Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực trạng, điều kiện và biện pháp thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại một số tỉnh thành phía nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.04 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ TÀI CẤP BỘ
MÃ SỐ: B99- 50- 12

THỰC TRẠNG, ĐIÊU KIỆN VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA NAM

VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 7 NĂM 2001


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ TÀI CẤP BỘ
MÃ SỐ: B99- 50- 12

THỰC TRẠNG, ĐIỀU KIỆN VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA NAM

VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 7 NĂM 2001


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ TÀI CẤP BỘ
MÃ SỐ: B99- 50- 12

THỰC TRẠNG, ĐIỀU KIỆN VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA NAM



VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÁNG 7 NĂM 2001


ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG, ĐIỀU KIỆN VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN PHỔ CẬP
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA NAM

MÃ SỐ:B99-50- 12

Chủ nhiệm đề tài:

TĂNG VĂN CHÚT
NCVC Viện Nghiên Cứu Giáo dục

Thƣ ký đề tài:

NGUYỄN TRẦN NAM
NCV Viện Nghiên Cứu Giáo dục

Tham gia nghiên cứu đề tài:
NCVC TĂNG VĂN CHÚT
NCV NGUYỄN TRẦN NAM
NCV TS. NGUYỄN THỊ QUY
NCVC ĐẶNG ĐỨC CƢỜNG
Viện Nghiên cứu Giáo dục
Cơ quan chủ quản:
VỤ KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Cơ quan chủ trì:

VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC


BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
• Vụ Khoa học - Công nghệ Bộ Giáo dục và Đào tạo
• Lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh
• Lãnh đạo và Hội đồng Khoa học Viện Nghiên cứu Giáo Dục
• Ban Giám đốc và Lãnh đạo các Phòng, Ban các Sở GD - ĐT: TP. Hồ Chí Minh,
Tiền Giang
• Lãnh đạo và Cán bộ các quận, huyện, thị xã, thị trấn, phƣờng, xã thuộc TP Hồ Chí
Minh và tỉnh Tiền Giang
• Ban Giám hiệu, Cán bộ, các Thầy, Cô các trƣờng Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung
tâm giáo dục thƣờng xuyên mà Nhóm Nghiên cứu có đến khảo sát, trao đổi... đã quan tâm chỉ
đạo, tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để đề tài thực hiện
có kết quả.


ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG, ĐIỀU KIỆN VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI MỘT SỐ TỈNH THÀNH PHÍA NAM
MÃ SỐ: B99- 50 - 12

PHẦN THỨ NHẤT: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mƣời năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, lần thứ VIII, các Nghị
quyết TW IV (khoa VII), TW II (khoa VIII) và Luật phổ cập giáo dục tiểu học, ngành giáo
dục cùng các ngành, các cấp tiến hành phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ
(PCGGDTH - CMC) và đã cơ bản hoàn thành vào năm 2000. Đây là tiền đề cần thiết để đất
nƣớc phát triển.

Tuy nhiên, bƣớc vào thế kỷ XXI, đi vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hoa
(CNH - HĐH), đồng thời vừa hợp tác, vừa cạnh tranh trong hội nhập khu vực và quốc tế, đất
nƣớc cần có nguồn nhân lực có chất lƣợng để phát huy nội lực và phát triển. Điều đó đòi hỏi
phải tiếp tục nâng cao trình độ học vấn của ngƣời lao động. Do đó, việc thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS) trong giai đoạn 2001 - 2010 có ý nghĩa chiến lƣợc
quan trọng, nhằm góp phần phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Để hoàn thành PCGDTHCS vào năm 2010 nhƣ Nghị quyết TWII khoa VIII đề ra,
thực hiện Nghị quyết về PCGDTHCS của Quốc hội, việc

1


nghiên cứu tìm hiểu thực trạng và tìm ra giải pháp cho việc thực hiện công tác quan trọng này
là việc rất cần thiết, đặc biệt là đối với các tỉnh phía Nam, nơi mà công tác PCGDTH - CMC
mới đƣợc hoàn thành ở tỉnh cuối cùng vào đầu năm 2000 (tỉnh Sóc Trăng) và tình hình kinh
tế - xã hội nói chung còn nhiều khó khăn.

II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
NC đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu thực trạng công tác PCTHCS tại một số tỉnh thành phía Nam
- Đề ra giải pháp cho việc hoàn thành công tác PCGDTHCS tại các tỉnh này vào năm
2010.

2.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung NC đề tài này bao gồm:
- Ý nghĩa của PCGDTHCS trong việc nâng cao dân trí, và phát triển KT - XH trong
giai đoạn CNH - HĐH đất nƣớc.
- Thực trạng công tác PCGDTHCS ở 1 số tỉnh, thành phía Nam.

- Đánh giá và phân tích nguyên nhân tình hình trên
- Điều kiện thực hiện PCGDTHCS
- Giải pháp cho việc thực hiện PCGDTHCS tại các tỉnh thành phía Nam cho đến năm
2010.

