tiếp cận thị trường vốn quốc tế trở nên dễ dàng hơn.
QĐT là phương tiện thuận lợi đơn giản và linh hoạt góp phần và tham gia vào sự tăng
trưởng trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam .
Bởi những lý do đó nhóm đã chọn đề tài này với tên gọi “Thực trạng hoạt động
của các quỹ đầu tư tại Việt Nam hiện nay và giải pháp”.
Đề tài này được kết cấu như sau :
Chương 1: “Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán”
Chương 2: “Khái quát về quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới”
Thực trạng các quỹ đầu tư tại Việt Nam.
Chương 3: “Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam” .
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang

4


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8


CHƯƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1.1.Khái niệm về quỹ đầu tư.
1.1.1.Khái niệm quỹ đầu tư.
Nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh nhất thiết phải có nhiều vốn đầu tư. Vấn
đề được đặt ra là làm thế nào để các tổ chức và các cá nhân có vốn nhàn rỗi và các
nhà doanh nghiệp có ý tưởng kinh doanh, có các dự án kinh doanh nhưng thiếu vốn
đầu tư gặp được nhau, cùng hợp tác với nhau, cùng nhau tìm kiếm các cơ hội kinh
doanh có lợi nhất. Để làm “cầu nối” giữa bên cần vốn với bên có vốn nhàn rỗi, nhiều
loại định chế chính trung gian đã ra đời (Ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm,
công ty tài chính…). Một trong những định chế trung gian có ảnh hưởng tới hoạt
động đầu tư trong nền kinh tế, đó là “ quỹ đầu tư”.
Quỹ đầu tư hay còn gọi là công ty uỷ thác đầu tư là định chế tài chính thực hiện
việc huy động vốn của người tiết kiệm thông qua việc bán các chứng chỉ góp vốn.
Quỹ này đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp và được đầu tư vào các chứng khoán vì
lợi ích của các nhà đầu tư. Những người đầu tư vào quỹ có thể là các cá nhân hoặc các
tổ chức kinh tế, nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am hiểu về thị trường
chứng khoán.
Thực chất đây là hình thức chung vốn đầu tư giữa các cá nhân, các tổ chức
nhằm tăng tính chuyên nghiệp của việc đầu tư tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro và các
chi phí liên quan đến quá trình đầu tư.
1.1.2.Các lợi thế của quỹ đầu tư.
Bất cứ một nhà đầu tư nào khi quyết định đầu tư đều phải nghiên cứu xem thu
nhập sau đầu tư là bao nhiêu, mức độ rủi ro có cao không? Tuy nhiên điều này chỉ có
thể thực hiện được đối với những nhà đầu tư.

GVHD: Phan Trọng Nghĩa


Trang

5


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

Nhưng phần lớn người đầu tư, với kiến thức và kỹ năng còn hạn chế thì quỹ
đầu tư có lẽ là một sự lựa chọn thích hợp hơn. Bởi lẽ nó có những ưu điểm quan trọng
so với sở hữu trực tiếp như sau.
Một lợi thế cơ bản của quỹ đầu tư là sự đa dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm
thiểu rủi ro. Đây chính là ý tưởng bỏ trứng vào nhiều giỏ.
Một danh mục đầu tư được phân tán rủi ro hợp lý thường bao gồm một số
lượng tối thiểu các loại chứng khoán khác nhau để tránh rủi ro do đầu tư tập trung vào
một loại chứng khoán nào đó. Để giảm rủi ro chúng ta có thể đa dạng hoá danh mục
đầu tư vào một số lượng lớn cổ phiếu của các ngành công nghiệp khác nhau với mức
sinh lời tương đương với mức rủi ro khác nhau. Quỹ đầu tư có thể tạo ra các sản phẩm
khác nhau như chứng chỉ tiền gửi ngân hàng vẫn đảm bảo tiền gốc bằng việc giao
dịch tổng hợp các công cụ trên thị trường tiền tệ như chứng chỉ tiền gửi và thương
phiếu. Các quỹ cũng có thể tạo ra danh mục đầu tư chuyên ngành bằng việc đầu tư
vốn của quỹ vào các cổ phiếu của nhóm ngành công nghiệp được mọi người ưa
chuộng… Tuy nhiên các chứng khoán trong danh mục đầu tư phải thường xuyên đánh
giá để có những thay thế, điều chỉnh cần thiết.
Thứ hai, đó là dịch vụ đầu tư chuyên nghiệp. Các tổ chức quản lý quỹ có các
chuyên gia thực hiện việc phân tích kinh tế vi mô, vĩ mô và phân tích thị trường, xây
dựng các danh mục đầu tư phù hợp để đạt được mục đích của quỹ đầu tư. Khả năng
của các chuyên gia này được đánh giá định kỳ dựa trên tổng giá trị lợi tức của các quỹ

do họ tạo ra. Với xu thế tự do hoá thị trường tài chính, thông qua việc bãi bỏ dần các
quy định pháp luật và việc xuất hiện tràn ngập các sản phẩm mới như các công cụ tái
sinh tài chính, đòi hỏi các kỹ năng tài chính và phân tích toán học có tính nguỵ biện
cao mà những người không có chuyên môn sâu không thể hiểu thấu sự phức tạp của
thị trường cung như áp dụng vào thực tế những cách thức này dễ đạt được mục tiêu
đầu tư của họ. Sự bãi bỏ quy định mang lại những cơ hội lớn để thực hiện nhiều

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang

6


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

phương thức đầu tư khác nhau mà chỉ các chuyên gia mới nắm được. Vì vậy các
chuyên gia luôn luôn phải trau dồi các kiến thức chuyên môn để có thể đánh giá chính
xác xu hướng phát triển và dự đoán hiệu quả đầu tư để mang lại lợi ích tốt nhất cho
những nhà đầu tư.
Một lợi thế không kém phần quan trọng trong hoạt động đầu tư đó là chi phí
giao dịch thấp. Vì những danh mục đầu tư lớn được quản lý chuyên nghiệp quỹ đầu
tư chịu chi phí giao dịch thấp hơn cá nhân đầu tư kể cả cá nhân đó có ký hợp đồng
mua bán và nhà môi giới có mức phí hoa hang thấp nhất. Quỹ đầu tư có thể chỉ thanh
toán vài cent trên một cổ phiếu cho một giao dịch lô lớn trong khi đó một cá nhân có
thể phải thanh toán 50 cent trên một cổ phiếu hoặc nhiều hơn thế cho một giao dịch
tương tự. Chi phí giao dịch tốt có thể được hiểu là hoạt động đầu tư tốt hơn và hiệu
quả hơn.

