Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Biên soạn ebook hướng dẫn giải đề thi trắc nghiệm hóa học vào các trường đại học và cao đẳng bằng phần mềm adobe acrobat pro 9 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HOÁ HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài

BIÊN SOẠN EBOOK HƯỚNG DẪN
GIẢI ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM HÓA
HỌC VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VÀ CAO ĐẲNG BẰNG PHẦN MỀM
ADOBE ACROBAT PRO 9.0
Ngành

:

Hoá học

Niên khoá

:

2008 – 2012

Lớp

:

Hoá 4B


Giáo viên hướng dẫn

:

Th.S Lê Văn Đăng

Sinh viên thực hiện

:

Nguyễn Thị Phương Thảo

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HOÁ HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài

BIÊN SOẠN EBOOK HƯỚNG DẪN
GIẢI ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM HÓA
HỌC VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VÀ CAO ĐẲNG BẰNG PHẦN MỀM
ADOBE ACROBAT PRO 9.0
Giáo viên hướng dẫn


Th.S Lê Văn Đăng

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Phương Thảo

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại
học Sư Phạm TP.HCM cùng các thầy cô khoa hóa đã tạo
điều kiện cho em hoàn tất khóa luận tốt nghiệp. Sau bốn
năm miệt mài trên giảng đường đại học, dưới sự hướng dẫn
tận tình của các thầy cô, chúng em đã học hỏi được nhiều
thứ hơn từ kiến thức hóa học chuyên môn đến các kỹ năng
giao tiếp ứng xử, hòa nhập xã hội cộng đồng, tất cả là hành
trang cho chúng em bước vững trên đường đời.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Đăng
đã cận kề và là người bạn đồng hành thân quen trên suốt
chặng đường dài, từ những ngày đầu dẫn dắt chúng em đến
với đề tài cho đến ngày hoàn thành khóa luận. Dù bận rộn
với nhiều công việc nhưng thầy luôn tận tâm hướng dẫn
chúng em, cung cấp cho chúng em các phần mềm tin học hỗ
trợ cũng như các tài liệu tham khảo thật bổ ích phục vụ đắc
lực cho đề tài.
Trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận, mặc dù
đã không ngừng nỗ lực cố gắng nhưng với sự hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm, em không thể tránh khỏi những
sai sót. Kính mong quý thầy cô góp ý, chia sẻ để em học hỏi

và rút ra những kinh nghiệm quý báu.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Lí do chọn đề tài....................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................... 2
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 2
1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................... 2
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................. 3
1.6. Giả thuyết khoa học ................................................................. 3
1.7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu ............................. 3
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................ 4
2.1. Cơ sở lí luận về sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ..... 4
2.1.1. Khái niệm bài tập hóa học ............................................. 4
2.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học......................................... 4
2.1.3. Phân loại bài tập hóa học ............................................... 9
2.1.4. Một số phương pháp giải bài toán hóa học .................... 13
2.2. Giới thiệu về E-book ................................................................ 14
2.2.1. Khái niệm E-book .......................................................... 14
2.2.2. Đặc điểm của E-book ..................................................... 15


2.2.3. Một số định dạng của E-book ........................................ 17

2.2.4. Tình hình sử dụng E-book ............................................ 18
2.3. Giới thiệu các phần mềm biên soạn E-book hóa học ........... 20
2.3.1. Adobe Acrobat 9 Pro Extended ..................................... 20
2.3.2. Một số phần mềm hỗ trợ ............................................... 37
3. ỨNG DỤNG CÁC PHẦN MỀM BIÊN SOẠN E-BOOK ........... 54
3.1. Các bước biên soạn E-book hóa học ...................................... 54
3.1.1. Nghiên cứu tài liệu ......................................................... 54
3.1.2. Soạn văn bản bằng Microsoft Office Word 2010 .......... 54
3.1.3. Thao tác trong ứng dụng Adobe Acrobat Pro 9.0 .......... 63
3.2. E-book hướng dẫn giải đề thi trắc nghiệm hóa học ............ 67
3.3. Kết quả nghiên cứu.................................................................. 68
3.3.1. Về khóa luận .................................................................. 68
3.3.2. Về sản phẩm E-book ...................................................... 68
4. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT ............................................................... 108
4.1. Kết luận..................................................................................... 108
4.2. Đề xuất ...................................................................................... 109
4.3. Hướng phát triển của đề tài .................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 110


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
– E-book là một trong những dạng tài liệu phổ biến hiện nay được lưu trữ
trong thư viện điện tử.
– E-book dạng PDF là một loại tài liệu có thể mô tả chi tiết bằng chữ, lời nói,
âm thanh, hình, ảnh, phim video rất sinh động.
– E-book hiện nay đa số chỉ tập trung chủ yếu vào phần lí thuyết, phần bài tập
quá ít và chưa đi vào khai thác sâu.
– E-book hướng dẫn giải đề thi trắc nghiệm hóa học là nguồn tài liệu tham
khảo hữu ích và cần thiết đối với học sinh trung học phổ thông đặc biệt là

