Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu phương pháp xây dựng bàn đồ địa chính bằng kỹ thuật tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.72 KB, 31 trang )


TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
VIỆN ĐIỀU TRA QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI

Báo cáo đề tài

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH BẰNG KỸ THUẬT TIN HỌC
Mã số: 93-34-098/ĐT

Những người thực hiện
Nguyễn Sỹ Thanh
Cao Tuấn Dũng
Châu Thị Hà
Cao Tiến Nam

Hà Nội, 1994


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ....................... 3
1.1. Các yêu cầu kỹ thuật ........................................................................................... 3
1.2. Các bƣớc đo vẽ bản đồ địa chính ........................................................................ 5
1.3. Các kỹ thuật đo đạc áp dụng trong xây dựng bản đồ địa chính. ......................... 6
CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ CÁC
VẤN ĐỀ..................................................................................................................................... 8
2.1. Đo vẽ thực địa và thành lập bản đồ gốc .............................................................. 8
2.2. Biên vẽ bản gốc và tính diện tích ...................................................................... 10
2.3. Can vẽ bản đồ theo mẫu 75 x 80 cm để đăng kí nhận đất................................. 11
2.4. Hoàn thiện bản đồ gốc ...................................................................................... 11


2.5. Trình bày bản đồ địa chính và duyệt công nhận ............................................... 11
CHƢƠNG 3: MỘT VÀI NÉT VỀ CÁCH TIẾP CẬN THEO CÔNG NGHỆ "HỆ
THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ" (GIS) ................................................................................... 12
3.1. Vài khái niệm tổng quan về công nghệ GIS ..................................................... 12
3.2. Mô hình dữ liệu ................................................................................................. 12
3.3. Đầu vào ............................................................................................................. 13
3.4. Tra cứu và hỏi đáp dữ liệu (Query)................................................................... 14
3.5. Phân tích, xử lí dữ liệu (Analysis) .................................................................... 15
3.6. Đầu ra (Output) ................................................................................................. 16
3.7. Ứng dụng của công nghệ GIS và các khả năng tiếp cận ................................... 16
CHƢƠNG 4: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH
.................................................................................................................................................. 17
4.1. Các yêu cầu xây dựng bản đồ số địa chính ....................................................... 17
4.2. Tổng quan về các khả năng công nghệ hiện có ................................................ 19
4.3. Các bƣớc xây dựng bản đồ số địa chính ........................................................... 21
CHƢƠNG 5: CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................... 23
5.1. Các file dữ liệu .................................................................................................. 23
5.2. Sơ đồ xử lí dữ liệu trong hệ thống .................................................................... 26
5.3. Các modul chính của hệ thống .......................................................................... 27


CHƢƠNG 6: CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỐN TẠI VÀ KẾT LUẬN ................................. 28
6.1. Các vấn đề còn tồn tại ....................................................................................... 28
6.2. Các khả năng ứng dụng..................................................................................... 29


CHƢƠNG 1: TỒNG QUAN VỀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Bản đồ địa chính thuộc nhóm bản đồ chuyên đề, là tài liệu cơ sở đề xây dựng hồ sơ
địa chính phục vụ cho các hoạt động quản lí đất đai. Theo quy định của Luật Đất đai, bản đồ
địa chính là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ địa chính. Bản đồ địa chính đã đƣợc thành

lập ở tỷ lệ thích hợp thể hiện đƣợc từng thửa đất sẽ cho phép thực hiện các tác nghiệp tiếp
theo của quản lí đất đai nhƣ đăng kí sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, giải
quyết tranh chấp đất đai, thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, tiến hành quy hoạch sử
dụng và phát triển đất đai,... Ngoài ra, do tính đặc thù về tỷ lệ lớn và độ chính xác cao, bản đồ
địa chính còn phục vụ rất đắc lực cho các cộng tác quản lí điều hành kinh tế xã hội trong
nhiều lĩnh vực khác nhau.

1.1. Các yêu cầu kỹ thuật
Theo quy định, để thỏa mãn các yêu cầu của công tác quản lí nhằm thể hiện đến từng
thửa đất, tùy theo quy mô kích thƣớc của thửa đất ở từng vùng, bản đồ địa chính đƣợc thành
lập ở các tỷ lệ 1/5.000, 1/2.000, 1/1.000, 1/500 hoặc thậm chí 1/200 (khu dân cƣ đô thị).
Nội dung của bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ các yếu tố nhƣ quy phạm thành
lập bản đồ địa chính quy định, bao gồm:
1.1.1 Cơ sở toán học của bản đồ gồm lƣới kinh vĩ tuyến, lƣới kilômét, điểm khống chế
tọa độ nhà nƣớc, danh pháp bản đồ. Tất cá các yếu tố này đƣợc biểu thị hoàn toàn thống nhất
nhƣ trên các bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ sử dụng các điểm khống chế theo hệ tọa độ gốc.
Việc chia mảnh và ghi danh pháp bản đồ địa chính đƣợc quy định nhƣ sau:
Đối với các khu vực đã có hệ tọa độ nhà nƣớc, cách chia mảnh và ghi danh pháp bản
đồ địa chính thống nhất nhƣ cách chia mảnh và ghi danh pháp của bản đồ địa hình. Chia tờ
bản đồ 1/100.000 thành 384 mảnh tỷ lệ 175.000, đƣợc đánh số từ trên xuống dƣới từ trái sang
phải. Phiên hiệu mảnh bản đồ 1/5.000 là số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 kèm theo
số thứ tự của mảnh chia ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ:

3


F-48-144 (348) là mảnh bản đồ 1/5.000 thứ 348 thuộc mảnh bản đồ tỷ lệ 1/100.000 có số hiệu
là F- 48 -144
Để có mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2.000, chia tờ bản đồ tỷ lệ 1/5.000 ra thành 4 phần rồi dùng
chữ cái a, b, c , d để ghi. Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1/2.000 là số hiệu của mảnh bản đồ

1/5.000 kèm theo số hiệu của mảnh 1/2.000 sau khi chia để trong ngoặc. Ví dụ : F - 48 - 144
(384 - a) v.v.
Trên các bản đồ tỷ lệ 1/5.000, 1/2.000, mật độ lƣới ô vuông quy định là 10 x 10 cm.
1.1.2. Các yếu tố định hƣớng gồm có mạng lƣới thủy văn, đƣờng giao thông, ranh giới
hành chính các cấp, trung tâm hành chính các cấp đƣợc biểu thị theo quy phạm đo vẽ bản đồ
địa chính các tỷ lệ 1/1.000, 1/2.000 và 1/5.000 do Tổng cục Quản lí Ruộng đất ban hành năm
1993.
1.1.3. Yếu tố chuyên ngành chính của bản đồ địa chính là ranh giới thửa đất và các kí
hiệu bên trong thể hiện các đặc điểm của từng thừa đất bao gồm số hiệu thửa, diện tích thửa,
loại đất phân theo mục đích sử dụng. Các yếu tố này đƣợc biểu thị theo quy định nhƣ sau:
Loại sử dụng