Ngoài những lợi thế cơ bản trên, quỹ đầu tư còn có những lợi thế khác như
mang lại cho các nhà đầu tư dịch vụ cổ đông hữu ích, mang lại tính thanh khoản cao
và an toàn trước các hành vi không công bằng.
- Quỹ đầu tư đem lại nhiều dịch vụ cổ đông. Một trong những dịch vụ quan
trọng nhất là tự động tái đầu tư phần thu nhập được chia cho nhà đầu tư, dùng để mua
thêm chứng chỉ quỹ thay vì lấy các khoản cổ túc phục vụ cho tiêu dùng như các cá
nhân riêng lẻ vẫn thường làm. Ngoài ra nhiều quỹ còn các phương thức rút tiền rất
thuận tiện cho những người đầu tư. Các dịch vụ khác bao gồm các lựa chọn cách thức
đầu tư, nộp thuế và chuyển đổi quỹ.
- Trong nhiều trường hợp quỹ đầu tư có thể mang lại tính thanh khoản cao hơn
so với cá nhân tự đầu tư. Người đầu tư có thẻ đầu tư một khoản tiền lớn vào quỹ hoặc
rút khỏi quỹ dựa theo NVA hàng ngày của quỹ cộng với khoản phí tham gia hoặc rút
khoỉ quỹ (trường hợp quỹ ma). Bên cạnh đó, người đầu tư có thể tự do yêu cầu
chuyển đổi sang một quỹ khác có mục tiêu đầu tư phù hợp.

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang

7


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

- An toàn trước các hành vi không công bằng. Nguồn đầu tư có thể bị thiệt hại
nếu danh mục đầu tư của quỹ bị giảm giá trị do sự biến động giá chứng khoán trên thị
trường, nhưng xác suất bị tổn thất do gian lận, bê bối hoặc phá sản liên quan đến công
ty quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn khổ pháp lý và việc quản lý chặt chẽ của các cơ quan

có them quyền đối với quỹ đầu tư đem lại những đảm bảo cơ bản.
1.1.3.Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán.
1.1.3.1. Vai trò đối với các nhà đầu tư.
Lợi ích lớn nhất của nguồn vốn đầu tư là đa dạng hoá đầu tư, phân tán rủi ro.
Với quỹ đầu tư chứng khoán, ngay cả khi một cá nhân có lượng vốn nhỏ vẫn có thể đa
dạng hoá đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau. Người đầu tư được thu lợi từ
việc đầu tư chuyên nghiệp với hiệu quả cao và chi phí thấp. Từ những lý do trên
người đầu tư sở hữu những chứng chỉ đầu tư có tính thanh khoản cao, họ có thể rút
vốn nhanh chóng bằng việc bán lại các chứng chỉ trên TTCK.
1.1.3.2. Vai trò đối với nhà quản lý vốn.
Những nhà quản lý vốn là những người có kiến thức chuyên môn có trình độ dự
đoán và phân tích thông tin cho nên họ được uỷ thác đầu tư . Thông qua những hoạt
động này họ thu được hoa hồng và những khoản thưởng.
1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế.
- Quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và sự phát
triển của hị trường sơ cấp. Trên thị trường sơ cấp, quỹ đầu tư đóng vai trò tích cực
trong việc tham gia, thúc đẩy hoạt động bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán
giúp các chủ thể, phát hành huy động vốn một cách hiệu quả, tạo thêm hàng hoá cho
thị trường.
- Quỹ góp phần ổn định thị trường thứ cấp.
Trên thị trường thứ cấp, với những kĩ năng phân tích đầu tư chuyên nghiệp và
nguồn vốn lớn, dài hạn người đầu tư có thể tiến hành kiểm soát sự biến động giá

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang

8



Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

chứng khoán do sự mất cân đối cung - cầu tạo sự ổn định cần thiết trên thị trường
thứ cấp.
- Quỹ góp phần phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực. Bằng việc tiếp cận
với những nguồn thông tin đa dạng cộng với chiến lược đầu tư khoa học trong hoạt
động của quỹ đầu tư khiến cho nguồn vốn đầu tư gián tiếp của quỹ trở nên an toàn
hơn; Chức năng chuyển đổi nguồn vốn tiết kiệm trong xã hội thành nguồn vốn đầu tư
trên phạm vi rộng làm cho quỹ đầu tư trở thành phương tiện rất hiệu quả trong việc
huy động vốn nhàn rỗi rộng rãi trong công chúng, phát huy nội lực phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế. Đồng thời, kỹ năng nghiên cứu, phân tích đầu tư chuyên
nghiệp của quỹ đầu tư góp phần hướng dẫn thị trường nâng cao trình độ hiểu biết
cũng như kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp của quỹ đầu tư chứng khoán của công
chúng, giúp nâng cao tính xã hội hoá của hoạt động đầu tư.
- Hoạt động quỹ đầu tư tăng cường khả năng huy động vốn nước ngoài. Một mặt
các quỹ này thu hút được lượng vốn từ nước ngoài chuyển vào đầu tư trong nước, mặ
khác, tạo nên sự đa dạng các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán, làm
tăng chu chuyển vốn trên thị trường. Thông qua hoạt động cuả quỹ đầu tư nước ngoài,
các quỹ đầu tư trong nước sẽ tiếp thu được kinh nghiệm quản lý, phân tích và đầu tư
chứng khoán.
1.2.Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư với các tên gọi khác
nhau như: quỹ đầu tư cá nhân, quỹ đầu tư tập thể, quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư
dạng mở… Có được sự phân loại như thế là do dựa vào một số tiêu chí khác nhau như
đối tượng người đầu tư , mục đích đầu tư, cơ cấu tổ chức…
1.2.1.Căn cứ vào đối tượng người tham gia quỹ.
1.2.1.1.Quỹ đầu tư tư nhân: Là loại hình quỹ đầu tư được hình thành do một số tổ
chức và cá nhân góp vốn và thuê công ty quản lý quỹ nhằm mục đích đầu tư vốn của

mình một cách có lợi nhất và đảm bảo quản lý chặt chẽ vốn đầu tư.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang

9


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

Xuất phát từ nguồn vốn huy động ở một số ít tổ chức và cá nhân có quan hệ với
nhau, nên các quỹ này có thể đầu tư vào các dự án dài hạn, có tiềm năng phát triển
cao và chịu đựng được mức rủi ro lớn. Các quỹ này thường đầu tư vào chứng khoán
của những công ty nào phát triển đến mức độ nhất định, họ có thể thu hồi vốn bằng
cách bán lại phần vốn góp hoặc những chứng khoán mà họ nắm giữ.
Có nhiều dạng quỹ đầu tư tư nhân trong đó có hai loại quỹ điển hình và phổ
biến trên thị trường vốn thế giới là:
- Quỹ phòng ngừa rủi ro: Là hình thức chung vốn đầu tư, vốn của các thành viên
được góp lại với mục đích kinh doanh chứng khoán. Các quỹ phòng ngừa rủi ro đều
có chiến lược kinh doanh riêng và đầu tư vào rất nhiều các công cụ tài chính khác
nhau.
- Quỹ đầu tư mạo hiểm: Cũng là một trong các dạng quỹ đầu tư riêng lẻ, xuất hiện
từ những năm 70 tại các thị trường phát triển. Quỹ huy động vốn chủ yếu từ các tổ
hợp công nghiệp lớn và các định chế tài chính lớn.
Hình thức đầu tư chủ yếu ban đầu của quỹ là đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên, từ những
năm 80 hình thức đầu tư đã thay đổi. Việc tiến hành đầu tư được thực hiện thông
qua các nhà quản lý đầu tư tư nhân chuyên nghiệp, người đứng thay mặt cho các nhà
đầu tư là các định chế tài chính tiến hành việc đầu tư.

1.2.1.2. Quỹ đầu tư tập thể: Là loại quỹ mà số lượng đầu tư tham gia góp vốn đông
hơn quỹ đầu tư riêng lẻ, tất cả mọi người có thể tham gia. Đó là những người tiết
kiệm, những người đầu tư chuyên nghiệp, những người đầu tư nhỏ và phần lớn là các
cá nhân- những người không có kiến thức chuyên sâu về đầu tư. Quỹ đầu tư tập thể là
những quỹ đầu tư chuyên nghiệp. Quỹ này phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư
( Nếu quỹ đó là công ty cổ phần), hoặc chứng chỉ quỹ đầu tư ( Nếu quỹ đó là quỹ góp
vốn chung).
1.2.2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn.
1.2.2.1. Quỹ đầu tư dạng đóng( Closed – end funds).
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 10


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

Đây là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định, thường chỉ tạo vốn qua một lần bán
chứng khoán cho công chúng. Quỹ đầu tư dạng đóng mang tính chất giống như một
công ty cổ phần thông thường có thể phát hành cổ phiếu thông thường, cổ phiếu ưu
đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không được phát hành thêm bất kỳ một loại cổ phiếu nào để
huy động thêm vốn và cũng không mua lại các cổ phiếu đã phát hành. Số cổ phiếu đó
được mua đi bán lại trên thị trường chứng khoán cũng như cổ phiếu của các công ty
khác. Muốn mua bán cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng này người muốn mua hoặc
muốn bán phải liên hệ với môi giới và phải trả tiền hoa hồng cho mỗi dịch vụ cũng
như mua bán các loại cổ phiếu khác.
Giá thị trường cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung
cầu cũng như khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác chứ không trực tiếp liên
quan đến giá trị tài sản ròng( NAV – Net Asset Value) của mỗi cổ phần.

Quỹ đầu tư dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị
trường chứng khoán. Sau đó lại dùng số tiền và vốn lài thu được để đầu tư tiếp. Như
vậy, quy mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được
mà thôi.
1.2.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open- end funds).
Quỹ đầu tư dạng mở còn được gọi là quỹ tương hỗ (mutual funds).
Khác với quỹ đầu tư dạng đóng, các quỹ đầu tư dạng mở luôn phát hành thêm
những cổ phiếu mới để tăng thêm vốn và cũng sẵn lòng chuộc lại những cổ phiếu đã
phát hành. Các cổ phiếu của quỹ được bán trực tiếp cho công chúng, không qua thị
trường chứng khoán. Muốn mua cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng mở, không phải qua
môi giới. Do đó tạo cơ hội cho bất kỳ ai cũng có thể tham gia và trở thành chủ sở hữu
của quỹ. Quỹ cho phép các nhà đầu tư bán lại chứng chỉ đầu tư cho Quỹ bất cứ lúc
nào theo giá trị tài sản ròng cùng chứng chỉ (Net asset value pershare) chứ không
theo giá thị trường trong một thời gian luật định.

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 11


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

Vì quỹ mở liên tục mua bán cổ phần nên lượng tiền trong quỹ phục vụ cho hoạt
động đầu tư sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nếu các nhà đầu tư rút vốn đồng loạt dưới sự tác
động của các yếu tố trên thị trường.
1.2.3.Căn cứ theo mục tiêu và đối tượng đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán không nhất thiết chỉ đầu tư chứng khoán mà còn có
thể đầu tư vào bất động sản, các tài sản có giá trị khác. Tuy nhiên chứng khoán vẫn

phải chiếm một tỷ lệ phần trăm nhất định.
Căn cứ vào tỷ trọng của các loại chứng khoán của quỹ ta có thể có: quỹ đầu tư
cổ phiếu, quỹ đầu tư trái phiếu, quỹ đầu tư thị trường tiền tệ và quỹ đầu tư kết hợp.
1.2.3.1. Quỹ đầu tư cổ phiếu.
Quỹ đầu tư cổ phiếu là quỹ đầu tư hoàn toàn vào một chủng loại cổ phiếu nhất
định, như cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trong quỹ lại có thể được phân ra theo
từng loại cổ phiếu thường. Chẳng hạn như cổ phiếu của các công ty đang tăng trưởng,
cổ phiếu của các công ty đang hoạt động trong ngành công nghiệp. Tuỳ theo mục tiêu
đầu tư của mình, người đầu tư có thể chọn các quỹ đầu tư thích hợp.
1.2.3.2. Quỹ đầu tư trái phiếu.
Quỹ đầu tư trái phiếu tập trung đầu tư vào các loại trái phiếu khác nhau nhằm
tạo ra mức lợi nhuận và rủi ro có thể chấp nhận được. Các quỹ này cũng giống như
các quỹ đầu tư cổ phiếu chỉ khác về chính sách đầu tư. Một số quỹ tập trung vào trái
phiếu có mức độ tín nhiệm cao, trong khi đó một số quỹ khác lại tập trung vào những
trái phiếu có mức độ tín nhiệm được đánh giá ở mức độ khác nhau hoặc đầu tư vào
những chứng khoán nợ có rủi ro cao nhưng kỳ vọng lợi nhuận cao. Có thể phân quỹ
đầu tư trái phiếu thành các loại: Quỹ đầu tư trái phiếu chính phủ, quỹ đầu tư vào trái
phiếu doanh nghiệp, quỹ đầu tư từ trái phiếu nội địa, quỹ đầu tư từ trái phiếu nước
ngoài.