học sinh đang ôn thi vào các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc …
– Việc ứng dụng công nghệ tin học vào phục vụ học tập, giảng dạy, nghiên
cứu khoa học là yêu cầu tất yếu của sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện
nay, phù hợp với xu thế của thời đại bùng nổ công nghệ thông tin toàn cầu.
Với các lí do trên, em đã chọn đề tài “BIÊN SOẠN E-BOOK HƯỚNG DẨN
GIẢI ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC VÀO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
VÀ CAO ĐẲNG BẰNG PHẦN MỀM ADOBE ACROBAT PRO 9.0”.
Đề tài này được chuẩn bị với ước muốn cung cấp thêm nguồn tài liệu tham
khảo hóa học cho quá trình tự nghiên cứu của học sinh, đồng thời hoàn thiện kĩ năng
ứng dụng tin học trong hóa học, em hy vọng nó sẽ góp phần giúp học sinh làm quen
với khả năng tự suy nghĩ để giải quyết những tình huống khác nhau trong bài tập hóa
học, ôn tập, rèn luyện tốt các kỹ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm của bộ môn hóa học,
chuẩn bị bước vào các kỳ thi cuối cấp quan trọng.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Tạo một cuốn sách điện tử E-book hướng dẫn giải đề thi trắc nghiệm hóa học
vào các trường đại học và cao đẳng dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập của học
sinh trung học phổ thông, học sinh chuẩn bị thi vào các trường đại học, cao đẳng nhằm
phát huy tính tích cực chủ động học tập, tìm kiếm kiến thức của học sinh, góp phần đổi


mới phương pháp dạy và học, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên
trong trường đại học, nâng cao chất lượng giáo dục.

1.3. Nhiệm vụ của đề tài
– Nghiên cứu cơ sở lý luận về sử dụng bài tập trong dạy học hóa học.
– Tham khảo các tài liệu phù hợp với chương trình hóa học 10, 11, 12, ôn thi đại
học, cao đẳng và các phương pháp giải nhanh đề thi trắc nghiệm hóa học.
– Áp dụng các phần mềm để tạo E-book, bao gồm các phần mềm Adobe Acrobat
9 Pro Extended, Microsoft Office Word 2010, Chemwindow 6.0, MathType

6.7, Snagit 11 để biên soạn cuốn E-book giải đề thi trắc nghiệm hóa học vào các
trường đại học và cao đẳng dùng cho học sinh trung học phổ thông đặc biệt là
học sinh chuẩn bị thi tốt nghiệp, ôn thi vào các trường đại học, cao đẳng.

1.4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1.4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giải đề thi trắc nghiệm hóa học vào các trường đại học – cao đẳng từ
năm 2007 đến nay và quá trình tiến hành thực hiện E-book đó.

1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng phần mềm Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended để biên soạn cuốn Ebook hướng dẫn giải đề thi trắc nghiệm hóa học vào các trường đại học và cao đẳng.

1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Bộ đề thi trắc nghiệm hóa học tuyển sinh đại học - cao đẳng từ năm 2007 đến
năm 2011 (gồm 15 đề).

1.6. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu thành công đề tài này thì sẽ:


– Giúp học sinh hoàn thiện kỹ năng giải nhanh các đề thi trắc nghiệm hóa học.
– Nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
– Thêm nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên, học sinh.
– Dễ dàng trao đổi các tài liệu hóa học bổ ích, bàn luận các vần đề hóa học thông
qua mạng Internet.
– Phát huy khả năng tự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của học sinh.

1.7. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
1.7.1. Phương pháp nghiên cứu
– Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.

– Tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho việc biên soạn E-book hóa học.
– Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, bạn bè.
1.7.2. Phương tiện nghiên cứu
– Các tài liệu về hóa học trung học phổ thông, đặc biệt là tài liệu giải đề thi trắc
nghiệm hóa học.
– Máy vi tính có cấu hình mạnh.
– Các phần mềm hỗ trợ cho việc nghiên cứu.

2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận về sử dụng bài tập trong dạy học hóa học
2.1.1. Khái niệm bài tập hóa học [4]
Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay
đồng thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học
sinh nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
Câu hỏi là những bài làm mà trong quá trình hoàn thành chúng, học sinh phải
tiến hành một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, giáo viên thường yêu cầu học sinh
phải nhớ lại nội dung của các định luật, quy tắc, khái niệm, trình bày lại một mục trong


sách giáo khoa,…còn bài toán là những bài làm mà khi hoàn thành chúng, học sinh
phải tiến hành một hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và nhiều bước.
Ví dụ : Thế nào là phản ứng thế? Những loại hydrocacbon nào đã học tham gia
được phản ứng thế? Mỗi loại cho một ví dụ?
Để làm được bài này, học sinh phải nhớ lại được định nghĩa phản ứng thế tức tái
tạo lại kiến thức. Ngoài ra các em còn hệ thống hóa lại được công thức tổng quát, định
nghĩa các hydrocacbon, tính chất hóa học đặc trưng của mỗi hydrocacbon đó.
Như vậy, chính các bài tập hóa học gồm bài toán hay câu hỏi, là phương tiện cực
kỳ quan trọng để phát triển tư duy học sinh. Việc hoàn thành và phát triển kỹ năng giải
các bài toán hóa học cho phép thực hiện những mối liên hệ qua lại mới giữa các tri
thức thuộc cùng một trình độ của cùng một năm học và thuộc những trình độ khác