III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để NC đề tài này, các PPNC sau đây đƣợc sử dụng:
- PP nghiên cứu lý luận

2


- PP điều tra, khảo sát
- PP thống kê
- PP tổng kết kinh nghiệm
- PP hội thảo

IV. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Vì điều kiện nghiên cứu hạn chế, trong số các tỉnh thành phía Nam, chúng tôi chọn
trọng điểm nghiên cứu là TP Hồ Chí Minh là nơi tƣơng đối có thuận lợi trong công tác
PCGDTHCS, và 1 tỉnh của ĐBSCL, là tỉnh Tiền Giang, tỉnh tiêu biểu cho miền Tây Nam bộ,
còn có nhiều khó khăn trong thực hiện công tác này. Còn các địa bàn khác, chỉ nghiên cứu để
tham khảo.

3


PHẦN THỨ HAI: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

I. Bản chất và ý nghĩa của PCGDPT
Bản chất và ý nghĩa của Phổ cập giáo dục phổ thông gắn chặt với bản chất và ý nghĩa
của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, chỉ có thể nhận thức đầy đủ và đúng đắn trên cở sở những
nguyên lý của chủ nghĩa xã hội (CNXH) khoa học.
Sự thực hiện quy luật xã hội học - kinh tế học cơ bản của CNXH là phát triển toàn
diện và hài hòa nhân cách của mọi thành viên xã hội và thỏa mãn ngày càng đầy đủ những
nhu cầu vật chất và văn hóa ngày càng tăng của toàn xã hội, cũng nhƣ sự thực hiện xu hƣớng
làm chủ của nhân dân lao động về chính trị, kinh tế, văn hóa... đòi hỏi phải thực hiện
PCGDPT.
Chế độ PCGD là một bộ phận quan trọng của chế độ làm chủ về văn hóa.
Trong quá trình xây dựng CNXH, nếu cách mạng tƣ tƣởng và văn hóa mang tính quy
luật phổ biến, thì việc phổ cập giáo dục phổ thông cho thế hệ trẻ, và do đó, cho toàn thể nhân
dân lao động là một chặng đƣờng tất yếu mà các nƣớc phải trải qua khi quá độ lên CNXH.
"Cách mạng văn hóa, nếu thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đòi hỏi trƣớc hết phải
thanh toán nạn mù chữ, rồi tiến hành phổ cập cấp I phổ thông một cách vững chắc, rồi tiến
lên phổ cập cấp II phổ thông" (Tổng kết công tác văn hóa giáo dục trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Liên Xô).

4


Việc xây dựng nền văn hóa và con ngƣời XHCN đòi hỏi một trình độ phổ cập giáo dục phổ
thông ngày càng cao. Có phổ cập đƣợc GD phổ thông mới khẳng định đƣợc hệ tƣ tƣởng của
giai cấp công nhân trong toàn xã hội, phổ biến nền đạo đức mới trong nhân dân, củng cố sự
thống nhất về chính trị và tinh thần trong nhân dân lao động.
PCGDPT cũng là tạo nên cái nền để phát hiện và bồi dƣỡng những tài năng về khoa
học và nghệ thuật. Có đƣợc đào tạo phổ thông, phát triển đƣợc các năng lực chung thì mới có
thể phát triển các năng lực chuyên biệt. Lê-nin từng nói: "... Cần làm sao cho việc học hành
và việc giáo dục nhân dân đƣợc phổ biến rộng rãi, nhƣ vậy sẽ tạo đƣợc miếng đất cần thiết
cho văn hóa, trên miếng đất đó sẽ mọc lên một nền nghệ thuật thực sự mới mẻ, thực sự vĩ

đại" và "sự phát triển trình độ học vấn phổ thông của quần chúng, sẽ tạo nên miếng đất vững
chắc và lành mạnh, trên đó sẽ lớn lên những lực lƣợng hùng hậu và vô tận cho nghệ thuật,
khoa học kỹ thuật phát triển"(1).
PCGD, xét đến cùng, là một đòi hỏi của sản xuất xã hội, chủ yếu gắn với việc nâng
cao năng suất lao động xã hội. Đi vào công nghiệp hóa, ngƣời lao động nhất thiết phải có một
trình độ đào tạo phổ thông vƣợt qua tiểu học. Kinh tế học giáo dục đã chứng minh rằng
PCGDPT có tác dụng nâng cao hiệu suất lao động đáng kể, từ đó góp phần rất lớn cho nền
kinh tế quốc dân. " Tính trung bình một năm học ở nhà trƣờng cải tiến chất lƣợng nghề
nghiệp gấp 2,6 lần một năm học nghề. Sau 4 năm học, năng

(1)

Leenin. Về văn hóa và cách mạng văn hóa. NXB Tiến Bộ, M (tr. 176 – 178) (Bản tiếng Việt).