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 12


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

1.2.3.3. Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ.

Quỹ đầu tư vào thị trường tiền tệ nhằm vào các công tcụ tài chính như: Tín
phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu. Sự ổn định của quỹ phụ thuộc vào thái độ
ứng xử của các nhà đầu tư, khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh, người đầu tư
rút tiền trên thị trường tiền tệ để đầu tư vào đầu tư trên thị trường chứng khoán.
1.2.3.4. Quỹ đầu tư kết hợp.
Quỹ đầu tư kết hợp có thể kết hợp giữa cổ phiếu, trái phiếu, và các loại tài sản
khác như bất động sản…
1.2.4.Căn cứ và mục đích đầu tư.
1.2.4.1. Quỹ tăng trưởng: Đầu tư vào cổ phiếu của các công ty kinh doanh thành đạt.
Mục tiêu chính là tăng giá trị của các khoản đầu tư chứ không nhằm vào dòng cổ tức
thu được. Người đầu tư vào các quỹ này quan tâm đến việc giá cổ phiếu đang lên hơn
là khoản thu từ cổ tức.
1.2.4.2. Quỹ tăng trưởng thu nhập: Quỹ này đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu thường có
giá trị cao đồng thời có mức cổ tức ổn định. Kiểu quỹ này muốn kết hợp cả hai yếu tố
tăng vốn trung, dài hạn và dòng thu nhập ổn định trong ngắn hạn.
1.2.4.3. Quỹ thu nhập: Để có được thu nhập ổn định, quỹ giành phần lớn vốn để đầu
tư vào trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi lẫn công cụ đầu tư có thu nhập thường xuyên ổn
định.
1.2.5. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức điều hành.
1.2.5.1. Quỹ đầu tư dạng công ty( Corporate fund ).
Theo mô hình này, quỹ đầu tư được xem là một pháp nhân đầy đủ, nhường
người góp vốn vào quỹ trở thành các cổ đông và có quyền bầu ra hội đồng quản trị
quỹ. Đây là tổ chức cao nhất trong quỹ đứng ra thuê công ty quản lý quỹ và giám sát
việc tuân thủ hoạt động của hai tổ chức này. Trong đó, ngân hàng giám sát có vai trò
bảo quản các tài sản quỹ, nhận hoặc giao chứng khoán cho quỹ khi thực hiện lệnh
giao dịch. Còn công ty quản lý có trách nhiệm cử người điều hành và sử dụng vốn của
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 13



Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

15 quỹ để đầu tư vào các chứng khoán hay các tài sản sinh lợi khác. Mô hình quỹ đầu
tư tổ chức dưới dạng công ty thường được sử dụng ở các nước có thị trường chứng
khoán phát triển, tiêu biểu là thị trường Mỹ và Anh.
1.2.5.2. Quỹ đầu tư dạng tín thác (Trust fund )
Theo mô hình này, quỹ đầu tư không được xem là một pháp nhân đầy đủ, mà
chỉ là quỹ chung vốn giữa nhưỡng người đầu tư để thuê các chuyên gia quản lý quỹ
chuyên nghiệp đầu tư sinh lợi. Theo mô hình này, vai trò của công ty quản lý quỹ khá
nổi bật. Đó là tổ chức đứng ra thành lập và sử dụng vốn thu được thông qua việc phát
hành các chứng chỉ đầu quỹ để đầu tư vào những nơi có hiệu quả nhất. Ngân hàng
giám sát đóng vai trò là người bảo quản an toàn vốn và tài sản của người đầu tư, Giám
sát các hoạt động của công ty quản lý quỹ trong việc tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư. Mô
hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng tín thác được sử dụng ở các thị trường chứng
khoán mới nổi. Đặc biệt là các TTCK đang phát triển ở Châu á.

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 14


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

CHƯƠNG II:


KHÁI QUÁT VỀ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ TẠI MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
QUỸ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.
2.1. Khái quát về các quỹ đầu tư tại một số nước trên thế giới.
2.1.1. Quỹ đầu tư tại Mỹ.
Thị trường chứng khoán Mỹ là nơi có ngành quỹ đầu tư rất phát triển. Các quỹ
đầu tư hoạt động theo cả hai mô hình quỹ đầu tư dạng công ty và dạng tín thác đầu tư,
trong đó quỹ đầu tư dạng công ty đặc biệt là các quỹ đầu tư dạng mở chiếm ưu thế
trong ngành quỹ đầu tư tại Mỹ.
Quỹ đầu tư tập thể tại Mỹ bao gồm các loại hình chính sau:
- Công ty phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá.
Đến nay loại hình công ty này hầu như không còn tồn tại nữa. Các nhà đầu tư
vào công ty phát hành chứng chỉ ghi mệnh giá phải trả một khoản cố định hàng tháng
cho công ty đầu tư để đầu tư số tiền đó vào các công cụ nợ có chất lượng cao nhất như
các công cụ nợ của chính phủ Mỹ và các trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ xếp
hạng AAA.
- Công ty quản lý: Đây là một loại quỹ đầu tư được tổ chức dưới dạng một công
ty, phát hành cổ phần phổ thông ra công chúng. Bản thân công ty không trực tiếp tiến
hành hoạt động đầu tư mà phải sử dụng nhà tư vấn đầu tư hay quản lý đầu tư để quyết
định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ. Công ty đầu tư loại
này có hội đồng quản trị thay mặt các cổ đông thực hiện việc giám sát đầu tư và ký
kết các hợp đồng có liên quan tới hoạt động đầu tư của quỹ với các tổ chức khác.
Công ty quản lý được cấu trúc dưới hai dạng: Công ty đầu tư dạng mở và công
ty đầu tư dạng đóng.