nhau của những năm học khác nhau cũng như giữa tri thức và kỹ năng.
2.1.2. Tác dụng của bài tập hóa học [4]
a) Bài tập hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu hơn và làm chính xác
hóa các khái niệm đã học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của các khái niệm, học thuộc lòng
các định luật, nhưng nếu không qua việc giải bài tập, học sinh chưa thể nào nắm vững
những cái mà học sinh đã thuộc lòng. Bài tập hóa học sẽ rèn luyện cho học sinh kỹ
năng vận dụng được các kiến thức đã học, biến những kiến thức tiếp thu được qua các
bài giảng của thầy thành kiến thức của chính mình. Khi vận dụng được một kiến thức
nào đó, kiến thức đó sẽ được nhớ lâu.
Ví dụ :Trong các hợp chất sau, hợp chất nào không phải là phenol?
CH3

CH3
OH

A

B

CH3

CH3

OH

OH

CH3


OH

C

CH2OH

D

Khi làm được bài tập này, học sinh đã nhớ được định nghĩa phenol, công thức
cấu tạo của phenol và cách phân biệt các hợp chất có chứa nhóm -OH tức các em đã


chính xác hóa các khái niệm và không bị lẫn lộn giữa các chất gần giống nhau về hình
thức.
b) Bài tập hóa học đào sâu mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong phú
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh
Ví dụ : Trong tinh dầu chanh có chất limonen.
a)Hãy viết phương trình phản ứng khi hidro hóa limonen được mentan và công
thức cấu tạo mentan.
b)Limonen thuộc dãy đồng đẳng nào trong chương trình hóa học đã học biết
limonen?
CH2
H3C
CH3

Khi cho học sinh làm bài này, các em rất thích thú vì biết được một chất trong
chanh. Việc viết phương trình phản ứng không phải là khó đối với các em. Tuy nhiên,
qua ví dụ này học sinh biết ankadien có nhiều loại mạch khác nhau. Nhờ vậy mà kiến
thức hoá học gắn liền với thực tế cuộc sống có thể đi vào trí nhớ của các em một cách
dễ dàng.

Hoặc một ví dụ khác là các phần bài tập về độ rượu, các bài tập tính hiệu suất,
điều chế… cũng rất gần gũi với cuộc sống. Những bài tập này cũng góp phần đáng kể
trong việc gắn kiến thức hóa học với cuộc sống làm cho các em thêm yêu thích môn
hóa, không làm nặng nề kiến thức của học sinh, từ đó các em cảm thấy hóa học không
phải là những khái niệm khó nhớ, khó hiểu mà rất thiết thực, gần gũi đối với các em.
c) Bài tập hóa học củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa
các kiến thức đã học
Kiến thức cũ nếu chỉ đơn thuần là nhắc lại sẽ làm cho học sinh chán vì không có
gì mới và hấp dẫn. Bài tập hóa học sẽ ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức một
cách thuận lợi nhất. Một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp
kiến thức của nhiều nội dung, nhiều chương, nhiều bài khác nhau. Qua việc giải các
bài tập hóa học này, học sinh sẽ tìm ra mối liên hệ giữa các nội dung của nhiều bài,
chương khác nhau từ đó sẽ hệ thống hóa kiến thức đã học.


Ví dụ : Chất A có công thức phân tử là C 5 H 12 , khi tác dụng với Cl 2 (có chiếu
sáng) thì tạo ra một sản phẩm duy nhất tìm công thức cấu tạo của A? A có mấy đồng
phân? Đọc tên các đồng phân?
Chỉ với một ví dụ nhỏ như thế, học sinh đã được ôn về thuyết cấu tạo hóa học,
cách viết các đồng phân, phản ứng thế và cách xác định chất thỏa đề bài, được ôn về
danh pháp. Như vậy các em đã được cũng cố kiến thức cụ, hệ thống hóa các kiến thức
đã học.
d) Bài tập hóa học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về hóa
học
Các kĩ năng, kĩ xảo về hóa học như kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, lập công
thức, cân bằng phương trình hóa học; các tính toán đại số: qui tắc tam suất, giải
phương trình và hệ phương trình; kĩ năng nhận biết các hóa chất, …
Ví dụ : Một hỗn hợp gồm hai chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 24,8g.
Thể tích tương ứng là 11,2lít (đo ở đktc).
a) Hãy xác định công thức phân tử của ankan.

b) Tính % thể tích của hai ankan.
Để làm bài tập này học sinh phải hiểu các khái niệm đồng đẳng, ankan, ankan kế
tiếp, công thức tổng quát, viết được hệ phương trình về khối lượng và số mol, biết quy
đổi thể tích ra số mol. Biết công thức tính % theo thể tích hai chất đó.
Qua việc thường xuyên giải các bài tập hỗn hợp, lâu dần học sinh sẽ thuộc các kí
hiệu hóa học, nhớ hóa trị, số oxi hóa của các nguyên tố, …
e) Bài tập hóa học tạo điều kiện để tư duy học sinh phát triển
Bài tập hóa học phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho học
sinh. Khi giải một bài tập, học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như phân tích,
tổng hợp, so sánh, diễn dịch, qui nạp. Một bài toán có thể có nhiều cách giải khác
nhau: có cách giải thông thường, theo các bước quen thuộc, nhưng cũng có cách giải
ngắn gọn mà lại chính xác. Qua việc giải nhiều cách khác nhau, học sinh sẽ tìm ra
được cách giải ngắn mà hay, điều đó sẽ rèn luyện được trí thông minh cho các em.