5


suất và tiền lƣơng của công nhân tăng 79% so với công nhân bậc I không đi học; sau 7 năm
học, một viên chức có thể có chất lƣợng vƣợt 235% trình độ thấp nhất, mức tăng ấy có thể đạt
tới 280% sau 9 năm học, và 320% sau 13 năm hoặc 14 năm học"(2). Theo báo cáo của Ngân
hàng thế giới (W.B.) thì ở Pê-ru, nếu nông dân đƣợc học thêm 1 năm ở trƣờng, khả năng tiếp
thu công nghệ canh tác hiện đại tăng 45% (3).
Nƣớc ta đã coi việc phổ cập một nền giáo dục phổ thông tốt, có chất lƣợng là một vấn
đề có ý nghĩa chiến lƣợc của sự phát triển. Đồng chí Phạm Văn Đồng nói: "Có giáo dục phổ
thông tốt, đi đến PCGDPT, đến lúc nào đó, tất cả mọi ngƣời dân Việt Nam đều có trình độ
phổ thông đến mức cần thiết, thì nhƣ vậy ta sẽ có tất cả. Nhất định dân tộc Việt Nam ta sẽ có
đƣợc bƣớc tiến phi thƣờng về mọi mặt. Đó là nguồn sức mạnh của một nƣớc"(4).
PCGD không chỉ là vấn đề quan trọng và có ý nghĩa chiến lƣợc ở nƣớc ta, mà là vấn
đề đƣợc toàn thế giới quan tâm. Đại hội UNESCO (khóa 25) năm 1989 xem đây là một vấn
đề quan trọng cấp bách của các quốc gia, đã đƣa ra kế hoạch "Khẩn trƣơng giáo dục cơ sở

cho mọi ngƣời". Còn Hội nghị giáo dục thế giới tổ chức tại Jomtien, Thailand năm 1990, đã
ra Tuyên ngôn về "Giáo dục cho mọi ngƣời" (Education for AU), cho rằng: "Mỗi ngƣời - bất
kể trẻ em, thanh niên hay ngƣời lớn - đều có

(2)

Xem: “Những khía cạnh kinh tế của giáo dục ở Liên Xô”. Những vấn đề kinh tế và xã hội của kế
hoạch hóa ngành GD, UNESCO xuất bản (Bản dịch của Viện KHGD, Bộ GD, HN, 1979).
(3)
Xem: “Chiến lƣợc phát triển thân thị trƣờng” Báo cáo của W.B., HN, 1992.
(4)
Phạm Văn Đồng. Sự nghiệp GDPT trong chế độ XHCN, NXB Sự Thật, HN, 1979, T. 170.

6


thể và phải có cơ hội tiếp nhận giáo dục, nhằm thỏa mãn nhu cầu học tập cơ bản của mình"(1).
PCGD không chỉ có tác dụng và giới hạn trong việc truyền bá một khối lƣợng tri thức
hoặc cung cấp một số kỹ năng thực dụng, cũng nhƣ không thể đƣợc quan niệm nhƣ là việc
huy động trẻ em đến trƣờng và giữ các em ở lại trƣờng trong một số năm nhất định. Những
việc làm đó đều cần thiết và đáng quý, nhƣng điều đó chƣa thể hiện đầy đủ bản chất và ý
nghĩa của việc PCGD. PCGD thực chất là "tạo ra những chất lƣợng nhân cách mới, những
lực lƣợng tinh thần mới, những năng lực sáng tạo mới, một trình độ văn hóa mới, một lối
sống mới trong xã hội".
Trong giai đoạn mới, giai đoạn nƣớc ta đi lên CNH, HĐH, bƣớc vào thế kỷ XXI, "sự
nâng cao trình độ dân trí lên THCS là điều kiện quan trọng để xây dựng một xã hội có văn
hóa, có kỷ cƣơng, đảm bảo công bằng xã hội và hạnh phúc nhân dân. Đây cũng là điều kiện
quan trọng; để nƣớc ta phát triển một cách toàn diện về kinh tế và xã hội, tiến kịp và hòa
nhập với các nƣớc trong khu vực và toàn thế giới" (6).
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng cho rằng: "Việc thực hiện

PCGDTHCS trong giai đoạn 2001 - 2010 có ý nghĩa chiến lƣợc quan trọng, nhằm góp phần
phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH đất nƣớc" và xác định:

(1)

Cận Thế Vinh – “Phƣơng hƣớng và trọng điểm cải cách giáo dục tiểu học và trung học ở nƣớc
ngoài”. TC Nghiên cứu Giáo dục nƣớc ngoài (bản Trung Văn) (Bùi Đức Thiệp dịch), số 4/1999.
(6)
Bộ GD – ĐT. Văn bản số 7036/ THPT ngày 10/10/94 hƣớng dẫn thực hiện PCGDTHCS.

7


"Mục tiêu của PCGDTHCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện... tạo cơ
sở cho việc tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất
nƣớc trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng
tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"(1).