Số hiệu thửa
Diện tích

125
Ví dụ: 2L 1650
thể hiện thửa đất thứ 25 trên tờ bản đồ, có diện tích là 1650 m2 và loại sử dụng là đất 2 vụ lúa.
Ranh giới thửa đất có thể đƣợc thể hiện bằng các kí hiệu của các yếu tố nhƣ đƣờng bờ
ruộng, kênh mƣơng, hàng rào.... và có dấu mốc ranh giới. Có ranh giới giữa các chủ sử dụng
và ranh giới giữa các loại sử dụng.
Yếu tố chuyên ngành chính này có vai trò quyết định cho các bƣớc tiếp theo của tác
nghiệp quản lí đất đai, đặc biệt cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Đây là yếu
tố mang tính pháp lí của bản đồ vì ranh giới sử dụng và diện tích của từng thửa đất thể hiện
trên tờ bản đồ địa chính đã đƣợc chủ sử dụng đăng kí, chấp nhận và có sự xác nhận

4


của UBND xã và cơ quan quản lí cấp huyện, do đó, việc biên vẽ các kí hiệu phải đúng nhƣ

quy định.
1.1.4 Tên xã, huyện, tỉnh, tên thôn ấp, bản, tên xử đồng, tên các sông lớn, các dãy núi.
1.1.5 Các yếu tố phụ ngoài khung nhằm thể hiện những vấn đề có liên quan đến nội
dung bên trong, giải thích cho nội dung của bản đồ nhƣ số hiệu mảnh, đơn vị đo đạc và thành
lập bản đồ, cấp kí duyệt, sơ đồ ghép mảnh, phần giải thích, v.v. Tất cả các yếu tố này đều
phải theo mẫu sơ đồ khung quy định.

1.2. Các bƣớc đo vẽ bản đồ địa chính
Quy trình công nghệ thành lập bán đồ địa chính do Tồng cục Quản lí ruộng đất ban
hành năm 1993 gồm các bƣớc sau:
1. Đo vẽ thực địa
2. Thành lập bản đồ gốc
3. Biên vẽ bản gốc và tính diện tích
4. Can vẽ bản đồ theo mẫu 75 X 80 cm đề đăng kí, nhận đất
5. Hoàn thiện bản đồ gốc
6. Bản đồ địa chính
7. Duyệt công nhận
Từ quy trình công nghệ trên, việc biên vẽ bản đồ địa chính đƣợc thực hiện từ bản đồ
gốc đã đƣợc hoàn chỉnh và đã đăng kí nhận đất xong. Lẽ dĩ nhiên yêu cầu về độ chính xác
đƣợc đặt ra ở tất cả các khâu, từ đo vẽ thực địa, thành lập và biên vẽ bán đồ gốc, tính toán
diện tích cho đến thực hiện các thủ tục đăng kí và hoàn thiện bản đồ. Đối với mỗi khâu trong
quá trình này đều đã có quy trình quy phạm phải đƣợc tuân theo một cách chặt chẽ.
Nhƣ vậy, bản đồ địa chính có kích thƣớc theo quy định là 75 x 80 cm (kích thƣớc
khung trong là 63 x 72 cm) xây dựng theo nguyên tắc mỗi bản gốc tƣơng ứng với 1 tờ bán đồ
địa chính. Trƣờng hợp thửa đất nằm trên nhiều mảnh gốc thì sẽ đƣợc thể hiện trên tờ bản đồ
tƣơng ứng với mảnh gốc chứa phần diện tích lớn nhất của thừa đất. Số thửa và diện tích của
thửa đất đó sẽ ghi đại diện ở tở bản đồ địa chính và mảnh gốc tƣơng ứng còn trên các mảnh
gốc khác không ghi diện tích và số thừa. Có thể có trƣờng hợp phá khung đề thể hiện trọn
thửa khi thửa đất quá lớn.


5


Ngoài các ký hiệu quy ƣớc, lực nét thể hiện trên bản đồ địa chính là 0.2 mm.
Bản đồ sau khi đƣợc ngƣời sử dụng đăng kí nhận đất, có sự xác nhận của UBND xã
và cơ quan quản lí đất đai cấp trên mới đƣợc công nhận là bản đồ địa chính. Đó chính là bản
gốc lƣu giữ lâu dài và đƣợc dùng để sao các bản sử dụng tiếp theo, sao trích lục sơ đồ trong
việc cấp giấy CNQSD đất và là tài liệu duy nhất đƣợc sử dụng trong việc giải quyết các tranh
chấp, kiện tụng về đất đai. Nếu bản đồ chƣa đạt đƣợc yêu cầu này thì mới chỉ là tài liệu gốc
chứ chƣa đƣợc công nhận là bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính còn phải đƣợc đảm bảo đƣợc bổ sung chỉnh lí thƣờng xuyên để thể
hiện những thay đổi biến động về ranh giới, diện tích và chủ sử dụng đất, theo các quyết định
giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng hoặc quyền sử dụng do các cấp có thẩm quyền
ban hành. Trên cơ sở các kết quả đo đạc chỉnh lí ở thực địa, chuyển vẽ lên bản đồ theo quy
trình kĩ thuật đã ban hành (kí hiệu và ghi chú cho các yếu tố mới đƣợc chỉnh lí đƣợc thể hiện
bằng mầu đó).
Cách trình bày ngoài khung của bản đồ địa chính đƣợc quy định thống nhất. Cách
đánh số thửa trên bản đồ địa chính đƣợc quy định theo nguyên tắc tăng dần từ trên xuống
dƣới, từ phải qua trái.

1.3. Các kỹ thuật đo đạc áp dụng trong xây dựng bản đồ địa chính.
Để tiến hành đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính, trƣớc hết cần phải xây dựng mạng lƣới
các điểm tọa độ địa chính hạng 1 và 2 dựa trên mạng lƣới các điểm tọa độ nhà nƣớc (điểm
hạng III). Ở những nơi chƣa có điểm tọa độ nhà nƣớc, phải xây dựng lƣới cơ sở độc lập. Việc
xây dựng các mạng lƣới tọa độ địa chính 1 và 2 phải đảm báo độ chính xác đƣợc quy định
trong quy phạm đo vẽ lƣới tọa độ địa chính các cấp.
Trên cơ sở mạng lƣới các điểm tọa độ địa chính đã đƣợc xây dựng, tiến hành đo vẽ
chi tiết bản đồ địa chính theo các kỹ thuật sau:
1.3.1 Phương pháp bàn đạc
Dùng máy bàn đạc để thực hiện đo chi tiết, tài liệu thực địa thu đƣợc là các bản vẽ

bằng giấy bồi trên gỗ (kẽm, nhôm) hoặc giấy nhựa diamat đi kèm với các bản nhật kí thực
địa. Các bản vẽ đều đƣợc vẽ bằng