Ví dụ : Một hỗn hợp gồm 2 chất đồng đẳng ankan kế tiếp có khối lượng 24,8g.
Thể tích tương ứng là 11,2lít (đo ở đktc).
a) Hãy xác định công thức phân tử của ankan
b) Tính % thể tích của 2 ankan.
Với bài này có 2 cách giải:
– Cách 1: Dựa vào khối lượng và thể tích đề bài cho đưa về phương trình 2 ẩn số
(giữa số C của một ankan (lớn hoặc bé) với số mol của hỗn hợp) và biện luận.
– Cách 2: dùng phương pháp trung bình tìm được số C trung bình ( n ) ta sẽ suy
được 2 giá trị (n, m) ứng với 2 ankan đồng đẳng kế tiếp.
Từ nhiều cách giải như vậy học sinh sẽ chọn ra cho mình một phương pháp giải
thích hợp nhất nhờ vậy mà tư duy các em phát triển.
f) Tác dụng giáo dục tư tưởng
Khi giải bài tập hóa học, học sinh được rèn luyện về tính kiên nhẫn, tính trung
thực trong lao động học tập, tính độc lập, sáng tạo khi xử trí các vấn đề xảy ra. Mặt
khác, việc tự mình giải các bài tập hóa học còn giúp cho học sinh rèn luyện tinh thần

kỉ luật, biết tự kiềm chế, có cách suy nghĩ và trình bày chính xác, khoa học, nâng cao
lòng yêu thích bộ môn hóa học.
Ví dụ: C 4 H 10 O có bao nhiêu đồng phân ?
Đây là một bài tập rất đơn giản, dễ đối với học sinh nhưng không phải học sinh
nào cũng làm đúng hoàn toàn vì các em không cẩn thận, chủ quan khi làm bài.
Tuy nhiên, tác dụng giáo dục tư tưởng của bài tập có được phát huy hay không,
điều này còn phụ thuộc vào cách dạy của giáo viên.
Bài tập hóa học có nội dung thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện tính cẩn
thận, tuân thủ triệt để qui định khoa học, chống tác phong luộm thuộm dựa vào kinh
nghiệm lặt vặt chưa khái quát vi phạm những nguyên tắc của khoa học.
Ví dụ : Trong phòng thí nghiệm hóa học nào cũng đều có nội qui phòng thí
nghiệm, các chai lọ đều có nhãn và để ở những vị trí cố định.
g) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp


Bộ môn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, bài tập
hóa học tạo điều kiện tốt cho giáo viên làm nhiệm vụ này.
Bài tập hóa học còn cung cấp cho học sinh những số liệu lý thú của kĩ thuật,
những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản xuất
hỗn hợp đạt được giúp học sinh hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật thời
đại mình đang sống.
Ví dụ: Cho biết thành phần chính của khí thiên nhiên, khí cracking, khí than đá
và khí lò cao (khí miệng lò). Muốn điều chế mỗi chất ở dưới đây ta có thể đi từ loại khí
nào nói trên: CCl 4 , C 2 H 5 OH, CH 3 NH 2 ?

2.1.3. Phân loại bài tập hóa học [3, 4]
a) Cơ sở phân loại bài tập hóa học
– Phân loại dựa vào nội dung toán học của bài tập:
+ Bài tập định tính (không có tính toán)
+ Bài tập định lượng (có tính toán)

– Phân loại dựa vào hoạt động của học sinh khi giải bài tập:
+ Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
+ Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)
– Phân loại dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
+ Bài tập hóa đại cương
• Bài tập về chất khí
• Bài tập về dung dịch
• Bài tập về điện phân...
+

Bài tập hóa vô cơ
• Bài tập về các kim loại
• Bài tập về các phi kim
• Bài tập về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối, …


+

Bài tập hóa hữu cơ
• Bài tập về hydrocacbon
• Bài tập về rượu, phenol, amin
• Bài tập về andehyt, axit cacboxylic, este, …

– Dựa vào nhiệm vụ và yêu cầu của bài tập:
+

Bài tập cân bằng phương trình phản ứng

+


Bài tập viết chuỗi phản ứng

+

Bài tập điều chế

+

Bài tập nhận biết

+

Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp

+

Bài tập xác định thành phần hỗn hợp

+

Bài tập lập công thức phân tử.

+

Bài tập tìm nguyên tố chưa biết

– Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập:
+

Bài tập dạng cơ bản


+

Bài tập tổng hợp

– Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra:
+

Bài tập trắc nghiệm

+

Bài tập tự luận

– Dựa vào phương pháp giải bài tập:
+

Bài tập tính theo công thức và phương trình.