II. Quan niệm về giáo dục THCS
Về giáo dục THCS, cho đến nay thế giới có nhiều quan niệm khác nhau. Thƣờng
thƣờng ngƣời ta chia hệ thống giáo dục phổ thông thành 3 cấp: Cấp I, cấp II và cấp III, kể cả
ở một số nƣớc mà hầu hết học sinh có thể học hết cấp trung học.
Tuy nhiên, để đào tạo thế hệ trẻ ở bậc học phổ thông, ngƣời ta có 2 cách ghép:
a- Ghép cấp I với cấp II, gọi là bậc PT cơ sở, với một số năm học cho việc đào tạo
liên tục từ cấp I cho đến hết cấp II.
b- Ghép cấp II với cấp III, soi là bậc trung học, còn cấp I gọi là tiểu học. Trung học lại
đƣợc chia ra trung học bậc thấp hay sơ trung (lower secondary school), tức cấp II và trung
học bậc cao hay cao trung (upper secondary school), tức cấp II.
Cách thứ nhất có tham vọng cho phần lớn học sinh học liên tục đến hết cấp II và có

một tỷ lệ nào đó học tiếp lên cấp III.

(1)

Bộ Chính trị Ban Chấp hành TW Đảng. Chỉ thị số 61 – CT/TW, ngày 28-12-2000 về thực hiện

PCTHCS.

8


Cách thứ hai có quan niệm: số đông học sinh chỉ có thể học hết cấp I và một tỷ lệ nào
đó mới đƣợc học lên cấp II. Nhƣng phần lớn học sinh nếu đã học đƣợc cấp II thì cũng học
tiếp cấp III.
Cách ghép này dựa trên lập luận rằng: học sinh từ cấp II đã học theo các môn khoa
học, mà tri thức từng bộ môn có tính hệ thống liên tục, đồng thời phân lớn học sinh, sau khi
học hết cấp I mà không ra đời làm lao động giản đơn thì đều có thể học tiếp cả 2 cấp trung
học để đáp ứng nhu cầu cao hơn của sản xuất và đời sống.
Ở nƣớc ta, trong quá trình xây dựng hệ thống giáo dục phổ thông, bậc trung học cơ sở
có nhiều cách gọi khác nhau. Trƣớc năm 1950, trung học cơ sở gọi là trung học, còn trung
học phổ thông gọi là trung học chuyên khoa. Từ năm 1950 đến 1979, trung học cơ sở gọi là
cấp II và trung học phổ thông gọi là cấp III. Từ năm 1979, bắt đầu có tên gọi phổ thông cơ
sở, bao gồm cấp I (lớp 1 đến lớp 5) và cấp II (lớp 6 đến lớp 9), và phổ thông trung học vẫn
thƣờng gọi là cấp III. Từ năm 1993, theo Nghị định 90 của Chính phủ qui định về hệ thống
giáo dục, thì giáo dục phổ thông bao gồm: tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Luật Giáo dục (Điều 6) cũng xác định: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
1- Giáo dục mầm non
2- Giáo dục phổ thông có 2 bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học, bậc trung học có
2 cấp học là cấp trung học cơ sở và trung; học phổ thông.
3- Giáo dục chuyên nghiệp


9


4- Giáo dục đại học(1).
"Giáo dục trung học cơ sở đƣợc thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9". Giáo
dục trung học cơ sở nhằm mục tiêu "giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hƣớng nghiệp, để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động" (Điều 23 Luật Giáo dục).
Để thực hiện đƣợc yêu cầu trên, thời gian 4 năm học dành cho THCS là cần thiết. Để
đảm bảo yêu cầu "tƣơng đối hoàn chỉnh" và phải cập nhật của cơ sở học vấn phổ thông, theo
tính toán cụ thể hiện nay, thời gian học không nên và không thể ít hơn 4 năm. Hiện nay, có
rất nhiều nƣớc trên thế giới dành cho cấp II 4 năm học(2). Làm cho toàn thể thanh thiếu niên ở
độ tuổi cấp II đều có điều kiện học cấp II, tức là thực hiện phổ cập THCS, là vấn đề rất phức
tạp và khó khăn, mà riêng ngành giáo dục không thể giải quyết nổi. Phải có nhiều tổ chức
Đảng, chính quyền và xã hội cùng tham gia với nhiều giải pháp khác nhau, mới có tể thực
hiện tốt vấn đề này nhƣ Bộ Chính trị và Quốc hội đã đề ra và khẳng định.

(1)

Luật Giáo dục, số 11/1998/QH10, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 2 -12 - 1998
Theo: Viện KHGDVN, Chƣơng trình nghiên cứu GD - ĐT về cơ cấu hệ thống GD và các loại trƣờng
PT. NXB KHGD. HN, 1991. Các nƣớc có thời học cấp II 4 năm là: Tiệp Khắc, Hungari, Bungari, Pháp,
Myanmar, Singapore, Camơrun, Công Gô, Ma Rốc, Uganda, Tanzania, CH. Trung Phi, Angeria. Bêranh, Kênia,
Afaganistan, Libăng, Uruguay, Australia...
(2)