6


chì. Công tác nội nghiệp là vẽ lại các bản đó bằng mực đen, tính diện tích, đánh số thửa, ghi
diện tích thửa cùng những kí hiệu khác lên bản vẽ.
1.3.2. Phương pháp toàn đạc
Nếu dùng máy toàn đạc để thực hiện đo chi tiết bản đồ địa chính, tài liệu thu đƣợc sẽ
gồm: góc đo, chiều dài cạnh thửa đất, sơ đồ nối thửa, ... có thể có cả các thông tin về loại
ruộng đất, tên chủ sử dụng, v.v. Dựa trên các thông tin đó, bản vẽ đƣợc xây dựng trong phòng
cùng với các công việc tiếp theo nhƣ tính toán diện tích và những công việc khác nhƣ quy
trình yêu cầu.
1.3.3. Phương pháp sử dụng ảnh hàng không
Phƣơng pháp này dựa trên ảnh chụp máy bay đã nắn phóng lớn để thành lập bản đồ
địa chính. Tài liệu thực địa bao gồm: các tấm ảnh điều vẽ, nhật kí thực địa. Sau khi cắt dán
ảnh, thanh vẽ trên ảnh thu đƣợc bình đồ ảnh đƣợc coi là bản gốc thực địa. So với các phƣơng
pháp cổ điển, việc sử dụng ảnh hàng không giảm đƣợc số công ngoài trời và đẩy nhanh đƣợc
tiến độ công tác lập bán đồ địa chính.

7


CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH VÀ CÁC VẤN ĐỀ
Trên thực tế, công tác đo vẽ bản đồ địa chính theo tọa độ nhà nƣớc chỉ mới tiến hành
trong khoảng 5 năm gần đây. Nguồn tài liệu đã có từ trƣớc đƣợc thành lập trong quá trình
thực hiện chỉ thị 299/TTg không đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu kỹ thuật quy định và đặc biệt
không đƣợc xây dựng dựa trên hệ tọa độ nhà nƣớc. Vì vậy trong báo cáo này sẽ chỉ đề cập

đến công tác xây dựng bản đồ địa chính có tọa độ nhà nƣớc. Cũng do xuất phát từ mục tiêu
của đề tài, trong chƣơng này, hiện trạng công tác đo vẽ bản đồ địa chính và các vấn đề sẽ
đƣợc xem xét theo các bƣớc của quy trình đo vẽ bản đồ địa chính và từ góc độ nhu cầu và
khả năng tin học hóa.

2.1. Đo vẽ thực địa và thành lập bản đồ gốc
Từ trƣớc tới nay, công tác đo vẽ thực địa đƣợc thực hiện bằng các phƣơng pháp bàn
đạc, toàn đạc, hoặc kết hợp cả 2 phƣơng pháp này. Trong những năm gần đây, đã bắt đầu áp
dụng kỹ thuật xây dựng bản đồ địa chính từ ảnh máy bay hoặc đo vẽ thực địa bằng toàn đạc
điện từ, tuy vậy, nếu xét trên góc độ tin học hóa thì 2 phƣơng pháp sau chỉ là việc tự động
hóa một số công đoạn ban đầu của 2 phƣơng pháp toàn đạc và bản đạc truyền thống.
* Phương pháp bàn đạc. Đây là phƣơng pháp hiện vẫn đang đƣợc áp dụng phổ biến
nhất hiện nay. Các kết quả đo đạc đƣợc thể hiện ngoài thực địa bằng các đƣờng nét trực tiếp
lên chất liệu bằng giấy bồi trên gỗ, kẽm, nhôm hoặc trên giấy nhựa diamat. Hiện loại bản đồ
bằng chất liệu giấy bồi trên gỗ dán là tƣơng đối phổ biến ở phần lớn các tỉnh miền Bắc. Có
rất nhiều bản đồ hiện nay đã bị cong vênh (do chất liệu gỗ dán) và bị ẩm mốc dẫn đến mờ dần
các nét vẽ và các thông tin khác thể hiện trên đó. Vì vậy, vấn đề bảo quản và lƣu giữ đang
đƣợc đặt ra hết sức cấp bách. Cũng do dạng chất liệu nên thực chất việc cập nhật các biến
động về ranh giới và các thông tin địa chính là hết sức khó khăn và hầu nhƣ không làm đƣợc,
vì vậy, các bản đồ này nói chung không còn thể hiện đúng hiện trạng. Các bản đồ bằng chất
liệu giấy bồi trên kẽm, nhôm tuy có khá hơn các bản đồ làm bằng chất liệu

8


giấy bồi trên gỗ dán ở chỗ ít bị cong vênh do thay đổi độ ẩm nhƣng cũng bị ẩm mốc nhanh
chóng do thời tiết và vì vậy dẫn đến mờ các nét vẽ và các thông tin thể hiện trên đó. Cũng
nhƣ loại trên, các bản đồ này cũng tƣơng đối không thuận lợi cho việc cập nhật các biến
động. Các bản đồ trên giấy nhựa diamat là chất liệu thuận tiện hơn cả cho lƣu giữ, bảo quản
cũng nhƣ cho công tác cập nhật biến động. Tuy vậy loại này hiện có rất ít, có thể vì giá thành

của giấy nhựa diamat còn khá cao so với các loại bản kẽm hoặc gỗ dán bồi.
* Phương pháp toàn đạc. Theo phƣơng pháp này, các số liệu đo đạc đƣợc ghi nhận
ngoài thực địa vào sổ đo đạc, sau đó đƣợc thể hiện lên bản vẽ bằng công tác nội nghiệp. Tuy
nhiên, do từ trƣớc tới nay chƣa có các quy định cụ thể về một loại số đo ngoại nghiệp thống
nhất, việc thể hiện lên bản vẽ vẫn phải thực hiện bởi chính những ngƣời đã làm công tác đo
đạc thực địa. Tuy có thể dựa vào số liệu đo đạc để tính ra tọa độ các trạm đo (các điểm góc
thửa), nhƣng trên thực tế đã không làm nhƣ vậy mà trực tiếp dựa theo góc đo và khoảng cách
từ điểm trạm máy, để thể hiện lên bản vẽ. Các bản vẽ loại này thƣờng đƣợc thể hiện trên giấy
vẽ crôki thông thƣờng hoặc trên giấy nhựa diamat.
2.1.1. Khả năng tin học hóa:
Đối với các kết quả có đƣợc từ phƣơng pháp bàn đạc, khả năng tin học hóa duy nhất
là số hóa các bản vẽ có đƣợc trên các chất liệu bằng các bản số hóa (digitizer) hoặc quét vào
bằng máy quét (scanner) rồi xử lý hoàn chỉnh (vector hóa) để có đƣợc một bản đồ số. Việc
này thực chất là can lại bản gốc, vì vậy độ chính xác đạt đƣợc chỉ có thể tƣơng đƣơng một
bản can.
Với các kết quả có đƣợc bằng phƣơng pháp toàn đạc, khả năng tin học hóa thuận lợi
hơn nhiều, vì có thể hoàn toàn dựa trên các số liệu đo đạc để xứ lí tính toán bằng máy tính tọa
độ các điểm trạm đo (góc thửa) rồi thể hiện lên màn hình và tiến hành nối thửa theo sơ đồ nối
thửa lập kèm với sơ đồ. Trong trƣờng hợp này, bản vẽ đƣợc lập ra (bản đồ số) có kèm theo
tọa độ chính xác của tất cả các điểm trạm đo và nhƣ vậy có độ chính xác cao hơn so với cách
dựng bản vẽ bằng phƣơng pháp thủ công nhƣ vẫn làm từ trƣớc tới nay. Bản vẽ này vì vậy có
độ chính xác của bản gốc.