+

Bài tập biện luận

+

Bài tập dùng các giá trị trung bình…

– Dựa vào mục đích sử dụng:
+


Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ


+

Bài tập dùng củng cố kiến thức

+

Bài tập dùng ôn tập, ôn luyện, tổng kết

+

Bài tập dùng bồi dưỡng học sinh giỏi

+

Bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu,…
Hiện nay, ở các trường trung học phổ thông, giáo viên thường sử dụng bài tập

hóa học theo 2 loại là bài tập trắc nghiệm tự luận (thường quen gọi là bài tập tự luận)
và bài tập trắc nghiệm khách quan (thường quen gọi là bài tập trắc nghiệm).
b) Bài tập tự luận
Bài tập tự luận là loại bài tập khi làm bài, học sinh phải tự viết câu trả lời, học
sinh phải tự trình bày, lí giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình.
c) Bài tập trắc nghiệm
Bài tập trắc nghiệm khách quan là loại bài tập khi làm bài học sinh chỉ phải
chọn một câu trả lời trong số các câu trả lời đã được cung cấp. Do không phải viết câu
trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và chọn câu trả lời chỉ từ 1 – 2 phút.
Gọi là trắc nghiệm khách quan do cách chấm điểm rất khách quan. Bài làm của

học sinh được chấm bằng cách đếm số lần chọn được câu trả lời đúng nên không phụ
thuộc vào sự đánh giá chủ quan của người chấm. Ai cũng chấm được, kể cả người
không có kiến thức về lĩnh vực đó, chỉ cần biết đáp án đúng là đáp án nào.
Có các loại câu trắc nghiệm sau:
– Câu trắc nghiệm “đúng sai”
Ví dụ: Các lựa chọn sau là đúng hay sai?
A. H 2 O 2 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử. (Đ)
B. Phân tử H 2 O 2 có 2 liên kết cộng hóa trị có cực.(Đ)
C. H 2 O 2 là chất lỏng không màu, không mùi, nhẹ hơn nước.(Đ)
D. H 2 O 2 có tính oxi hóa mạnh hơn ozon. (S)
– Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn


Ví dụ: Sản phẩm hữu cơ của phản ứng nào sau đây không dùng để chế tạo tơ tổng
hợp?
A. Trùng hợp metyl metacrylat.
B. Trùng hợp vinyl xianua.
C. Trùng ngưng hexametylenđiamin với axit ađipic.
D. Trùng ngưng axit ε-aminocaproic.
– Câu trắc nghiệm ghép đôi
Ví dụ: Hãy nối cột A và cột B sao cho thích hợp với hóa chất cần sử dụng
A

B

Hóa chất để phân biệt O 2
và O 3

PbS


KClO 3
Hóa chất để điều chế O 2
trong phòng thí nghiệm

Ag

H 2 SO 4
Để chứng minh tính oxi

KI + hồ tinh

hóa mạnh của O 3 , người

bột

ta dùng hóa chất

H2O
(NH 4 ) 2 SO 4

– Câu trắc nghiệm điền khuyết hay có câu trả lời ngắn
Ví dụ: Điền những từ, những cụm từ vào chỗ trống sao cho phù hợp
nguyên tử, phân tử, ozon, cộng hóa trị, oxi, ion, cho – nhận, yếu hơn, mạnh hơn,
tính khử, tính oxi hóa


Phân tử ozon có ba .....(1)..... oxi liên kết với nhau. Nguyên tử oxi trung tâm tạo
nên một liên kết .....(2)..... với một trong hai nguyên tử oxi và hai liên kết .....(3)..... với
nguyên tử oxi còn lại.
Ozon là một trong những chất có ....(4).... rất mạnh và ....(5)..... oxi.

Ở điều kiện bình thường .....(6)..... không oxi hóa được Ag, nhưng ....(7).... oxi
hóa Ag thành Ag 2 O.
2.1.4. Một số phương pháp giải bài toán hóa học ở trung học phổ thông[4]
a) Tính theo công thức và phương trình phản ứng
b) Phương pháp bảo toàn khối lượng
c) Phương pháp tăng giảm khối lượng
d) Phương pháp bảo toàn electron
e) Phương pháp dùng các giá trị trung bình
– Khối lượng mol trung bình
– Hóa trị trung bình
– Số nguyên tử C, H, … trung bình
– Số liên kết π trung bình
– Gố hydrocacbon trung bình
– Số nhóm chức trung bình, …
f) Phương pháp ghép ẩn số
g) Phương pháp tự chọn lượng chất
h) Phương pháp biện luận

2.2. Giới thiệu E-book [2]
2.2.1. Khái niệm E-book
E-book (electronic book), nghĩa là sách điện tử, theo
định nghĩa của từ điển Oxford của Anh “là một phiên bản điện
tử của một cuốn sách in mà có thể được đọc”. Có thể hiểu nó


là một phương tiện số tương ứng của các loại sách in thông thường. Các loại sách
thông thường được in trên giấy và xuất bản rồi phân phối đến người đọc. Sách điện tử
không được in trên giấy, nó là một dạng thông tin số đã được mã hóa dưới nhiều định
dạng khác nhau, đòi hỏi phải có thiết bị và phần mềm chuyên dụng mới xem được.
Loại sách này ngày càng phổ biến do việc dễ dàng phân phát, chia sẻ trên Internet.