10



CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG PCGDTHCS Ở TP. HỒ CHÍ MINH VÀ
TỈNH TIỀN GIANG
I. Vài nét về đặc điểm của TP. Hồ Chí Minh và của tỉnh Tiền Giang.
1. Đặc điểm của TP Hồ Chí Minh
TP. Hồ Chí Minh là một thành phố lớn vào bậc nhất của nƣớc ta, một trung tâm văn
hóa - kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ lớn ở phía Nam. Với diện tích tự nhiên 2097,3
km2 thành phố có 22 đơn vị hành chính cấp quận, huyện (17 quận và 5 huyện), gồm 303
phƣờng, xã, thị trấn (trƣớc 4/1997, có 281 phƣờng, xã, thị trấn và 18 quận, huyện) trong đó
có 32 xã vùng sâu, vùng xa.
Dân số của thành phố hiện nay có khoảng 5,1 triệu ngƣời, đa số là ngƣời Kinh, ngoài
ra còn có một số dân tộc khác nhƣ Hoa, Chăm, Khmer, Nùng v.v... trong đó, ngƣời Hoa
chiếm trên 50 vạn.
Thành phố Hồ Chí Minh là cửa ngõ của Việt Nam để giao lƣu với quốc tế, và hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Đội ngũ lao động trẻ của TP phải đƣợc đào tạo tốt hơn những
nơi khác trong nƣớc để có đủ khả năng tham gia có hiệu quả vào quá trình sản xuất hiện đại.
Mặt khác, giáo dục của thành phố phải giúp thế hệ trẻ giữ đƣợc bản sắc dân tộc và định
hƣớng XHCN trong khi giao lƣu với các nền văn hoa và xu hƣớng chính trị của thế giới.
Với vị trí là một thành phố trung tâm có nhu cầu về nhân lực lao động kỹ thuật rất
lớn, thành phố Hồ Chí Minh đang đối đầu với sự bùng nổ về nhu cầu giáo viên và trƣờng lớp,
nhất là tiểu học bán trú, trung học phổ

11


thông và sau đó là trƣờng dạy nghề, trong khi kinh phí xây dựng cơ bản không tăng theo kịp
và quỹ đất xây dựng trƣờng ngày càng thu hẹp nhanh chóng.
Tuy nhiên, TP Hồ Chí Minh, với cơ sở hạ tầng khá tốt và nền kinh tế năng động nhất
nƣớc, đang là nơi thu hút các nguồn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Thêm vào đó, trình độ dân
trí và GDP đầu ngƣời, chỉ số phát triển ngƣời (HDI)(10) của Thành phố thuộc loại cao nhất

nƣớc, khiến cho TP hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để huy động nhiều nguồn nhân lực, tạo ra
cuộc bứt phá trong cuộc chạy đua nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài phục vụ công cuộc CNH, HĐH.
Với những đặc điểm trên, trong các năm qua, đặc biệt là sau năm 1999, năm giáo dục
của thành phố, ngành GD - ĐT thành phố Hồ Chí Minh đã liên tục phát triển, và đạt nhiều
thành tích đáng khích lệ. Hiện nay, thành phố có 1.117.683 học sinh các loại do ngành GD ĐT quản lý, trong đó bậc mầm non và THPT tăng nhanh nhất. Toàn TP có 1313 trƣờng,
29.758 lớp và hơn 50 vạn GV, CBCNV. Bình quân trên địa bàn TP, 5 xã/phƣờng có trƣờng
THPT, 1,5 phƣờng/xã có 1 trƣờng THCS, 1 phƣờng có 1 trƣờng tiểu học, 1 trƣờng mẫu giáo,
còn 1 xã có 2 trƣờng tiểu học và 2 trƣờng mẫu giáo

(10)

Trình độ dân trí: năm 1989: 5,2, 1994: 6,08, 2000: 7,0 lớp
GDP đầu ngƣời: 1994: 841, 2000: 1365 USD

12


2. Đặc điểm của Tiền Giang
Tiền Giang là tỉnh nằm ở phía Bắc Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), có diện tích
tự nhiên là 2339,3 km2, dân số 1.821.000 ngƣời (năm 2000), có 7 huyện, 1 thị xã, 1 thành
phố.
Quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, tạo thêm lợi thế của một tỉnh nằm trong vùng ảnh hƣởng
của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam: nằm giữa 2 TP Cần Thơ và TP Hồ Chí Minh, do
đó, trong giao lƣu kinh tế, có điều kiện về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm và thu hút vốn đầu tƣ.
Với 32km bờ biển, ở phía đông có cửa sông Tiền, Tiền Giang là cửa ngõ thông thƣơng quốc
tế của cả vùng phía Bắc ĐBSCL.
Với điều kiện về vị trí địa lý trên đây, Tiền Giang đang có nhiều thuận lợi để phát
triển sản xuất hàng hóa, mở rộng giao lƣu kinh tế - xã hội và tiếp nhận đầu tƣ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ và thông tin. Nhƣng lợi thế này cũng là một thách thức lớn, đòi hỏi

phải phát huy đƣợc hết các nguồn lực phát triển, mà trong đó quan trọng nhất là nguồn lực
con ngƣời đủ phẩm chất và trình độ. Đến nay, hệ thống giáo dục quốc dân tỉnh Tiền giang đã
đi vào thế phát triển ổn định về quy mô trƣờng lớp, học sinh và từng bƣớc mở rộng, chuẩn
hóa theo cơ cấu mới, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH và sự nghiệp CNH - HĐH.
Toàn tỉnh hiện có hơn 33 vạn học sinh phổ thông với 369 trƣờng, 9340 lớp do ngành
GD - ĐT quản lý. Bình quân trên địa bàn tỉnh một huyện thị có 2 trƣờng THPT, 1,4 xã
phƣờng có 1 trƣờng THCS, 100% xã phƣờng có trƣờng tiểu học, trong đó có 67/163 xã
phƣờng có hai trƣờng tiểu học.