9


2.1.2. Các vấn đề:
Tuy khả năng tin học hóa là rõ ràng nhƣ đã trình bày ở trên, hiện tại đang có những
khó khăn sau đây:
Đối với các bản vẽ có sẵn hoặc các kết quả đo đạc theo phƣơng pháp bàn đạc, chỉ có

các bản vẽ trên giấy nhựa diamat là có thể đƣợc số hóa dễ dàng bằng cả hai cách là dùng bản
số hóa hoặc quét qua máy quét ảnh. Còn đối với các bản vẽ bằng giấy bồi trên các chất liệu
khác nhau, các khó khăn gặp phải là:
a/ Do các bản vẽ bị cong vênh nên khi can lại không thể đạt đƣợc độ chính xác theo
yêu cầu
b/ Các chất liệu bồi hoặc quá dầy, hoặc do bằng kim loại nên làm mất tác dụng của
bản số hóa
c/ Đối với những bản có thể làm đƣợc, chỉ có thể dùng bản số hóa chứ không thể dùng
máy quét ảnh.
Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, chỉ còn một khả năng là can lại từ bản gốc lên giấy
can rồi mới số hóa và vì vậy độ chính xác lại còn giảm đi hơn nữa.
Đối với các kết quả đo đạc bằng phƣơng pháp toàn đạc, nhƣ đã đề cập đến ở trên, do
không có quy định bắt buộc ghi chép thống nhất nên trên thực tế, rất khó sử dụng số đo một
cách độc lập để dựng bản vẽ (không phải do ngƣời trực tiếp đo). Thêm vào đó, phần lớn các
điểm trạm đo không đƣợc đánh số, hoặc có những điểm trạm đo sai quy phạm (khoảng cách
từ trạm máy tới trạm đo lớn hơn quy phạm cho phép) vẫn đƣợc đo nhƣng không vào số. Đặc
biệt có những khu vực do không thể thông hƣớng hoặc vì nhũng lý do khác lại đƣợc kết hợp
đo bổ sung sau bằng phƣơng pháp bàn đạc, v.v. Cuối cùng, phải nhận xét rằng tuy quy phạm
quy định phải có sơ đồ nối thửa nhƣng do thực tế công việc là ngƣời đo dựng luôn bản vẽ nên
thƣờng họ không bao giờ lập sơ đồ nối thửa.

2.2. Biên vẽ bản gốc và tính diện tích
Việc biện vẽ bản gốc và tính toán diện tích trên thực tế là việc hoàn chỉnh lại bản vẽ
đã đƣợc thành lập theo các phƣơng pháp nhƣ đã nêu. Việc tính toán diện tích đƣợc thực hiện
bằng cách đếm ô phim. Khả năng tin học hóa ở đây là tuyệt đối tiện lợi vì sau khi đã xây
dựng xong bản đồ

10



số, có thể thực hiện dễ dàng trên máy tính việc tính toán diện tích tự động.

2.3. Can vẽ bản đồ theo mẫu 75 x 80 cm để đăng kí nhận đất
Công đoạn này trên thực tế là tạo ra một tở bản đồ địa chính tƣơng ứng với mảnh gốc
với các thửa đất đã đƣợc hoàn chỉnh (không có thửa bị cắt). Vì vậy, việc can lại phải thực
hiện trên cơ sở ghép mảnh bản đồ gốc với các mảnh tiếp giáp và kiểm tra chặt chẽ các yêu
cầu do quy phạm đặt ra về tiếp biên. Nhƣ vậy đối với các thửa không nằm trọn trong mảnh
bản đồ gốc nhƣng lại đƣợc thể hiện trên mảnh can, phải thể hiện diện tích bằng cách cộng
diện tích các mảnh chắp. Công việc này cũng có thể đƣợc tin học hóa một cách triệt để với
việc chắp các mảnh bản đồ số để biên tập ra mảnh can rồi lựa chọn biên để in ra thành tờ bản
đồ theo mẫu 75 x 80 cm.

2.4. Hoàn thiện bản đồ gốc
Công đoạn này thực chất là hiệu chỉnh lại các số liệu về số thửa, diện tích thửa đất đã
đƣợc công nhận và thể hiện thêm thông tin cần thiết theo quy định về loại ruộng đất lên bản
đồ. Ngoài ra, sau bƣớc đăng kí nhận đất ở trên, sẽ có đƣợc các thông tin đăng kí thống kê đi
kèm bản đồ về chủ sử dụng đất, về điều kiện canh tác, tính chất pháp lí. v.v. là các thông tin
phải có để ghi vào sổ địa chính và thể hiện trận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ góc
độ tin học hóa, có thể thực hiện dễ dàng tất cả các công việc trên bằng cách biên tập lại các
text trên bản đồ số cũng nhƣ cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu các số liệu phi không gian
đi kèm với bản đồ số.

2.5. Trình bày bản đồ địa chính và duyệt công nhận
Phần công việc này chỉ thuần túy mang tính chất trình bày và thủ tục pháp lí. Sau khi
đã hình thành xong bản đồ số trên máy tính, có thể trình bày các thông tin ngoài khung theo
yêu cầu trình bày và in ra trên máy vẽ. Ở đây, vấn đề quan trọng là phải đảm bảo đƣợc lực nét
vẽ theo yêu cầu và sai số của máy vẽ không vƣợt quá mức cho phép.

11



CHƢƠNG 3: MỘT VÀI NÉT VỀ CÁCH TIẾP CẬN THEO CÔNG
NGHỆ "HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ" (GIS)
Các hệ thống quản lí thông tin tài nguyên thiên nhiên nói chung và hệ thống quản lí
thông tin đất đai nói riêng thƣờng đƣợc tiếp cận theo kỹ thuật "Hệ thống thông tin địa lí"
(GIS) hoặc phỏng theo kỹ thuật đó. Để có cơ sở phân tích và đánh giá việc áp dụng xây dựng
bản đồ địa chính bằng các công cụ tin học phù hợp với điều kiện hiện nay, dƣới đây sẽ trình
bày tổng quan một số khái niệm của GIS

3.1. Vài khái niệm tổng quan về công nghệ GIS
Các hệ GIS là một bộ chƣơng trình để lƣu trữ, xử lí, hiển thị, phân tích các dữ liệu
không gian và phi không gian, trong đó các thuộc tính không gian đƣợc đặc trƣng bởi vị trí
địa lí và đóng một vai trò quan trọng.
Các thành phần cơ bản của một GIS bao gồm:
• Các phần mềm trên máy tính
• Các thiết bị phần cứng kèm theo: máy tính, bản số hóa (digitizer), máy quét
(scanner), máy vẽ (plotter), máy in (printer), máy đọc băng từ (tape back-up drive), v.v…
• Dữ liệu gốc (dưới các dạng văn bản, dạng số liệu, dạng bản đồ...)
• Chuyên gia ứng dụng am hiểu GIS và chuyên gia về chuyên môn lĩnh vực cần ứng
dụng.
Công nghệ GIS bao gồm 4 thành phần chính nhƣ sau:
• Đầu vào (Input)
• Tra cứu, hỏi đáp (Queries)
• Phân tích dữ liệu (Analysis)
• Đầu ra (Output)

3.2. Mô hình dữ liệu
Các hệ GIS lƣu trữ và xử lí các đối tƣợng trên bản đồ cho nên thƣờng sử dụng các mô
hình tƣơng ứng phù hợp với dạng dữ liệu.


