Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Chủ đề hệ sinh thái môi trường rừng ngập mặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.66 KB, 37 trang )

CHUYÊN ĐỀ 6
HÊÊ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG
RỪNG NGÂÊP MĂÊN


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của chuyên để
RNM là một thành phần rất quan trọng trong môi
trường sống của con người và các sinh vật trên trái
đất.
RNM là một hệ sinh thái độc đáo nhưng
những nghiên cứu về chúng còn rất ít .
RNM chính là nguồn tài nguyên ven biển thật
sự quý giá và hữu ích.Những năm qua, RNM ven biển bị
tác động làmsuy giảm mạnh mẽ , những vùng có RNM
che phủ đã sụt giảm mạnh do những hành vi của con
người


2. Mục đích của chuyên đề
• Có thêm các kiến thức , có cái nhìn đúng đắn , khách
quan hơn về tầm quan trọng, vai trò và lợi ích của HST
RNM đem lại cho con người.
• Mối quan hệ giữa HST RNM với môi trường xung
quanh.
• Có các biên pháp trong quản lí cũng như khai thác hợp
lí để bảo vệ HST RNM.
• Giúp mọi người có thêm các kiến thức về hệ HST RNM
từ đó có ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
giá này



3. Cách tiếp cận vấn đề
• Để nghiên cứu một hệ sinh thái cần phải có một kiến
thức không chỉ chuyên sâu mà cần phải tính tổng thể,
không chỉ là một bộ môn khoa học mà tổng hợp của
nhiều nghành khoa học như : sinh thái học, hóa học,…
cách tiếp cận gồm :
 Cách tiếp cận đa nghành.
 cách tiếp cận cộng đồng .
 cách tiếp cận tích hợp .


4.Phương pháp nghiên cứu
• Để nghiên cứu HST RNM chúng ta phải kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau, từ đơn giản đên phức tạp, và
cần sự giúp đỡ của nhiều người có liên quan trong lĩnh
vực kết hợp với các công cụ như quy hoạch , đánh giá
tác động môi trường để có thể đạt được kết quả khách
quan nhất

+
+
+

Nhóm tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp thu thập ,kế thừa , tổng hợp số liệu.
phương pháp điều tra nhanh
phân tích thống kê, đánh giá tổng hợp



NÔÔI DUNG CỦA CHUYÊN ĐÊ
1.TỔNG QUAN VỀ HỆ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG
RỪNG NGẬP MẶN.
 Khái niệm hệ sinh thái :
Hệ sinh thái là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi
trường vật lý mà quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh
vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên
chu trình vật chất (chu trình sinh-địa-hoá) và sự
chuyển hóa của năng lượng
VD: Ao, hồ, một khu rừng, một con sông, thậm chí
một vùng biển...là những hệ sinh thái điển hình


 Khái niêÊm về rừng ngâÊp măÊn:
Rừng ngập mặn là loại rừng đặc biệt ở vùng cửa
sông ven biển của các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.

 Vị trí địa lí:
Đường bờ biển nước ta có chiều dài là 3.260 km trải
dài dọc từ bắc vào nam, dọc theo nó là sự phát triển
của các khu HST RNM ven biển.Hiện nay nước ta có
diện tích rừng ngập mặn là 155.920 ha và diện tích đó
vẫn đang trên đà bị suy giảm


Thành phần cấu trúc của hêÔ sinh thái rừng
ngâÔp măÔn:


THỰC VÂÔT

VD:SÚ, ĐƯỚC, DỪA NƯỚC,
MẮM, VẸT

CÁC VI SINH VÂÔT,CÁC
YẾU TỐ VÂÔT LÝ ,HÓA HỌC,
SINH HỌC

CÁC LOÀI ĐÔÔNG VÂÔT
VD:TÔM, CUA,CÁ,CHIM,CO…


Đây là môÔ số hình ảnh tổng quan về rừng
ngâÔp măÔn:





2.TẦM QUAN TRỌNG CỦA RỪNG NGẬP MẶN
• Với tự nhiên
 Các khu RNM được coi là lá phổi không thể thiếu đảm
bảo cho hệ sinh thái ven biển phát triển lành mạnh.
 Lá loại cây trong hệ thống RNM rụng xuống nước, mục
nát, thôi rữa trở thành thức ăn cho vi trùng và sinh vật
phù du.
 RNM còn là nơi bảo vệ các động vật khi nước triều dâng
và sóng lớn.
 RNM còn là nơi cư trú của vô số loài chim nước, như
cò ,vạc ,thìa…nó còn như một sân ga của những đàn
chim di cư.



 RNM là nơi nuôi dưỡng ,bảo vệ các ấu trùng ấu thể hải
sản và con non.


Với con người.

 RNM giúp chúng ta ứng phó với biến đổi khí hậu: RNM
chính là dải đê thiên nhiên, ngăn chặn và bảo vệ rất hiệu
quả miền duyên hải trước sự dâng cao của nước biển.
 RNM là một nhà máy lọc sinh học khổng lồ
 Hấp thụ lượng CO2 ,và cung cấp O2 cho khí quyển.
 Trong đất RNM có các loại vi sinh vật này có khả năng
phân giải dầu DO rất mạnh…và các loại chất thải có
độc tính khác .