13


II. Thực trạng PCGDTHCS tại TPHCM và tỉnh Tiền Giang
1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác PCGDTHCS:
Trong công tác PCGDTHCS cả TPHCM và tỉnh Tiền Giang đều có những thuận lợi
và khó khăn sau đây:
1.1 Thuận lợi
a- Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tiền Giang là 2 địa phƣơng đã hoàn thành và sớm
đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH -CMC. TP. HCM là tỉnh thành đầu tiên ở
phía Nam đƣợc công nhận vào tháng 11 năm 1995 còn tỉnh Tiền Giang là tỉnh đầu tiên ở
ĐBSCL đƣợc công nhận vào tháng 10 năm 1996.
Hơn nữa, sau hơn 10 năm đổi mới, hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố và của
tỉnh đã phát triển rộng khắp và đi vào thế ổn định từng năm theo một quy hoạch phát triển với
những mục tiêu đƣợc tính toán, xác định, mang tính khả thi.
b- Kinh tế - xã hội ngày một phát triển, nhu cầu học tập của nhân dân thành phố và
tỉnh Tiền Giang ngày một gia tăng. Ngành GDTX đã trở thành một ngành học đƣợc quan
tâm, củng cố, phát triển, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí.
c- Đảng bộ, UBND Thành Phố và tỉnh đã sớm có chủ trƣơng và chỉ thị về việc thực
hiện mục tiêu, chƣơng trình PCGDTHCS (Chỉ thị của UBND Thành phố số 40/CT - UB ngày

3-10-94, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VI, 1996); Chƣơng trình hành
động của Tỉnh ủy thực hiện NQTWII (Khóa VIII) ngày 23/4/97, Chỉ thị 23/UBND

14


tỉnh ngày 12/10/97). Ngành GD - ĐT thành phố và tỉnh đã chủ động tham mƣu thành lập Ban
Chỉ đạo PCGDTHCS, đề ra nhiều biện pháp thực hiện. Từ đó, các quận, huyện, thị xã, các
phƣờng, xã thị trấn ... đều đã sớm tiến hành thành lập các Ban Chỉ đạo PCGDTHCS do Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND làm trƣởng Ban, triển khai kế hoạch PCGDTHCS trên từng
địa bàn.
1.2. Những khó khăn
a- Trong nhiều năm qua (trƣớc 12/2000), Trung ƣơng (Chính phủ và Bộ GD - ĐT)
chƣa có văn bản pháp qui, qui định về PCGDTHCS nhƣ một chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
nên việc huy động nguồn lực đầu tƣ cho công tác PCGDTHCS còn tuy thuộc vào khả năng
ngân sách chi thƣờng xuyên cho GD - ĐT đƣợc cấp ở từng địa bàn, việc huy động, tổ chức
ngƣời dạy và ngƣời học còn "cầm chừng" vì không có kinh phí.
b- Bộ GD - ĐT chƣa chính thức ban hành qui định về chuẩn cũng nhƣ về chƣơng
trình, sách giáo khoa PCTHCS, nên việc xét, đánh giá chất lƣợng và hiệu quả phổ cập còn
nhiều hạn chế, chƣa thật thống nhất.
c- Địa bàn Thành phố chia ra các vùng nội thành, ngoại thành cũng nhƣ địa bàn tỉnh
Tiền Giang chia ra 5 tiểu vùng, vùng ven mới đô thị hóa ... với những điều kiện địa lý, dân
cƣ, phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, thuận lợi, khó khăn khác nhau, nên giáo dục - đào
tạo phát triển không đồng đều giữa các vùng, trong đó có những vùng rất khó khăn, nhƣ
huyện Nhà Bè, Cần Giờ... ở TPHCM, vùng ngập lũ ven đồng Tháp Mƣời, vùng ven biển
nƣớc mặn, vùng kênh rạch ở Tiền Giang.