12


• Mô hình cơ sở dữ liệu (Attribute Data Model)
Dữ liệu thuộc tính (hay phi không gian) mô tả các tính chất chất lƣợng của các đối
tƣợng cần quản lí. Một cách tổng quan đó là loại dữ liệu văn bản. Để có thể quản lí và xử lí
loại dữ liệu này, các hệ GIS thƣờng chọn mô hình CSDL quan hệ để áp dụng. Phần lớn các
hệ GIS đều lấy nền tảng cấu trúc dữ liệu quan hệ của các phần mềm CSDL truyền thống nhƣ
DBASE, ORACLE,... làm chuẩn.
• Mô hình dữ liệu không gian (Spacial Data Model)
Dữ liệu không gian là các thuộc tính địa lí (nhƣ đƣờng nét, vị trí,...) và các mối quan
hệ không gian của các đối tƣợng trên bề mặt trái đất.
Dữ liệu không gian biểu diễn dƣới dạng điểm, ảnh dùng mô hình dữ liệu raster
(Raster Data Model) hoặc dƣới dạng điểm, đƣờng, đa giác (point, line, polygon) dùng mô
hình dữ liệu vector (Vector Data Model).
Thông thƣờng các hệ GIS đều thao tác đƣợc cả trên hai mô hình dữ liệu này hoặc có
thể biến đổi chúng từ dạng này sang dạng kia. Các hệ phần mềm GIS thông dụng là:
INTERGRAPH MGE, ARC/INFO, PAMAP, SPAN, ILWIS,.... Việc sử dụng hệ phần mềm
nào là hoàn toàn phụ thuộc vào lĩnh vực áp dụng để chọn hệ phù hợp.
Các hệ thống thông tin địa lý nói chung và những hệ tiếp cận theo công nghệ của hệ
thống thông, tin địa lý đều đa dạng và phức tạp trong tất cả các khâu thu thập, lƣu trữ, xử lí
và phân tích 2 loại dữ liệu nêu trên. Do vậy thƣờng các phần mềm này đều đƣợc thiết kế gồm
nhiều chƣơng trình con và đƣợc quản lí, thao tác dƣới dạng các thực đơn tƣơng ứng với các
chức năng khác nhau, tạo điều kiện dễ dàng cho ngƣời sử dụng.

3.3. Đầu vào
Dữ liệu đƣợc nhập vào hệ thống nhằm tạo ra một cơ sở dữ liệu thống nhất các dữ liệu
không gian và dữ liệu phi không gian. Có nhiều phƣơng pháp để nhập dữ liệu vào theo đặc
trƣng của từng loại dữ liệu.
3.3.1. Dữ liệu thuộc tính (phi không gian)

Loại dữ liệu thuộc tính đƣợc nhập vào hệ thống bằng các tệp văn bản, các bảng dữ
liệu. Thông thƣờng, việc nhập dữ liệu loại này trong cách tiếp

13


cận theo công nghệ GIS vẫn đƣợc thực hiện bằng các phần mềm "truyền thống" qua các hệ
soạn thảo văn bản hay các chƣơng trình nhƣ FOXPRO, DBASE, EXEL, LOTUS..:
3.3.2. Dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian chủ yếu đƣợc thể hiện dƣới dạng các bản đồ gốc các loại. Có
nhiều phƣơng pháp để có thể đƣa dữ liệu là bản đồ gốc vào hệ thống.
• Số hóa bản đồ qua Digitizer: Đối với nhiều loại bản đồ, qua thiết bị số hóa, có thể
đƣa từng lớp thông tin đƣợc thể hiện trên bản đồ vào máy giống nhƣ quá trình can vẽ. Số hóa
qua thiết bị này thƣờng chậm và độ chính xác khó đạt đƣợc cao nhƣng giá thành phải chăng
và phù hợp với điều kiện của Việt Nam, có thể áp dụng cho nhiều chủng loại bản đồ.
• Số hóa bằng quét ảnh: Bản đồ cũng có thể đƣợc nhập vào hệ thống qua thiết bị nhập
hình quang học (Scanner). Quá trình này gọi là quét ảnh (scanning) cho kết quả dƣới dạng
raster (bit map). Sau đó dữ liệu này có thề đƣợc vector hóa. Có thể xem quét ảnh là phƣơng
pháp số hóa tự động trong khi dùng digitizer là phƣơng pháp thủ công. Tuy phƣơng pháp này
cho kết quả nhanh và có độ chính xác cao nhƣng yêu cầu đầu tƣ ban đầu cao.
• Các trƣờng hợp dữ liệu gốc dƣới dạng ảnh vệ tinh, ảnh máy bay (trên giấy hoặc trên
bảng từ). Đối với các hình thức này thƣờng phải sử dụng các phần mềm chuyên dụng xử lí
ảnh máy bay, các phần mềm viễn thám (Remote Sensing Program) hoặc các phần mềm phân
tích nhận dạng ảnh.
Công đoạn nhập dữ liệu trong các phần mềm tiếp cận theo công nghệ GIS hoặc các hệ
GIS thƣờng đƣợc tổ chức thông qua các thực đơn chi tiết giúp ngƣời sử dụng có thể chọn
đƣợc chức năng phù hợp cho thiết bị và tiềm năng của từng hệ thống ứng dụng cụ thể.

3.4. Tra cứu và hỏi đáp dữ liệu (Query)
• Hỏi đáp, tìm kiếm và tạo lập các bảng thống kê cho dữ liệu phi không gian.


14


Thông thƣờng, việc tìm kiếm này theo các đặc trƣng mô tả của dữ liệu, dựa trên các
phép tính số học, đại số, đại số quan hệ. Ngoài ra việc tìm kiếm có thể đƣợc liên kết với dữ
liệu không gian để mô tả hoàn chỉnh về một đối tƣợng.
Các phép tính thống kê trên bảng biểu cũng đƣợc thực hiện nhƣ ở các cơ sở dữ liệu
thông thƣờng, đặc biệt có các phép tính toán cho dữ liệu không gian nhƣ tính diện tích, chu
vi, khoảng cách, v.v...
• Tạo lập các bản đồ chuyên đề theo không gian, theo các trường số liệu.
Chức năng này chủ yếu là tập hợp dữ liệu theo nguyên tắc tìm kiếm thống kê để tạo
các lớp bản đồ mong muốn. Nguyên tắc cơ bản là không sinh ra dữ liệu mới.