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 15



Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

- Đơn vị tín thác đầu tư: Đây là một dạng quỹ đầu tư được tổ chức theo kiểu “
hợp đồng tín thác” thay vì lập công ty. Quỹ phát hành “Đơn vị chứng chỉ hướng lợi”
thể hiện cho phần lợi ích đối với các loại chứng khoán trong quỹ.
Các quỹ đầu tư tại Mỹ đã hình thành từ cuối thế kỷ trước. Năm 1893, quỹ tín
thác tài sản cá nhân Boston là quỹ dạng đóng đầu tiên được thành lập tại Hoa Kỳ.
Năm 1904 cũng tại Hoa Kỳ, quỹ đầu tư chứng khoán của ngành đường sắt và chiếu
sáng, quỹ dạng đóng đầu tiên sử dụng đòn bẩy, tức là vay vốn để mua chứng khoán
được thành lập. Trong giai đoạn ban đầu phát triển TTCK, đặc biệt là những năm 20,
quỹ đầu tư dạng đóng phát triển mạnh mẽ. Nhưng đến cuối năm 1929 cuộc đại khủng
hoảng đầu tư đầu tiên trên TTCK đã kéo theo sự thua lỗ và phá sản của một loại các
quỹ đóng, đặc biệt là các quỹ sử dụng hệ số đòn bẩy. Khi luật công ty đầu tư được ban
hành năm 1940, hình thức chủ yếu của công ty đầu tư vẫn là công ty đầu tư dạng
đóng. Mặc dù quỹ đầu tư dạng mở đầu tiên được thành lập tại Mỹ vào năm 1924
nhưng công ty đầu tư dạng mở còn khá mới trong thời điểm này. Nhưng từ sau đó,
công ty đầu tư dạng mở đã phát triển mạnh mẽ và đến những năm 60, loại hình quỹ
đầu tư này đã trở nên rất phổ biến tại TTCK Mỹ và chiếm tới 4/5 tổng tài sản trong
quỹ đầu tư tại Mỹ. Quỹ dạng đóng trở nên ít thông dụng hơn và chỉ chiếm chưa tới
5% tổng giá trị tài sản của ngành.
Các quỹ đầu tư tập thể tại Mỹ ra đời trước khi có luật điều chỉnh chính thức. Bộ
luật công ty đầu tư 1940 và luật song hành với nó là luật các nhà tư vấn đầu tư 1940 là
các văn bản pháp luật chính điều chỉnh tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư và được
uỷ ban giao dịch và chứng khoán Hoa Kỳ ban hành sau khi nghiên cứu thực tiễn hoạt
động của các công ty đầu tư. Các công ty đầu tư tại Mỹ cũng thuộc điều chỉnh của các
luật khác như luật chứng khoán 1933 và luật giao dịch và chứng khoán 1934 về yêu
cầu công bố thông tin và các chế độ báo cáo. Uỷ ban giao dịch và chứng khoán Mỹ có
thêm quyền thanh tra và giám sát hoạt động của các công ty đầu tư cũng như các nhà

tư vấn đầu tư.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 16


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

2.1.2. Quỹ đầu tư tại Nhật.
Hai loại hình quỹ đầu tư tại Nhật là quỹ tín thác kiểu hợp đồng (Secrities
Investment Fruit) và quỹ tín thác kiểu côngty(Secrities Investment Corporation) được
lần lượt gọi là các quỹ tín thác đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán.
Quỹ tín thác kiểu hợp đồng là quỹ mà quản lý tài sản của quỹ theo hợp đồng
được ký kết giữa một công ty quản lý và những người đầu tư tham gia quỹ và không
thành lập pháp nhân. Quỹ tín thác kiểu công ty là một công ty được thành lập vì mục
đích đầu tư của quỹ. Về mặt kỹ thuật, quỹ tín thác kiểu hợp đồng được goi là “quỹ tín
thác đầu tư chứng khoán”, và quỹ kiểu công ty gọi là “công ty đầu tư chứng khoán”.
Quỹ tín thác đầu tư theo cả hai kiểu là kiểu hợp đồng và kiểu công ty được chia
ra thành kiểu quỹ mở và kiểu quỹ đóng phụ thuộc vào việc nhà đầu tư có hay không
có quyền yêu cầu mua lại chứng chỉ hưởng lợi hoặc chứng chỉ đầu tư. Hầu hết tất cả
các quỹ tín thác đầu tư kiểu hợp đồng hiện có ở Nhật Bản là kiểu quỹ mở. Tuy nhiên,
theo nghĩa mà các chứng chỉ hưởng lợi được niêm yết và giao dịch trên sở giao dịch
chứng khoán trên khắp nước Nhật, quỹ tín thác đầu tư được niêm yết có mối liên hệ
với chỉ số Nikkei 300 mà được thiết lập vào năm 1995 có thể được gọi là kiểu quỹ
đóng. Quỹ quốc gia (Một quỹ tín thác đầu tư nước ngoài kiểu công ty) được niêm yết
trên sở giao dịch chứng khoán Osaka là một kiểu quỹ đóng.
Các quỹ tín thác đầu tư được hình thành ở Nhật Bản chịu sự điều hành của luật
tín thác đầu tư chứng khoán tháng 6/1951. Bản thân các quỹ nay không hình thành

một cách tự phát như ở các nước Châu Âu mà là một văn phạm do chính phủ đưa ra
nhằm thuyết phục một chính sách được xây dựng để khuyến khích công chúng mua
một số lượng lớn cổ phiếu do 20“ Zabatni” (Tên gọi, một tập đoàn kinh doanh lớn
trước chiến tranh) phát hành bị liên minh các Đảng cầm quyền phá vỡ (được gọi là
phổ thông hoá việc sở hữu chứng khoán) và giúp cho các ngành thiếu tiền lập quỹ.
Do luật tín thác đầu tư xây dựng theo kiểu đầu tư trước chiến tranh, nên nó lấy
theo mầu tín thác đầu tư theo kiểu đơn vị tín thác.
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 17