15



Hệ thống mạng lƣới trƣờng THCS lại chƣa rộng khắp đến tất cả các xã, điều kiện đi
lại khó khăn (Tiền Giang có 116 trƣờng THCS/163 xã/phƣờng; TP. Hồ Chí Minh: 1,5
xã/phƣờng có 1 trƣờng THCS...)
d- Độ tuổi PCGDTHCS có 7 độ tuổi (11-17 tuổi), đối tƣợng PCGDTHCS phải học 7
môn bắt buộc, phải cần nhiều GV. Công tác PCGDTHCS là một công tác vừa khó khăn vừa
kéo dài: Khi đã huy động đối tƣợng đi học PCTHCS thì phải tiếp tục tổ chức lớp cho các em
học suốt cấp THCS, không thể chuyển các em sang học lớp phổ thông thƣờng nhƣ ở
PCGDTH. Đối tƣợng học PCTHCS là tuổi lao động trong gia đình, rất khó huy động đi học,
vì đời sống khó khăn. Thêm vào đó, số dân di cƣ tự do tăng quá nhanh làm cho đối tƣợng
PCTHCS tăng theo nhanh chóng.
e- Cả TP. Hồ Chí Minh lẫn tỉnh Tiền Giang, mặc dù đã đạt chuẩn PCTH - CMC 5-6
năm nay, nhƣng tình trạng PCGDTH đúng độ tuổi đạt tỷ lệ còn thấp: Thành phố 83%
(252/303 xã/phƣờng), tỉnh Tiền Giang 53,5%, đặc biệt có sự cách biệt khá lớn giữa các vùng:
huyện Cần Giờ chƣa có xã nào đạt chuẩn PCTH đúng độ tuổi, Củ Chi mới 27%, Nhà Bè
28,5% còn ở Tiền Giang, huyện Tân Phƣớc có 31,8%, Gò Công 40,4% xã đạt chuẩn
PCGDTH đúng độ tuổi.
2. Thực trạng công tác PCGDTHCS tại TPHCM và tỉnh Tiền Giang
2.1. Thực trạng công tác PCTHCS tại TP. HCM
Để hiểu rõ công tác PCTHCS, phải hiểu thực trạng công tác PCGDTH - CMC, vì đây
là cơ sở, đồng thời là điều kiện để thực hiện công tác trên.

16


2.1.1. Về công tác PCGDTH- CMC tại TPHCM:
a- Về CMC:
TP. Hồ Chí Minh đã hoàn thành và đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH CMC từ cuối năm 1995.
Sau những nỗ lực vƣợt bậc, khắc phục nhiều khó khăn, trong đó có khó khăn lớn là có
sự gia tăng cơ học rất lớn dân số thành phố, kéo theo đối tƣợng ngƣời mù chữ và trẻ em trong
độ tuổi phổ cập tiểu học tăng liên tục. Chỉ trong vòng chƣa đầy 10 năm, dân số thành phố đã

tăng từ 4.113.000 ngƣời-năm 1990, lên 5.011.500 ngƣời năm 1999. Tuy nhiên, trong thời
gian đó, bằng nhiều hình thức thành phố đã xóa mù chữ thêm cho 40.766 ngƣời. Tỷ lệ ngƣời
biết chữ ở Thành phố tiếp tục đƣợc nâng cao: năm 1990: 94,79%, năm 1995: 96,47% và hiện
nay (năm 2000) là 97,41%.
Hiện thành phố vẫn có 40.647 ngƣời độ tuổi 15-45 còn mù chữ (chiếm 0,8% dân số
thành phố). Đa số ngƣời mù chữ trong số này thuộc các nhóm đối tƣợng trên 35 tuổi hoặc
thuộc các thành phần dân tộc thiểu số và nông dân các xã vùng ven, ngoại thành, vùng sâu...
đời sống còn khó khăn.
Mặt khác, hiện nay cũng có hiện tƣợng tái mù chữ ở lực lƣợng lao động lớn tuổi, do
thời gian qua, có lúc tập trung nỗ lực cho công tác PCGDTHCS và PCGDTH đúng độ tuổi,
mà không chú ý đúng mức cho công tác CMC, vốn phải thực hiện liên tục, thƣờng xuyên.

17


b- Về PCGDTH và PCGDTH đúng độ tuổi:
Cuối năm 1995, mặc dù đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về PCGDTH, nhƣng còn
một số xã khó khăn và 2 huyện (trong 18 quận, huyện) chƣa đạt chuẩn (Cần Giờ, Nhà Bè).
Vào lúc đó (1995), số học sinh tiểu học có 430.703 em, tăng 10.725 em so với năm
1990, mặc dù trong thời gian này, tỷ lệ sinh đẻ tự nhiên hàng năm ở thành phố có khuynh
hƣớng giảm. Trong số học sinh tiểu học trên, có 20.281 học sinh ở các trƣờng lớp phổ cập.
Hiện nay (cuối năm 2000), thành phố có 623.270 trẻ ở độ tuổi 6 -14 phải phổ cập, và
thành phố đã huy động đi học hoặc học xong tiểu học là 614.391 em, chiếm tỷ lệ 98,58%
(xem Bảng 1). Tỷ lệ trẻ 11 - 14 tuổi đã tốt nghiệp tiểu học là 93,26%.
Bảng 1: Kết quả PCGDTH tại TP. HCM (tháng 12 - 2000)