3.5. Phân tích, xử lí dữ liệu (Analysis)
Trong các cơ sở dữ liệu thông thƣờng, phần phần tích dữ liệu thƣờng đƣợc ghép
chung vào phần hỏi đáp tra cứu. Trong các hệ GIS và những hệ tiếp cận theo công nghệ GIS,
phần mềm phân tích dữ liệu có một chức năng riêng và thƣờng là rất mạnh, rất đặc trƣng. Cơ
sở toán học cơ bản cho chức năng này là đại số bản đồ (Map - Algebra). Chính điều này làm
cho các hệ GIS khác với các hệ thiết kế nhƣ CAD, CAM, MIS,... và thƣờng cũng là tiêu
chuẩn đặc trƣng để đánh giá một hệ GIS là mạnh hay yếu.
Các phép xử lí, phân tích của chức năng này dành riêng cho dữ liệu không gian.
Ngoài ra GIS còn có khả năng phân tích không chỉ dữ liệu không gian mà còn phân tích cả 2
loại dữ liệu không gian và phi không gian trong mối liên hệ thống nhất với nhau.
Các khả năng cơ bản của hệ thƣờng là:
• Biến đổi hệ tọa độ, phép chiếu, co dãn hiệu chỉnh bản đồ về mặt hình học;
• Thực hiện các phép toán số học, logic, hình học, đại số;
• Chồng xếp, làm trơn, tách hoặc hợp các lớp thông tin không gian và phi không gian
• Phân loại các lớp thông tin trên bản đồ


15


• Nội suy bề mặt cho điểm, đƣờng, tạo bề mặt địa hình từ các đƣờng đẳng cao, tạo ảnh
phối cảnh 3 chiều, tính toán độ dốc từ độ cao.
• Tính toán thống kê khoảng cách, mô hình hóa và kết hợp với các hệ chuyên gia.
• Xác định vùng nhìn đƣợc trên một bề mặt địa hình không bằng phẳng
• Xác định chọn lọc vùng theo một tiêu chuẩn bất kì.
• v.v…

3.6. Đầu ra (Output)
Đầu ra của một hệ GIS hoặc tiếp cận theo công nghệ GIS có thể bao gồm:
• Các danh sách, bảng biểu thống kê, báo cáo dƣới dạng văn bản, bảng số liệu...
• Các đồ thị thống kê minh họa cho dữ liệu phi không gian
• Bản đồ kết quả các loại nhƣ bản đồ phân loại, bản đồ chuyên đề, bản đồ quy hoạch,
các mô hình phối cảnh 2 hoặc 3 chiều, v.v.
• Các báo cáo tổng hợp gồm nhiều thể loại dữ liệu trong một văn bản kết hợp, bao
gồm cả bản đồ, bảng biểu, đồ thị, văn bản,...

3.7. Ứng dụng của công nghệ GIS và các khả năng tiếp cận
Công nghệ GIS đƣợc ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực có liên quan tới hệ thống dữ
liệu không gian, trong đó cho phép lƣu trữ, tìm kiếm, xử lí phân tích và hiển thị thông tin về
một số đối tƣợng quản lí một cách tự động, đồng thời GIS còn là một công cụ nhằm giải
quyết tối ƣu các bài toán quản lí, quy hoạch nói chung cũng nhƣ các bài toán quản lí, quy
hoạch tài nguyên thiên nhiên (bao gồm cả đất đai) trong phạm vi hẹp cũng nhƣ phạm vi rộng.
Tiếp cận theo công nghệ GIS cũng nhƣ chính công nghệ GIS là tạo nên một hệ thống
quản lí thông tin số liệu và trợ giúp quyết định có hiệu quả bởi vì đây là một hệ thống phần
mềm đƣợc thiết kế và cài đặt theo nguyên tắc mô phỏng tƣ duy con ngƣời nhằm giúp con
ngƣời hiểu thêm thông tin một cách đa dạng hơn, tốt hơn cho phép đạt đƣợc những quyết
định đúng đắn.


16


CHƢƠNG 4: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ SỐ
ĐỊA CHÍNH
Bản đồ số (digital map) là loại dữ liệu bản đồ đã đƣợc mã hóa dƣới các dạng chứa
trên máy tính cho phép bảo quản, cập nhật, xử lí, chỉnh lí, liên kết dữ liệu và có thể đƣợc in ra
trên các chất liệu làm bản đồ truyền thống (giấy hoặc phim). Chƣơng này sẽ xem xét các yêu
cầu đặt ra trong việc xây dựng bản đồ số địa chính theo cách tiếp cận GIS, các khả năng về
công nghệ hiện có có thể áp dụng để xây dựng các bản đồ số địa chính, trên cơ sở đó đặt vấn
đề cần giải quyết và khả năng giải quyết và đƣa ra một quy trình công nghệ gồm các bƣớc
tiến hành xây dựng bản đồ số địa chính.

4.1. Các yêu cầu xây dựng bản đồ số địa chính
Trên cơ sở các phân tích ở chƣơng 1 và 2 về các yêu cầu và hiện trạng công tác xây
dựng bản đồ địa chính, đồng thời có tính đến việc thực tế hiện nay ở một số địa phƣơng quá
trình đăng kí nhận đất có thực hiện thêm việc kéo thƣớc dây đo chiều dài các cạnh của thửa
đất với sự xác nhận của ngƣời nhận đất có ghi nhận vào hồ sơ giao đất, nghĩa là có thêm yêu
cầu thể hiện chiều dài các cạnh thửa đất trên bản đồ, việc xây dựng bản đồ số địa chính theo
phƣơng pháp tiếp cận GIS sẽ bao gồm các yêu cầu sau:
4.1.1. Đầu vào
Dữ liệu để xây dựng bản đồ số địa chính bao gồm:
a. Dữ liệu không gian
• Các bản đồ gốc trên giấy bồi trên chất liệu gỗ dán hoặc kẽm, trên giấy nhựa hoặc
giấy vẽ thông thƣờng (đối với các bản đồ đã có sẵn hoặc đƣợc xây dựng theo phƣơng pháp
bàn đạc)
• Các số liệu đo đạc thực địa từ sơ đồ và các sơ đồ nối thửa cùng các thông tin có liên
quan