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

2.1.3. Quỹ đầu tư tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
Ở Trung Quốc có quỹ đầu tư – Công ty CITIC – mục đích công ty này là đầu tư
vào các công ty ngoại quốc lớn ở Hồng Kông để ổn định chính trị và nắm giữ quyền
lợi kinh tế tại Hồng Kông sau năm 1997 khi Anh quốc trao trả chủ quyền của vùng
đất này. Công ty CITIC chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Hồng Kông,
sở hữu cổ phần lớn nhất tại Công ty Hàng không Cathay Pacific, Công ty điện thoại
và các công ty quan trọng chủ yếu của Hồng Kông. Chẳng những vậy, quỹ đầu tư
CITIC còn là phương tiện để chính phủ Trung Quốc tham gia đầu tư vào các nước
ngoài qua các dự án có lời cao và đặc biệt đối với các lĩnh vực giúp giải quyết cho
Trung Quốc các nguồn nguyên liệu mà họ cần trong việc sản xuất trong nước.
Ở Thái Lan, năm 1975 công ty quỹ tập thể (Mecnutal fund Company -MFC) là
công ty quản lý đầu tiên duy nhất được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực hoạt động
quản lý. Công ty MFC là liên doanh giữa chính phủ Thái Lan và công ty Tài chính
quốc tế. Tới cuối năm 1990, công ty đã lập được trên 10 quỹ đầu tư tập thể trong

nước, mặc dù đã có năm quỹ đã hết hạn hoặc giải thể trước đó. Tất cả các quỹ đầu tư
được lập trong giai đoạn này đều là quỹ dạng đóng, được niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Thái Lan ( SET ).Từ những năm đầu 1990, các quỹ đầu tư tập thể mới
thành lập tại Thái Lan đều hình thành dưới dạng quỹ đầu tư dạng mở. Các quỹ đóng
từng chiếm tỷ lệ 97% trong tổng số các quỹ đầu tư có khuynh hướng giảm dần, tới
năm 1998 chỉ còn chiếm 61%. Từ sau khủng hoảng tài chính 1997, các quỹ đầu tư có
khuynh hướng hướng vào các công cụ tài chính có thu nhập cố định hơn là cổ phiếu
như trước đây.
Ở Malaixia, có quỹ đầu tư do chính phủ thành lập trên PNB quản lý độc lập
nhưng vẫn theo sự chỉ đạo của chính phủ để bảo vệ quyền lợi của người Malaixia.
Quỹ này có số lượng tài chính rất lớn và đã chia thành những quỹ nhỏ đặc biệt theo
chuyên nghành để hỗ trợ giúp đỡ người dân gốc Malaixia mua các cổ phần của các dự
án, các công ty có lời. Kết quả cho thấy đã có hơn hai triệu dân Mailaixia trên tổng số
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 18


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

17 triệu dân làm chủ các cổ phần thông qua các hoạt động của quỹ đầu tư này. Giá cổ
phần của quỹ đầu tư được thông báo hàng ngày và người dân bất cứ lúc nào cũng có
thể tham gia mua cổ phần qua các quỹ đầu tư.
Ở Singapore, Chính phủ cũng thành lập một công ty đầu tư với mục đích thạm
gia vào các dự án liên doanh với ngoại quốc và ngày nay quỹ này đã bành trướng rộng
rãi với số vốn ngày càng tăng và còn tham gia đầu tư tại các nước ngoài qua các công
ty khác nhau để giúp phát triển Singapore trong tương lai.
2.2. Một số bài học từ mô hình và quá trình hình thành quỹ ở các nước.

Qua việc nghiên cứu một số nét cơ bản về mô hình và quá trình hình thành quỹ
ở các nước trên thế giới, từ những nước đã có TTCK phát triển tới những nước có
TTCK mới nổi, có thể rút ra nhiều bài học cho việc hình thành và phát triển quỹ đầu
tư chứng khoán tại Việt Nam. Điều đó không có nghĩa là tự sao chép mô hình và tổ
chức của các quỹ đầu tư ở một số nước phát triển mà những kinh nghiệm đó được rút
ra khi gắn với sự phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Bất kỳ thị trường nào
khi thời điểm hình thành ban đầu cũng có những nét tương đồng nhau. Và sau đây là
những nét chung có thể áp dụng trong điều kiện cụ thể của thị trường chứng khoán
còn sơ khai tại nước ta:
Các loại hình quỹ đầu tư tập thể đề cập chính trong đề tài này ở hầu hết các
nước đều hình thành sau khi TTCK đã có một thời gian phát triển nhất định. Có thể
giải thích điều này là do có ảnh hưởng khi TTCk đã phát triển ở một mức độ nhất
định, với sự xuất hiện của nhiều loại hàng hoá đa dạng trên thị trường, người đầu tư
không chuyên nghiệp khó có thể đảm bảo hiệu quả đầu tư của mình do không có đủ
trình độ phân tích, dự đoán khuynh hướng và biến động trên thị trường, điều mà chỉ
có các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp mới có thể làm được.
Vì mô hình quỹ đầu tư, ta có thể nhận thấy rằng ở các nước các quỹ đầu tư
dạng hợp đồng là hình thành trước ngay cả Nhật Bản hiện được coi là nước có TTCK
phát triển nhất hiện nay. Khi ngành quỹ đầu tư đã phát triển tới một trình độ nhất
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 19


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

định, các nước này mới áp dụng mô hình quỹ đầu tư dạng công ty. Việc áp dụng mô
hình quỹ nào phụ thuộc vào điều kiện và môi trường phát triển cũng như hệ thông

pháp luật của từng nước khác nhau. Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển ở mức độ cao, do hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ thì việc áp dụng cả hai mô
hinh quỹ đầu tư góp phần tạo ra cơ chế hình thành và phát triển quỹ đầu tư tập thể
một cách linh hoạt. Đối với các thị trường mới nổi, do hệ thống pháp luật chưa hoàn
thiện, các quỹ đầu tư hầu hết hình thành theo mô hình quỹ dạng hợp đồng và chỉ
chuyển sang kết hợp phát triển đồng thời mô hình quỹ đầu tư dạng công ty khi thị
trường đã phát triển tới một mức độ nhất định.
Quỹ đầu tư là loại định chế tài chính có cơ cấu tổ chức hoạt động tương đối
phức tạp. Chính vì vậy, tại tất cả các thị trường, quỹ đầu tư tập thể và công ty quản lý
quỹ đều có hệ thông văn bản pháp lý ở cấp độ cao nhất điều chỉnh là các Bộ luật hoặc
tối thiểu là các chương lớn trong luật chứng khoán của các nước. Cũng vì bản chất
đặc biệt của loại hình này, bất kỹ thị trường nào từ thị trường phát triển tới thị trường
mới nổi, Nhà nước đều có sự kiểm soát chặt chẽ hoạt động phát hành của các quỹ và
hoạt động đầu tư quỹ của các tổ chức đầu tư qu
2.3. Thực trạng của các quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.3.1. Khái quát chung.
Ngay từ đầu những năm 1990, một số quỹ đầu tư nước ngoài đã vào hoạt động
ở nước ta. Đây là quỹ đầu tư tư nhân thành lập ở nước ngoài nhưng được phép vào
hoạt động có hạn chế ở Việt Nam.
Trong giai đoạn này, việc cho phép các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt
Nam là thích hợp, nó đáp ứng một phần vốn cho nhu cầu vốn nước ta. Việc này xuất
phát từ những lí do sau:
Thứ nhất, chúng ta chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trên TTCK nói
chung và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng, các quỹ nước ngoài vào