Năm sinh

Độ


Tổng

Miễn

tuổi

số

giảm

TS phải Số trẻ đã, đang học
PC

TH
Số lƣợng

Tỷ lệ %

Số trẻ

Tỷ lệ

TNTH

%

1994

6


66104

581

95523

65448

99,89

1993

7

70699

952

69747

69435

99,55

1992

8

67578


983

66595

66096

99,25

1991

9

71414

1042

70372

69647

98,97

1990

10

72580

1040


71540

70510

98,56

20

0,03

1989

11

72195

1220

70975

69854

98,42

60565

85,33

420570


5818

414752

410990

99,09

60585

14,61

TC6 - l1t
1988

12

76000

1222

74778

73347

98,09

69705

93,22


1987

13

71787

1163

70624

68855

97,50

67213

95,17

1986

14

64263

1147

63116

61199


96,96

60382

95,67

212050

3532

208518

203401

97,55

197300 94,62

Tổng cộng
632620 9350
Nguồn: SGD-ĐT TP HCM

623270

614391

98,58

257885 41,38


TC 1 2 - 14t

18


Riêng trẻ 14 tuổi có 71.146 em, thì có 71.621 em đã tốt nghiệp tiểu học, chiếm tỷ lệ
94,1%; nhƣ vậy còn 4225 trẻ 14 tuổi chƣa học xong chƣơng trình tiểu học, chiếm tỷ lệ 5,9%.
Từ khi hoàn thành chuẩn PCGDTH - CMC vào cuối năm 1995, thành phố tích cực
tiến hành PCGDTH đúng độ tuổi, bằng cách huy động tối đa trẻ trong độ tuổi vào hệ thống
trƣờng lớp chính quy, và nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học, giảm nhanh tỷ lệ học sinh bỏ
học, lƣu ban; tăng dần hiệu suất đào tạo. Bảng 2 và Biểu đồ 1 sau đây thể hiện sự cố gắng của
ngành GD - ĐT thành phố về mặt này.
Bảng 2: Tỷ lệ học sinh tiểu học lưu ban, bỏ học và hiệu suất đào tạo từ 1990 đến 1999.

NĂM

Bỏ học

Lƣu ban

Hiệu suất đào tạo

1990

4,9%

8,81%

1995


1,87%

3,56%

86,6%

2000

0,97%

2,51%

91,4%

Nguồn: Báo cáo của Sở GD – ĐT TP HCM (12-2000)
Biểu đồ 1

Kết quả là, hiện nay (cuối năm 2000) có 252/303 phƣờng/xã và 14/22 quận/huyện đạt
chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi, đạt tỷ lệ 83,2% và 63,6% (xem Bảng 3). 8 quận/huyện
chƣa đạt chuẩn PCGDTH đúng độ

19


tuổi là: 5 huyện ngoại thành và 3 quận vùng ven mới độ thị hóa: quận 2,7,9. Điều đáng lƣu ý
là huyện Cần Giờ tới nay chƣa có xã nào (trong tổng số 7 xã) đạt chuẩn PCGDTH đúng độ
tuổi và huyện Nhà Bè mới có 2/7 xã đạt chuẩn này mà thôi.
Bảng 3: Tình hình PCGDTH đúng độ tuổi ở TP HCM (tháng 12-2000)


Số Quận (Huyện)
Tổng số
Số Phƣờng, Xã đạt chuẩn PCGD
TT
Phƣờng (Xã) 14 tuổi
13 tuổi
12 tuổi
11 tuổi
(1935)
(1986)
(1987)
(1988)

Ghi chú

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22

Đạt

Quận 1
Quận 2
Quận 3
Quận 4
Quận 5
Quận 6
Quận 7
Quận 8
Quận 9
Quận 10
Quận 11
Quận 12
Q. Bình Thạnh
Q. Gò Vấp
Q. Phú Nhuận
Ọ. Tân Bình
Q. Thủ Đức
H. Bình Chánh
H. Cần Giờ
H. Củ Chi

H. Hóc Môn
H. Nhà Bè
Toàn thành

10
11
i4
15
15
14
10
16
13
15
16
10
20
12
20
12
20
7
21
10
7
303

10
11
14

15
15
14
10
16
13
15
16
10
20
12
15
20
12
20
3(K)
21
10
6
298 p
(X)
98,3%

10
10
10
11
11
11
14

14
14
15
15
15
15
15
15
14
14
14
10
9
7(K)
16
16
16
13
8(K)
8(K)
15
15
15
16
16
16
10
10
10
20

20
20
12
12
12
15
15
15
20
20
20
12
12
11
20
19
11 (K)
3 (K)
1 (K)
0 (K)
21
21
7 (K)
10
8(K)
6(K)
6
4 (K)
2(K)
297 p (X) 285 P (X) 252 P(X)

98%
94, 1 %
83,2%

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt

14 quận
đạt
chuẩn

Nguồn: Sở GD - ĐT TPHCM
2.1.2. Thực trạng công tác PCGDTHCS tại TPHCM:
a- TP Hồ Chí Minh là một trong những địa phƣơng quan tâm tới công tác
PCGDTHCS rất sớm. Từ tháng 10 năm 1994, trong Hội nghị thúc đẩy hoàn thành CMC PCGDTH, Chủ tịch UBND thành phố đã có Chỉ

20



×