17


b. Dữ liệu phi không gian
• Các số liệu đăng kí thống kê kèm theo
Vì bản đồ địa chính là loại bản đồ tỷ lệ lớn, ảnh hƣởng của các sai lệch phép chiếu và
hệ tọa độ bán đồ là không đáng kể nên có thể đƣa số liệu vào ở dạng hệ tọa độ phẳng. Nhƣ
vậy, các thao tác nhập dữ liệu chính cần có bao gồm:
• Nhập vào các điểm tọa độ khung bản đồ
• Tạo lập các thửa đất nhƣ các đơn vị cơ sở bao gồm các điểm góc thửa có tọa độ với
các đƣờng ranh giới theo quy định cả về kí hiệu lẫn lực nét vẽ.
• Tính toán diện tích các thửa đất
• Tính toán chiều dài các cạnh
• Đánh số thửa đất theo mẫu quy định thể hiện cả số thửa, diện tích và loại ruộng đất
• Thể hiện các yếu tố khác theo quy phạm
• Trình bày các ký hiệu theo yêu cầu của quy phạm
• Hoàn chỉnh mảnh gốc (trình bày ngoài khung)
• Ghép với các mảnh gốc xung quanh để xây dựng tờ bản đồ địa chính tƣơng ứng
(kích thƣớc 75 x 80 cm)
• Nhập số liệu đăng kí thống kê theo từng đơn vị thửa đất có trên tờ bản đồ .
• Liên kết số liệu không gian và số liệu phi không gian (số liệu đăng kí thống kê) theo
từng đơn vị thửa đất.
4.1.2. Phân tích, xử lí dữ liệu
Sau khi đã xây dựng đƣợc các mảnh bản đồ số địa chính, các thao tác phân tích xử lí
dữ liệu sẽ bao gồm:
• Thể hiện các lớp bản đồ khác nhau theo yêu cầu thể hiện thông tin
• Lựa chọn thửa để tìm hiểu về các số liệu phi không gian có liên quan
• Xóa đƣờng ranh giới chung để ghép thửa hoặc tạo thêm các điểm góc thửa để chia
thửa phục vụ cho công tác chỉnh lý biến động
• Đánh số lại thửa và thực hiện các phép tính toán cần thiết.

• Xác định chọn lọc thửa hoặc các thửa đất theo tiêu chụẩn bất kì.

18


4.1.3. Đầu ra
Tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng, đầu ra có thể là các tờ bản đồ địa chính với các thửa
đất theo quy định hoặc với việc thể hiện phối hợp những yếu tố: số thửa, diện tích, chiều dài
cạnh, loại ruộng đất ở bất kì một tổ hợp nào. Ngoài ra, còn có thể in ra các bản trích lục các
thửa đất cùng với các loại báo cáo, bảng biểu thống kê trên cơ sở các dữ liệu phi không gian
liên quan.

4.2. Tổng quan về các khả năng công nghệ hiện có
Nhƣ đã đƣợc nhắc đến ở phần đầu của báo cáo này, các khả năng kỹ thuật và công
nghệ thông tin địa lý trong vài năm gần đây đã đƣợc hoàn thiện nhanh chóng và có thể đáp
ứng ở những mức độ cao nhất các yêu cầu trong việc thành, lập bản đồ và xử lí thông tin liên
quan. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, các hệ thống thông tin địa lý hoàn hảo bao gồm cả phần
cứng và phần mềm đồng bộ vẫn còn là vấn đề khó khăn, phần chủ yếu do yêu cầu kinh phí để
mua sắm và đào tạo quá cao, một phần do chƣa có nhận thức đúng đắn về vai trò của phần
mềm nhƣ một công cụ điều hành hoạt động có hiệu quả các thiết bị phần cứng. Trên thực tế,
các hệ thống phần mềm thông tin địa lý do quy mô khả năng to lớn của mình nên thƣờng rất
phức tạp và đòi hỏi một quá trình đào tạo sử dụng thấu đáo. Ngay cả đối với một số hệ GIS ít
ỏi đã đƣợc mua vào Việt Nam, việc đào tạo sử dụng cũng chƣa đƣợc chú ý đúng mức nên
không đạt hiệu quả sử dụng tƣơng xứng. Trong khi đó, một vài hệ thống phần mềm, tuy chƣa
phải là GIS mà là các phần mềm dạng CAD/6AM, đã đƣợc dùng tƣơng đối phổ biến trong
nhiều năm gần đây do khả năng có thể copy đƣợc, chẳng hạn nhƣ AUTOCAD. Vì vậy, việc
xem xét các khả năng công nghệ hiện có về phần cứng hiện nay và các yêu cầu cơ sở về các
phần mềm để có thể đáp ứng các yêu cầu tối thiểu cho việc xây dựng bản đồ số địa chính đã
nêu trên, nhằm chứng tỏ các khả năng áp dụng các hệ thống hiện có chuyên dụng hiện nay,
không những giúp giải quyết tạm thời vấn đề xây dựng bản đồ số mà còn cho phép góp phần

vào việc đào tạo những kiến thức cơ sở chung về các hệ GIS hoặc phỏng GIS.
4.2.1. Các khả năng thiết bị
Thông thƣờng, một hệ xứ lí đồ họa, đặc biệt lại dành cho xây dựng bản đồ, đòi hỏi
những máy tính có cấu hình đủ mạnh, cụ thể thƣờng phải là máy 486DX (máy 486 SX không
có bộ đồng xử lí toán học), có bộ nhớ

19


trong RAM ít nhất là 8MB và có dung lƣợng đĩa lớn. Hiện nay, các đầu máy vi tính với cấu
hình tƣơng đối mạnh đã không còn là của hiếm nhƣ vài năm trƣớc đây. Tại Phòng máy tính
của Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên đất đã có 2 máy có cấu hình đủ mạnh cho việc cài đặt
hệ AUTOCAD Release 12. Về mặt thiết bị ngoại vi, cũng đã có các máy vẽ bản đồ (plotter)
khổ A0 và bàn số hóa bản đồ (digitizer) khổ A1. Các trang thiết bị máy móc hiện có tuy chƣa
phải thật mạnh nhƣng cũng đủ cho việc sử dụng thành lập bản đồ số địa chính. Vấn đề cơ bản
còn lại là phải có các phần mềm cho phép vận hành các thiết bị này đáp ứng các yêu cầu đặt
ra ở trên (mục 4.1).
4.2.2. Các khả năng phần mềm
Để giải quyết vấn đề vận hành đƣợc các thiết bị hiện có phục vụ những yêu cầu đã đề
ra, có thể có 2 cách tiếp cận: hoặc xây dựng một hệ thống phần mềm hoàn toàn mới bằng một
loại ngôn ngữ lập trình nào đó, chẳng hạn C hoặc Pascal. Cách tiếp cận này đòi hỏi những
nguồn kinh phí, nhân lực chuyên môn và thời gian lớn. Tuy nhiên, qua kinh nghiệm của một
vài cơ sở trong nƣớc đã đi theo cách tiếp cận này cũng nhƣ qua nghiên cứu kinh nghiệm của
một số nƣớc đang phát triển, cách làm này tỏ ra bất cập với khả năng và trình độ phát triển tin
học của Việt Nam về mặt khoa học, không hiệu quả về mặt kinh tế và về lâu dài không có
khả năng phát triển. Vì vậy, trong khi chờ đợi có đƣợc một phần mềm thƣơng phẩm GIS
chính thức, trong khuôn khổ của đề tài này, đã áp dụng cách tiếp cận thứ 2 là sử dụng một
phần mềm xứ lí đồ họa có sẵn nào đó để nhằm tận dụng các khả năng sẵn có đồng thời phát
triển bổ sung các chức năng còn thiếu hoặc không phù hợp. Phần mềm đƣợc lựa chọn là
AUTOCAD.