 Giúp con người giữ đất:giữ đất không bị cuốn trôi đi và
mở rộng diện tích đất.
 Giá trị kinh tế:hàng năm rừng cung cấp số lượng lớn các
loài hải sản ,gỗ ,than ,ta-nin,chim thú và các lại hải sản có
thể xuất khẩu .
 Giá trị về du lịch:Rừng ngập mặn có giá trị rất lớn về du
lịch ,tuy hình thái này ở nước ta chưa phát triển lắm
nhưng tiềm năng là vô cùng lớn



3. Tác dụng của viêÔc trồng rừng và bảo

vêÔ rừng
• Về môi trường
 Nâng cao được độ che phủ của RNM ,cải thiện môi
trường sống, nhất là môi trường nước ven bờ, cung cấp
chất dinh dưỡng.
 Tạo khu cư trú cho các loài sinh vật biển ,cải tạo độ phì
nhiêu của đất .
 Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ,tăng cường sự
bền vững của nền sản xuất nông –lâm-ngư nghiệp vùng
ven biển ,tạo cảnh quan xanh sạch đẹp.


Về xã hội

Giải quyết công
viêÊc làm cho
người dân nơi đó,
giảm thiểu têÊ nạn xa
hôÊi

Nâng cao ý thức
lâm nghiêÊp côÊng
đồng bảo vêÊ rừng
ven biển

Tăng cường sự
đoàn kết trong
côÊng đồng dân cư
và bảo vêÊ an ninh
quốc phòng



• Về kinh tế


Tăng tuổi thọ cho các công trình đê điều thủy lợi ,giảm
thiệt hại do thiên tai gây ra ,tiết kiệm được ngân sách cho
các công tác nâng cấp ,tu bổ các công trình.
 Phục hồi và phát triển thêm vốn rừng , nâng cao chất
lượng ,giá trị rừng. Đáp ứng một phần nhu cầu về chất
đốt ,khai thác thủy hải sản, tăng thêm thu nhập cho cộng
đồng dân cư.


4.HiêÔn trạng của HST MT rừng ngâ Ôp
măÔn
• Theo một báo cáo mới đây của Liên Hiệp Quốc trong 3
thập kỷ qua, có đến 1/5 RNM của thế giới đã biến mất,
diện tích RNM trên thế giới hiện còn khoảng 150.000
km2, bằng ½ diện tích của Philippines .
• Hơn 1 trong số 6 loài thực vật RNM trên thế giới đang
trong nguy cơ tuyệt chủng ,11 trong tổng số 70 loài thực
vật RNM (chiếm khoảng 16%) đã được khảo sát đánh
giá, sẽ được thay thế trong Danh sách đỏ của IUCN.





Theo điều tra mới nhất tại Việt Nam:

Số liệu của bộ NN - PTNT, năm 1943 diện tích RNM Việt
Nam trên 400.000 ha, đến năm 1996 giảm còn 290.000 ha
và 279.000 ha vào năm 2006, hiện chỉ còn khoảng trên
155.290 ha, giảm 100.000 ha so với trước năm 1990 và
vẫn tiếp tục giảm nhanh.



ĐBSCL hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại,
trong đó rừng tự nhiên là 53.700 ha, rừng trồng là
294.500 ha. Như vậy, diện tích rừng che phủ trong toàn
vùng đạt chưa đến 10% diện tích đất tự nhiên. Trong
đó, tổng diện tích RNM chưa đến 100.000 ha


 Những năm qua, RNM ven biển bị tác động làm suy
giảm mạnh mẽ những tác động tiềm ẩn vẫn đang tiếp tục
đe dọa HST RNM.
 RNM có độ che phủ cao giờ trở nên trơ trọi, thay bằng
các đầm tôm, kênh mương đào đắp; môi trường đất bị ô
nhiễm do quá trình phèn hóa gia tăng ở quy mô lớn; gia
tăng quá trình rửa trôi đất, giảm đi quá trình bồi tụ phù
sa.
 Đa dạng sinh học bị suy giảm nhanh do không còn điều
kiện thích hợp để các loài sinh vật sinh sống; sự biến đổi
môi trường vi khí hậu, sụp lở bờ biển, cửa sông gia
tăng... làm mất cân bằng sinh thái.


5. Nguyên nhân của suy giảm HST MT

rừng ngâÔp măÔn
Tự nhiên

Mực nước biển biến
đổi trong đại dương

NhiêÊt đôÊ, không khí,
ĐôÊ măÊn

Dòng chảy đại dương
nền đất, địa hình


Nhân tạo
• Dân số gia tăng, nhu cầu của con người ngày càng tăng
cao.
• Khai thác tài nguyên rừng quá mức.
• Ý thức của người dân chưa đúng:luôn quan niệm “rừng
vàng biển bạc”,”tài nguyên là bất tận”.
• Quản lí của nhà nước chưa chặ chẽ, triển khai chậm hiệu
quả không cao
• Đội ngũ bảo vệ rừng còn mỏng.
• Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.


×