Với dung lượng nhỏ gọn nhưng chứa đựng một lượng tri thức lớn, sách điện tử
là một sự lựa chọn tuyệt vời cho nhu cầu lưu trữ và đọc sách mọi lúc, mọi nơi trên
những thiết bị điện toán cá nhân như máy vi tính, máy tính bỏ túi (pocket PC), máy
điện thoại... có trang bị phần mềm chuyên dụng để đọc.
2.2.2. Đặc điểm của E-book
a) Ưu điểm
Thiết bị đọc E-book nhiều chức năng: Có thể
được đọc trong ánh sáng thấp hoặc thậm chí cả bóng tối.
Có nhiều chế độ đọc khác nhau, có thể chỉnh sửa nội dung
sách điện tử hay ghi chú, đánh dấu trên sách mà không
làm hư hại gì đến sách. Có chức năng tìm kiếm nhanh một
từ bất kì trong sách … Ngoài chức năng đọc văn bản và hình ảnh, thiết bị đọc E-book
có thể đọc được cả file âm thanh và video. Do đó, nếu người đọc không thích đọc văn
bản thì có thể chọn chức năng nghe phiên bản âm thanh. Một số E-book còn có những
ứng dụng flash cho phép người đọc tương tác với các nội dung trong E-book.
Không tốn chi phí vận chuyển: Chỉ cần tải E-book từ trang web, không cần
phương tiện vận chuyển và không mất thời gian vận chuyển.
Chức năng tìm kiếm tiện lợi: Phần mềm đọc E-book có chức năng tìm kiếm,
chỉ cần nhập một từ cần tìm trong ô tìm kiếm, lập tức sẽ nhảy đến trang có chứa từ cần
tìm. Điều này đặc biệt hữu ích khi cần tra cứu tài liệu, chẳng hạn khi tra từ điển.
Chi phí cập nhật thấp: Khi tác giả cần cập nhật một số phần của E-book thì chỉ
cần chỉnh sửa trên các tài liệu điện tử và sau đó thông báo cho khách hàng về việc phát
hành mới. Điều này giúp tiết kiệm các phiên bản cập nhật của sách in.


Nguồn tài liệu rộng lớn: Hiện có sẵn một kho E-book khổng lồ để người đọc
có thể tải về và lưu trữ trong các thiết bị số cầm tay như điện thoại di động, pocket PC,
thiết bị đọc E-book …
Khả năng lưu trữ và di chuyển: Với một thiết bị đọc E-book nhỏ gọn như kích
thước của một cuốn sách thông thường nhưng có thể lưu hàng ngàn sách điện tử tùy

thuộc vào dung lượng bộ nhớ của nó.
Đa ngôn ngữ: Hiện nay, một cuốn sách điện tử có thể được dịch ra nhiều thứ
tiếng khác nhau. Người đọc có thể lên trang web và chọn mua một cuốn sách phù hợp
với ngôn ngữ của mình. Điều này rất thuận lợi cho người đọc ở mọi quốc gia trên thế
giới, giúp cuốn sách đến được với nhiều đối tượng khác nhau.
Chi phí thấp: Chi phí cho một cuốn E-book rẻ hơn nhiều lần so với sách in
thông thường. Hơn nữa, phần lớn sách điện tử là miễn phí.
Phân phối: So với cách xuất bản sách dạng bản in trên giấy, xuất bản sách dưới
dạng E-book rẻ hơn và dễ dàng hơn, đặc biệt thuận lợi cho các tác giả tự xuất bản sách
điện tử.
b) Khuyết điểm
Thiết bị đọc E-book đắt tiền: Sách điện tử yêu cầu
một thiết bị điện tử để hiển thị nó. Nhiều định dạng E-book
yêu cầu phần mềm chuyên dụng để hiển thị chúng. Một cuốn
sách điện tử phụ thuộc vào thiết bị để đọc nó, nếu thiết bị hay
phần mềm đọc E-book bị lỗi thì sẽ gây ảnh hưởng đến nó.
Giá cả đắt đỏ cũng là trở ngại với việc phổ biến E-book đến
với nhiều đối tượng. Tuy nhiên nếu coi đây là sự đầu tư lâu
dài thì với chi phí mua một thiết bị đọc E-book và E-book vẫn tiết kiệm hơn so với đầu
tư một kho sách in khổng lồ.
Hạn chế quyền sử dụng: Kỹ thuật quản lý quyền kỹ thuật số có thể hạn chế
những tác động của người dùng đối với E-book. Chẳng hạn, không thể chuyển quyền
sở hữu của một cuốn sách điện tử cho người khác, mặc dù giao dịch như vậy được phổ
biến với các sách in thông thường.


Tính phổ cập thấp: Hiện nay, phần lớn độc giả lại thích đọc sách in bình
thường hơn so với đọc sách trên màn hình vi tính.
Vi phạm tác quyền: Trong một vài trường hợp, sách điện tử có thể được phổ
biến mà không có sự chấp thuận của tác giả hoặc nhà sản xuất.