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 20



Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

hoạt động tại thị trường Việt Nam sẽ vừa đem lại nguồn vốn lớn cho nền kinh tế, vừa
là động tác thăm dò tiềm năng trên thị trường .
Thứ hai, các nhà đầu tư Việt Nam cá nhân cũng như các tổ chức chưa thể tham
gia đông đảo vào quỹ đầu tư nhiều, họ còn phải dè dặt vốn ít ỏi của mình, không thể
tập trung vào một kiểu đầu tư còn xa lạ như vậy .
Thứ ba, TTCK Việt Nam mới ở giai đoạn sơ khai, chưa cho phép một mức giao
dịch năng động chứng khoán chỉ đầu tư do quỹ phát hành. Việc rút vốn của các nhà
đầu tư ra khỏi quỹ này nếu không được mua bán cổ phần trực tiếp vói nhau thì phải
thực hiện ở các sở giao dịch nước ngoài .
Nói tóm lại, các quỹ đầu tư do người nước ngoài thành lập vào hoạt động đầu
tư vào thị trường Việt Nam vừa giúp cho phát triển, vừa tạo ra bước khởi động cho
ngành quỹ, giúp Việt Nam học tập kinh nghiệm quản lí quỹ đầu tư.
Đặc điểm của 5 quỹ thành lập sớm nhất ở Việt Nam :

Quỹ

Nơi

Nơi

thành lập

niêm yết

Ngày
thành

lập

Mã hiệu
Reuters

Vốn cổ
phần thị
trường MC

Giá

NAV

(triệu USD)
Beta VN

Guerney

Dublin

9/1993

BVFL

47,2

Fund Ltd
Templeton

Maryland,


NewYork

9/1994

TVF

90,6

11,25

12,7

VN Opplnc
VN

USA
Quần đảo

Dublin

7/1995

BSIL45

16,5

1,01

0,99


Enterprise

Caymaman
Dublin

7/1994

BSIL45

38,8

7,75 10,64

Dublin

9/1991

BSIL45

42,0

8,25 11,29

Fund Ltd
VN Frontier Quần đảo
Fund Ltd

Caymaman


VN Fund

Quần đảo

GVHD: Phan Trọng Nghĩa

7,25 10,16

Trang 21


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam
Ltd

Nhóm 8

Caymaman
(Nguồn: Bear stearm International Ltd)

Đây đều là những quỹ tư nhân và hoạt động dưới hình thức quỹ đóng.
Cách thức hoàn vốn của các quỹ là khác nhau, có thể hoàn vốn vào một thời điểm ấn
định, hoặc cho phép chiết khấu sau mỗi thời hạn nhất định…
Chính sách hoàn vốn của các quỹ được tóm tắt như sau :
Ngày

Ngày

Ghi chú

Beta VN Fund


thành lập
9/1993

hoàn vốn
-

- Quỹ chưa có chính sách hoàn vốn cụ thể.

Ltd
Templeton VN

9/1994

-

- Ban giám đốc sẽ xem xét để chiết khấu

Quỹ

oppInc
VN enterprise
Fund Ltd
VN
Frontier
Fund Ltd
VN Fund Ltd

7/1995


sau từng quý.
31/12/2010 - Hoàn vốn, trừ khi người quản lý bỏ phiếu

7/1997

22/7/2004

cho phép thanh lý quỹ trước thời hạn.
Hoàn vốn, trừ khi bỏ phiếu gia hạn tại đại

10/1991

hội thường niên năm 2003.
31/10/2001 - Hoàn vốn, trừ khi bỏ phiếu 25 gia hạn tại
đại hội thường niên năm 2000.

Mục đích của các quỹ thường là tăng trưởng vốn trong dài hạn .
Phương thức đầu tư đa dạng: Các quỹ không chỉ đầu tư bằng cách mua cổ phiếu của
các công ty mà có thể đưa vào Việt Nam dưới các khoản vay nợ. Một số quỹ còn tập
trung để có được cổ phiếu kiểm soát của các công ty.
Phương thức đầu tư của các quỹ:
Quỹ

Beta Vn Fund

Templeton

VN Interprise

Việt Nam


Ltd

VN oppIlc

Ltd

Fund Ltd

Đối tượng

Cổ phần công ty

Cổ phần công

Cổ phần công

đầu tư

VN(32,7)

ty VN (6,3)

ty do Việt Nam ty nước ngoài

(triệu USD)

Cổ phiếu công ty Nợ của Việt
nước ngoài(5,3)


GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Nam(3,0)

quản lý(18,4)

Cổ phần công
quản lý(26,9)
Tài sản chưa
Trang 22


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam

Nhóm 8

Khoản vay của

Cổ phần của

VN (8,8)

Việt Nam ở

đầu tư (12,2)

Tài sản chưa đầu nước ngoài(2,0)
tư (19,9)

Các khoản


Cổ phần công ty

khác(5,3)

VN (16,6)
Các cổ phiếu
khác(46,6)
Các trái quyền
ngắn hạn(50,5)
Tổng tài sản

Vay khác(-0,3)
66,7

113,2

16,6

57,5

(triệu USD)
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các quỹ)
Khi đầu tư vào Việt Nam, các quỹ đầu tư nước ngoài tận dụng được những
thuận lợi sau :
Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã có những chính sách ủng hộ quỹ đầu tư; các
Bộ, các ngành đã phối hợp để ban hành qui chế hoạt động cho sự hoạt động của quỹ,
đặc biệt là cải cách pháp luật, chính sách ưu đãi đầu tư .
Thứ hai, các tổ chức (ngân hàng, bảo hiểm, tổng công ty Nhà nước) và các cá
nhân có thu nhập cao có nhu cầu đầu tư.