AUTOCAD là phần mềm xử lí đồ họa gần nhƣ duy nhất đã đƣợc sử dụng phổ biến ở
Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy đây chỉ là một phần mềm dạng CAD chứ không
phải phục vụ cho việc xây dựng bản đồ AUTOCAD vẫn cung cấp các khả năng có thể sử
dụng cho mục đích xây dựng bản đồ gồm:
1/ Cho phép tiến hành các thao tác vẽ trong một hệ tọa độ Decac với dữ liệu không
gian đƣợc tạo ra có cấu trúc vector
2/ Cho công cụ điều khiển các thiết bị ngoại vi (drivers) nhƣ plotter & digitizer

20


3/ Cho phép thực hiện một số xử lí tính toán nhƣ tính diện tích một khu vực đƣờng
bao khép kín, tính chiều dài một đoạn thẳng nối giữa 2 điểm.
4/ Có cấu trúc các lớp khác nhau phù hợp với việc thể hiện các lớp thông tin bản đồ.
5/ Có khả năng đặt các text theo các yêu cầu khác nhau và các kiểu font chữ khác
nhau.
6/ Có công cụ ghép nối và biên tập các bản vẽ trong cùng một hệ tọa độ.
7/ Có công cụ dạng thấp để phát triển ứng dụng (ngôn ngữ AUTOLISP).
8/ Có thể cài đặt font chữ Việt.
Các nhƣợc điểm chính của AUTOCAD làm cho hệ này không phù hợp với việc xây
dựng bản đồ là:
1/ Không có cấu trúc topology, cụ thể không có khái niệm polygon là khái niệm cơ
bản trong các hệ GIS.
2/ Không có cơ sở dữ liệu kèm theo nên không cho khả năng liên kết dữ liệu không
gian với dữ liệu phi không gian.
Mặc dù vậy, do AUTOCAD kết xuất ra các file dƣới dạng chuẩn DXF là dạng có thể
cập nhật đƣợc đối với bất kỳ một hệ phần mềm GIS thƣơng phẩm nào nên việc sử dụng hệ
này vẫn để ngỏ cửa cho việc chuyển sang một hệ GIS chính thức.

4.3. Các bƣớc xây dựng bản đồ số địa chính

Trên cơ sở các yêu cầu đã đật ra ở trên và các khả năng của hệ phần mềm
AUTOCAD, quy trình công nghệ xây dựng bán đồ địa chính đã đƣợc xây dựng sẽ bao gồm
các bƣớc nhƣ sau:
1/ Nhập dữ liệu
a/ Các bản đồ có sẵn hoặc xây dựng theo phương pháp bàn đạc
- Nhập số liệu gốc (số liệu góc khung)
- Nhập các điểm góc thửa vào bằng bàn số hóa
b/ Số liệu đo theo phương pháp toàn đạc
- Nhập, số liệu các điểm tọa độ gốc
- Nhập số liệu đo

21


2/ Xây dựng file tọa độ các điểm góc thửa
3/ Xây dựng file vẽ là kết quả của việc nối các góc thửa theo bản đồ đã có sẵn hoặc
theo sơ họa
4/ In file vẽ ra để kiểm tra nếu số liệu đƣợc nhập vào từ các bản đồ có sẵn.
5/ Hoàn thiện bản vẽ bằng việc xây dựng file lƣu trữ thông tin hình học chứa tất cả
các thông tin cần thiết sẽ đƣợc hiển thị lên bản vẽ theo các lớp lựa chọn hoặc toàn bộ.
6/ Kết nối các mảnh giáp biên để tạo ra file vẽ mới thể hiện tờ bản đồ địa chính với
các thửa hoàn chỉnh.
7/ Xây dựng file lƣu trữ thông tin hình học tƣơng ứng.
8/ Nhập các số liệu địa chính theo đơn vị thừa đất.
9/ Liên kết dữ liệu không gian (thừa đất) và dữ liệu phi không gian (các số liệu địa
chính).
10/ Trình bày ngoài khung theo mẫu tạo sẵn và in các các fìle vẽ tƣơng ứng với các
mảnh bản đồ gốc hoặc các tờ bản đồ tƣơng ứng theo các lớp thông tin cần thể hiện.
Đối với các bản vẽ đƣợc đo bằng phƣơng pháp toàn đạc kết hợp với đo từng khu bao
bằng bàn đạc, đầu tiên xử lí các số liệu đo toàn đạc theo quy trình này rồi dùng bàn số hóa để

nhập số liệu bàn đạc để hoàn chỉnh bản vẽ theo đúng quy trình đƣợc lặp lại.

22


CHƢƠNG 5: CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Trên cơ sở các phân tích về hiện trạng số liệu cũng nhƣ công tác xây dựng bản đồ địa
chính, các yêu cầu đối với việc xây dựng bản đồ số địa chính và các khả năng công nghệ hiện
có dựa trên hệ AUTOCAD, để thử nghiệm các bƣớc công nghệ đã nêu ở trên, trong khuôn
khổ của đề tài, đã thực hiện xây dựng một số modul chƣơng trình viết trên ngôn ngữ
AUTOLISP theo cấu trúc thực đơn màn hình nhằm giúp cho ngƣời sử dụng dễ dàng thực
hiện các công việc theo các bƣớc công nghệ đã đề ra. Chƣơng này sẽ trình bày cụ thể về cấu
trúc các file dữ liệu, quy trình thực hiện hệ thống, các kết quả đã đạt đƣợc và các vấn đề còn
phải giải quyết tiếp tục.

5.1. Các file dữ liệu
Đối với mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc, trong hệ thống sẽ có các fìle tƣơng ứng sau
đây đƣợc xây dựng:
1/ File tọa độ gốc: *góc
File này lả một file dạng Text gồm 3 trƣờng ngăn cách nhau bởi dấu cách
<Tên điểm gốc> < Tọa độ X> <Tọa độ Y>
Đây là file cơ sở lƣu trữ tọa độ các điểm gốc dùng trong file trị đo để tính toán các tọa
độ các điểm trạm đo. Trong file trị đo chỉ có tên các điểm gốc. Khi tính toán, chƣơng trình sẽ
dựa vào tên điểm gốc trong file trị đo để tìm kiếm và xác định tọa độ điểm gốc trong file này.
Có thể cập nhật file này bằng cách gọi từ menu cập nhật tọa độ gốc hoặc bằng một hệ soạn
thảo văn bản bất kì nào có đƣợc. Xem ví dụ về một flle tọa độ gốc ở phụ lục 1.1.
2/ File trị đo: *.tdo
Đây là một file dạng Text có cấu trúc danh sách, bao gồm nhiều trạm máy, các số liệu
của mỗi trạm máy đƣợc cách nhau bởi ít nhất 01 dòng trống, trong khuôn khổ một trạm máy
có thể có nhiều dòng đƣợc bắt đầu bởi mã loại số liệu bao gồm:


23


×