Vấn đề môi trường: Các thiết bị đọc E-book gây ra vấn đề về môi trường. Tuy
nhiên cũng phải nhìn nhận rằng E-book đã tiết kiệm được nguồn tài nguyên giấy dùng
để in sách.
Tóm lại, ngoài ưu điểm thì E-book cũng có những khuyết điểm riêng. Nhưng
cân nhắc giữa lợi và hại thì E-book vẫn là lựa chọn hàng đầu, phù hợp với xu
hướng phát triển công nghệ và trí tuệ con người.
2.2.3. Một số định dạng của E-book

a) DOC (Document)
Đây có thể nói là định dạng đơn giản nhất để lưu trữ một E-book. Định dạng
này có thể lưu trữ được chữ, hình ảnh, bảng, đồ thị,…
Định dạng DOC có thể được mở và xem tốt nhất bằng Microsoft Word, nhưng
nếu ta không có tiền để mua bản quyền bộ Microsoft Office của Microsoft, ta có thể sử
dụng Writer trong Open Office.org là ứng dụng miễn phí, mã nguồn mở với những
tính năng không thua kém gì sản phẩm của Microsoft. Ngoài ra ta cũng có thể mở một
file doc thông qua các ứng dụng office online như Google Docs, ThinkFree Office,
Zoho Office,…

b) PDF (Portable Document Format)
Một định dạng quen thuộc khác với chúng ta, PDF (viết tắt từ tên tiếng Anh
Portable Document Format, "Định Dạng Tài liệu Di Động") là một định dạng tập tin
văn bản khá phổ biển của hãng Adobe Systems. Tương tự như định dạng Word (.doc),
PDF hỗ trợ văn bản thô (text) cùng với phông chữ, hình ảnh đồ họa, âm thanh và nhiều
hiệu ứng khác. Tuy nhiên, việc hiển thị văn bản PDF không phụ thuộc vào môi trường
làm việc của người sử dụng (cấu hình máy, phần mềm và hệ điều hành). Không như


văn bản Word, một văn bản PDF, trong hầu hết các trường hợp, sẽ được hiển thị giống
nhau trên những môi trường làm việc khác nhau. Chính vì ưu điểm này, định dạng
PDF đã trở nên phổ biển cho việc phát hành sách, báo hay các tài liệu khác qua mạng

Internet.

c) CHM (Compiled HTML Help File)
Giống như tên gọi, đây vốn là định dạng để lưu trữ những tài liệu trợ giúp dưới
dạng HTML được biên soạn và nén lại trong 1 file duy nhất. Đây cũng là một trong
những định dạng phổ biến để làm E-book vì khả năng lưu trữ và sắp xếp tài liệu tốt, dễ
truy cập thông tin. Một số E-book CHM có thể được mở bằng chính trình duyệt Web,
một số khác thì phải sử dụng ứng dụng đọc CHM để mở.
Trên Windows, để đọc được CHM chúng ta không cần bất cứ phần mềm nào.
Chúng ta có thể tạo và chỉnh sửa E-book định dạng CHM bằng phần mềm Fly
Help (bản cũ có tên là Pocket CHM).
Trên đây là ba định dạng E-book phổ biến thường gặp, ngoài ra còn một số
định dạng khác như PRC, LIT, DJVU, CBR, CBZ, PDB, PS, RB,…
2.2.4. Tình hình sử dụng E-book
a) Ngoài nước
Khái niệm E-book được biết đến đầu tiên vào những năm 1970 và ngày càng
được phát triển. Cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, Ebook cũng có nhiều bước tiến đáng kể. Hiện nay có cả một kho E-book khổng lồ trên
mạng Internet để người dùng dễ dàng chia sẻ và trao đổi với nhau.
Một vài website cho phép tải E-book miễn phí:
www.free-E-book-download.net
www.e-booksdirectory.com


Một vài E-book hóa học hay:
• Francis A. Carey - Organic Chemistry, Fourth edition - The McGraw-Hill
Companies (2001).
• Clayden.J, Greeves.N, Warren.S, Wothers.P - Organic Chemistry Oxford University Press (2000).
Đây là những cuốn E-book chuyên về hóa học được biên soạn bởi các tác giả
nổi tiếng. Chúng được chăm chút kĩ càng cả về nội dung lẫn hình thức. Nội dung sách
được biên soạn rõ ràng, khoa học, cập nhật thường xuyên theo kịp xu hướng phát triển

của khoa học. Ngoài ra còn có nhiều hình ảnh sinh động, bắt mắt.
b) Trong nước
Theo kịp xu hướng phát triển của thế giới, nước ta cũng xây dựng được một
kho E-book đồ sộ bằng tiếng Việt dùng để chia sẻ qua mạng Internet. Hầu hết các
trang diễn đàn trên mạng đều có sẵn kho E-book miễn phí cho phép người dùng tải về.
Một vài website cho tải E-book miễn phí:
www.e-book.moet.gov.vn
www.e-book.edu.vn
Mặc dù kho E-book tại các trang website trong nước có nhiều thể loại đa dạng
nhưng E-book chuyên về hóa học có kèm theo phim thí nghiệm hay hình ảnh đa màu
sắc thì hầu như không có, chỉ có một số tài liệu thông thường hoặc là tài liệu chụp từ
sách in rồi scan thành file PDF.
Giới thiệu website giáo trình điện tử của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo


Đây là website về giáo trình điện tử với sự tham gia đóng góp của các trường
đại học qua dự án thư viện giáo trình đã được Bộ giáo dục và đào tạo chính thức khai
trương tháng 3 năm 2007. Đã được thiết kế mới, trang bị các chức năng cộng đồng
mạnh mẽ. Tại đây khách thăm là giáo viên, sinh viên, học sinh.. có thể tìm kiếm,
download giáo trình về sử dụng và có cơ hội sử dụng nhiều dịch vụ liên quan khác như
lưu trữ, chia sẻ, rao bán sách và các nội dung điện tử.