Thứ ba, trong thời gian qua, Việt Nam đã đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước, góp phần tạo môi trường cho QĐT đẩy mạnh đầu tư vào các công ty cổ
phần và giúp các doanh nghiệp này được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán .
Bên cạnh những thuận lợi, những nhà đầu tư nước ngoài còn phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn :
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 23


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam
Nhóm 8
Thứ nhất, môi trường pháp lý nước ta chưa có những qui định rõ ràng cho các
quỹ đầu tư nước ngoài (chẳng hạn như qui định về tỉ lệ vốn) dẫn đến quá trình đầu tư
vào các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Thủ tục xin phép đầu tư vào chứng khoán còn phức tạp và mất nhiều thời gian.
Thứ hai, chưa có qui định điều chỉnh cho mọi cá nhân và tổ chức phải tuân
theo. Có nhiều cá nhân và tổ chức ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tự phát kinh
doanh bất động sản và mua bán chứng khoán .
Thứ ba, do số công ty cổ phần và công ty cổ phần hoá chưa nhiều nên phạm vi
đầu tư còn hạn chế, mặt khác số công ty được niêm yết còn ít nên các quỹ gặp nhiều
khó khăn trong tháo lui vốn khi chuyển nhượng bị giảm giá trị .
Thứ tư, mặc dù trong nghị định 48/1998/NĐ-CP ngay 11-7-1998 về chứng
khoán và TTCK có quy định về hoạt động của quỹ đầu tư, song khi áp dụng nghị định
này vào quỹ đầu tư nước ngoài lại bị vướng phải một số bất cập.
Thông tin sơ lược về các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt động ở Việt nam.
Quỹ Beta: Quỹ này được quản lý ở Việt nam bởi nhân viên kế toán người Anh
và một luật sư người Mỹ. Kể từ khi ra đời vào năm 1993, quỹ đã có một số thay đổi
về các nhà quản lý cao cấp. Quỹ có một số nhà quản trị là những chuyên gia tư vấn

hàng đầu của Việt Nam về đầu tư và luật pháp.
Mục tiêu hiện tại của quỹ là chỉ đầu tư vào các công ty do người người nước
ngoài quản lý. Beta Fund không xem xét việc đầu tư vào các công ty đang trong quá
trình khởi nghiệp và các công ty trong nước. Dường như quỹ này sẽ không tăng
cường đầu tư vào các công ty liên doanh có vốn nước ngoài nữa, vì diễn biến vừa qua
là không tích cực. Giám đốc quỹ Beta cho rằng các động cơ của một đối tác công
nghiệp nước ngoài không phù hợp với động cơ của một tổ chức do Nhà nước Việt
Nam sở hữu. Giải pháp đầu tư Beta tiến hành trong thời gian qua là chớp thời cơ.
Một khi một khoản đầu tư được coi là hấp dẫn thì dường như sẽ xuất hiện một
giải pháp thẩm định khá chi tiết theo mô hinh Anh – Mỹ. Theo những dấu hiệu gần
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 24


Hoạt động của các quỹ đầu tư ở Việt Nam
Nhóm 8
đây nhất, Beta Fund đang có một sự thay đổi quan trọng trong định hướng đâu tư để
thích ứng với những cơ hội của thị trường do những sự thay đổi tích cực gần đây về
luật và môi trường kinh doanh mang lại .
Quỹ Việt Nam Frontier: Quỹ này do Finasa, một ngân hàng thương mại có trụ
sở tại Băng Cốc quản lý. Sau đợt giảm quy mô hoạt động ở Việt Nam gần đây của
quỹ, quyền quản lí được giao cho hai giám đốc cấp thấp đảm nhiệm. Các chuyên gia
quản lí cao cấp của quỹ đã chuyển về Băng Cốc và các quyết định quan trọng sẽ được
đưa ra từ Băng Cốc. Tương tự như quỹ Beta, quỹ này chỉ đầu tư vào các công ty do
người nước ngoài quản lí. Các công ty liên doanh cũng không nằm ngoài danh sách
đầu tư của quỹ này. Với việc giảm bớt các nhân viên ở Việt Nam gần đây, rõ ràng quỹ
đã có sự chuyển hướng đầu tư sang các quốc gia lân cận.
Quỹ Vietnam Fund: Sáu người nước ngoài, từ các nước khác nhau đang điều
hành Vietnam Fund đều là những chuyên gia giàu kinh nghiệm với kiến thức nền

tảng, bao gồm kiến thức về ngân hàng, kế toán và công nghiệp. Quỹ này đã đầu tư
vào các công ty trong nước và nước ngoài, và cũng đảm nhiệm vai trò hỗ trợ về mặt
quản lí. Do vậy, phạm vi đầu tư cảu quỹ là khá rộng. Chiến lược đầu tư mà Vietnam
Fund đề ra là tập trung vào qui trình thẩm định chi tiết được thực hiện trong quỹ. Tuy
vậy, các chuyên gia quản lí cho rằng việc thu thập các thông tin đáng tin cậy từ các
công ty trong nước là rất khó khăn. Việc các chuyên gia quản lí dung hoà khoảng
cách giữa các chính sách và thực hành như thế nào cũng chưa rõ ràng. Quỹ này là quỹ
có thời gian hoạt động lâu nhất trong số 4 quỹ đang hoạt động tại Việt Nam, với số
vốn chưa đầu tư chỉ còn 9 triệu đô la Mỹ. Do vậy , mục tiêu ưu tiên chính và cũng đầy
thách thức cho năm tới là phải huy động được nhiều vốn hơn .
Quỹ Vietnam Enterprise Investments Ltd ( Dragon Capital ): Dragon
Capital, tổ chức sử dụng quỹ, được quản lí bởi 3 người Việt Nam và 3 chuyên gia
chính người Anh ở Việt Nam. Ba người Anh này đã có kinh nghiệm trên thị trường
chứng khoán phổ thông ở châu Âu và châu á. Dragon đã thể hiện một động lực kinh
GVHD: Phan Trọng Nghĩa

Trang 25


×