2.3. Giới thiệu các phần mềm biên soạn E-book hóa học

2.3.1. Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended [2]
a) Giới thiệu phần mềm Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended.
Adobe Acrobat 9 Professional Extended là phần mềm cho ta dễ dàng tạo tập
tin PDF từ các chương trình khác dưới dạng Plug-ins tích hợp trong Microsoft Office,
Outlook, InternetExplorer, Project, Visio, Access, Publisher, AutoCAD®, Lotus

Notes… Ngoài ra, chương trình còn có thể liên kết các tài liệu, các bảng vẽ với các nội
dung media khác và cho xuất bản dưới dạng PDF. Chương trình hoạt động hiệu quả
trong việc tối ưu hóa dung lượng tập tin, sắp xếp.
Giao diện chính của phần mềm Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended

Adobe Acrobat 9.0 gồm ba phiên bản là Standard, Pro và Pro Extended.
Cách download phần mềm
Download phần mềm Adobe Acrobat 9 Pro Extended tại địa chỉ:
– Adobe Pro: www.adobe.com/go/acrobatpro_trial
– Adobe Pro Extended: www.adobe.com/go/acrobatproext_trial


Phiên bản mới nhất của dòng sản phẩm Adobe Acrobat 9 Pro Extended là phiên
bản Adobe Acrobat 9.3.2 Pro Extended, có thể được download trực tiếp trên
www.adobe.com hoặc nếu máy đã cài sẵn Adobe Acrobat 9 Pro Extended thì có thể tải
bản Update của phiên bản này tại địa chỉ:
/support/downloads/thankyou.jsp?ftpID=4656&fileID=4353.
Một số tính năng mới của Adobe Acrobat 9 Pro Extended
* Tạo file PDF
Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended đã tích hợp thêm menu Acrobat vào bộ
Microsoft Office 2003, 2007, 2010 nhằm giúp người dùng tạo nhanh định dạng PDF từ
những chương trình như Word, Excel, PowerPoint, Visio...
Bên cạnh rất nhiều định dạng tài liệu khác, menu File > Create PDF > From
file của Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended cũng hỗ trợ tạo file PDF từ AutoCAD.
Chương trình hỗ trợ chuyển đổi nhanh các dạng tài liệu thành PDF từ menu chuột phải
của Windows Explorer bằng lệnh Convert to Adobe PDF.
Một số tính năng mới hữu ích khi click chuột vào biểu tượng Create
trên thanh công cụ:

+ PDF from Clipboard: Cho phép copy nhiều dữ liệu hơn và quản lý chặt chẽ thông

qua cửa sổ Clipboard.
+ PDF from Scanner: Dùng để tạo file PDF từ máy quét. Ngoài ra, Adobe Acrobat 9
còn có tính năng nhận dạng chữ trên hình ảnh nằm trong menu Document > OCR Text
Recognition > Recognize Text Using OCR.... để lưu lại thành dạng văn bản.


+ PDF from Web page: Hỗ trợ lấy nguồn là một trang web để tạo thành file PDF. Chỉ
cần nhập địa chỉ của trang web muốn chuyển thành PDF và bấm Create. Đợi chương
trình tải nội dung từ trang web về, sau đó vào menu File > Save As để lưu lại.
* Ghi chú, minh họa trong PDF bằng hình ảnh, flash, video
Sau khi mở file PDF cần xử lý, trong giao diện chính của Adobe Acrobat 9.0
Pro Extended, chúng ta bấm vào biểu tượng Multimedia

. Chức năng

này gồm 4 công cụ:
− 3D Tool: chèn các vật thể 3D định dạng *.u3d của
AutoCAD vào nội dung PDF.
– Flash Tool: chèn 2 định dạng flash là *swf hoặc *flv
vào PDF.
− Sound: chèn âm thanh vào PDF.


Video Tool: chèn video vào PDF.

Cách sử dụng: Chọn một trong bốn công cụ trên, dùng chuột khoanh vùng để
đánh dấu vị trí cần chèn đối tượng trong nội dung PDF và ở hộp thoại hiện ra, bấm
Browse, tìm chọn định dạng file tương ứng, rồi bấm OK. Đối với flash, âm thanh và
video thì trên mỗi đối tượng đều có gắn sẵn nút Play để ta trình diễn chúng. Khi đã
chèn xong, ta bấm vào biểu tượng Save để lưu lại.

Chỉ ở phiên bản Adobe Acrobat 9.0 Pro Extended hoặc phiên bản mới hơn
thì mới khai thác được file PDF có chèn thêm hình ảnh, flash, video.
* Nhúng nhiều định dạng file vào file PDF
Nếu muốn tạo ra một file PDF chứa những định dạng file khác trong nội dung
(kể cả file PDF khác) hay còn gọi là PDF Portfolio, ta bấm vào biểu tượng Combine >
Assemble PDF Portfolio. Tính năng này tương tự phương pháp giấu những dữ liệu
quan trọng vào trong một file PDF.
Trong cửa sổ Editor Portfolio xuất hiện, bấm nút Add Files và tìm chọn những
file muốn add vào file PDF sẽ tạo ra (hỗ trợ mọi định dạng file). Nút Add Folder cho


×