Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh mặt hàng chè xuất khẩu trên thị trường Mỹ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.98 KB, 76 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................4
CHƯƠNG

1

Cơ sở lý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hóa và sự cần thiết phải
nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu................................6
1.1 Cơ sở lý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hóa........................6
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và sức cạnh tranh.....................................6
1.1.2 Các cấp độ của sức cạnh tranh.........................................................7
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
...................................................................................................................9
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.......13
1.1.5 Các cơng cụ thường dùng để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa
xuất khẩu ..............................................................................................17
1.1.6 Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao sức cạnh tranh của mặt
hàng chè xuất khẩu trên thị trường Mỹ...................................................19
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất
khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ.................................................23
1.2.1 Vai trò to lớn của mặt hàng chè xuất khẩu đối với Việt Nam:.......23
1.2.2 Mỹ là một thị trường nhập khẩu chè đầy tiềm năng đối với Việt
Nam.........................................................................................................24
1.2.3 Những cơ hội và thách thức đối với mặt hàng chè xuất khẩu của
Việt Nam trên thị trường Mỹ trong điều kiện hội nhập WTO................26
CHƯƠNG

2

Thực trạng sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam
trên thị trường Mỹ trong thời gian qua......................................................29


2.1 Những đặc điểm và quy định của thị trường Mỹ đối với mặt hàng
chè xuất khẩu ............................................................................................29
2.1.1 Đặc điểm thị trường Mỹ.................................................................29
2.1.2 Các quy định của thị trường Mỹ đối với mặt hàng chè nhập khẩu 37
1


2.2 Khái quát chung về tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của Việt
Nam trong thời gian qua...........................................................................38
2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu chè...............................................................38
2.2.2 Chủng loại mặt hàng chè xuất khẩu...............................................39
2.2.3 Thị trường mặt hàng chè xuất khẩu................................................40
2.3 Phân tích thực trạng sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu
của Việt Nam trên thị trường Mỹ trong thời gian qua..........................43
2.3.1 Sản lượng, mức doanh thu chè xuất khẩu .....................................43
2.3.2 Thị phần mặt hàng chè xuất khẩu..................................................45
2.3.3 Chi phí sản xuất và giá bán của mặt hàng chè xuất khẩu...............47
2.3.4 Chất lượng mặt hàng chè xuất khẩu...............................................49
2.3.5 Mức độ uy tín của mặt hàng chè xuất khẩu....................................50
2.3.6 Mức độ vệ sinh công nghiệp, đảm bảo môi trường mặt hàng chè
xuất khẩu.................................................................................................51
2.4 Các biện pháp Việt Nam đã áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh
của chè xuất khẩu......................................................................................52
2.4.1 Biện pháp của Nhà nước................................................................52
2.4.2 Biện pháp của Hiệp hội Chè Việt Nam..........................................53
2.4.3 Biện pháp của doanh nghiệp..........................................................54
2.5 Đánh giá chung về sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu
trong thời gian qua....................................................................................55
2.5.1 Những điểm mạnh..........................................................................55
2.5.2 Những điểm yếu và nguyên nhân...................................................56

CHƯƠNG

3

Định hướng và giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất
khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ trong thời gian tới......................62
3.1 Định hướng phát triển xuất khẩu mặt hàng chè của Việt Nam......62
3.2 Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất
khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ..................................................63
2


3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước ..........................................................63
3.2.2 Giải pháp từ phía Hiệp hội Chè Việt Nam.....................................67
3.2.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp.....................................................68
KẾT LUẬN....................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................75

3


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay Việt Nam là một trong 12 nước đứng đầu thế giới cả về diện tích,
sản lượng và khối lượng xuất khẩu chè. Xuất khẩu chè đang từng bước trở thành
ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam, đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu
nhập quốc dân. Vì vậy, nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng xuất khẩu chủ lực này
dựa trên phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của đất nước đang là vấn đề mà Nhà nước,
cơ quan các cấp đặc biệt quan tâm
Mỹ là một trong những thị trường nhập khẩu chè thuộc diện lớn nhất trên thế

giới. Tuy nhiên,sản lường chè của Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ chỉ chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ. Từ đó có thể thấy, sức cạnh tranh của mặt hàng chè Việt Nam trên thị trường
Mỹ còn rất hạn chế. Để giải quyết những vấn đề khó khăn mà ngành chè Việt Nam
đang gặp phải, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có thêm thơng tin,giải pháp cụ thể
để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu trên thị trường thế giới
nói chung, thị trường Mỹ nói riêng, em quyết định chọn đề tài: ”Giải pháp nâng cao
sức cạnh tranh mặt hàng chè xuất khẩu trên thị trường Mỹ trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế”
2.Mục đích nghiên cứu
Từ việc phân tích tình hình xuất khẩu chè của nước ta sang thị trường Mỹ và
thực trạng sức cạnh tranh của mặt hàng này,ta sẽ chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu
so với những đối thủ cạnh tranh khác. Để từ đó ta có những giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu trên thị trường Mỹ
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam

-

Pham vi nghiên cứu là nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất

khẩu trên thị trường Mỹ từ năm 2001-nay
4.Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích tổng hợp,phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu, phương
pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch để nghiên cứu đề tài.

4



5.Kết cấu đề tài: Đề tài gồm 3 phần:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về sức cạnh tranh của hàng hóa và sự cần thiết phải
nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu
- Chương 2: Thực trạng sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu của nước
ta trên thị trường Mỹ trong thời gian qua.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của mặt hàng chè xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới.

5


CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hóa và sự
cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè
xuất khẩu
1.1 Cơ sở lý luận chung về sức cạnh tranh của hàng hóa
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và sức cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Khái niệm “cạnh tranh”( được hiểu là cạnh tranh kinh tế ) xuất hiện trong quá
trình hình thành và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.Cạnh tranh là một
trong những quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường. Nó là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng cải tiến hoạt động sản xuất – kinh doanh, đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.Vì vậy, cạnh tranh cũng là động
lực nâng cao hiệu quả hoạt động của mỗi nền kinh tế.
Giáo trình kinh tế học chính trị Mác – Lênin nêu ra định nghĩa : Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất – kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh doanh,
tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.Mục tiêu của
cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của

chủ thể tham gia cạnh tranh.
Theo từ điển kinh tế, cạnh tranh được hiểu là q trình ganh đua hoặc tranh
giành giữa ít nhất hai đối thủ nhằm có được những nguồn lực hoặc ưu thế về sản
phẩm hoặc khách hàng về phía mình, đạt được lợi ích tối đa.
Các quan niệm trên đây có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi, nhưng có
những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan niệm tổng quát sau
đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường : ”Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở
đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
điều kiện sản xuất, khu vực thị trường có lợi nhất.Mục đích cuối cùng của các chủ

6


thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất –
kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.”
1.1.1.2 Khái niệm về sức cạnh tranh
Cạnh tranh ở đây là nói đến hành vi của chủ thể, vì vậy có hành vi của doanh
nghiệp kinh doanh, của cá nhân kinh doanh và của một nền kinh tế khơng có hành vi
của hàng hóa. Trong q trình các chủ thể cạnh tranh với nhau, để giành lợi thế về
phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát
triển vị thế của mình trên thị trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh, một
khả năng hoặc một năng lực nào đó của chủ thể, được gọi là sức cạnh tranh của chủ
thể đó hoặc khả năng cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một
khả năng duy trì được vị trí của một hàng hóa nào đó trên thị trường ( hàng hóa này
phải thuộc một doanh nghiệp nịa đó, một quốc gia nào đó ) thì ta cũng dùng thuật
ngữ “sức cạnh tranh của hàng hóa”, đó cũng là chỉ mức độ hấp dẫn của hàng hóa đối
với khách hàng.
Sức cạnh tranh của hàng hóa có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm
cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm tham gia cạnh tranh đều

đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. Có nghĩa là, những sản phẩm mang lại giá
trị sử dụng cao nhất trên 1 đơn vị giá cả là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh
cao hơn.
1.1.2 Các cấp độ của sức cạnh tranh
Ngày nay khi thị trường hàng hố càng phát triển thì sự cạnh tranh diễn ra càng
gay gắt. Một chủ thể kinh tế khi tham gia vào thị trường bao giờ cũng phải chịu sức
ép cạnh tranh từ rất nhiều phía khác nhau của nền kinh tế. Dựa vào những quan sát,
các nhà kinh tế học đã phân chia cấp độ của sức cạnh tranh một cách tương đối bao
gồm: sức cạnh tranh của quốc gia, sức cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành, sức cạnh
tranh của sản phẩm trong cùng 1 ngành.
1.1.2.1 Sức cạnh tranh của quốc gia
Theo diễn đàn kinh tế thế giới ( WEF ) năm 1997: ”Năng lực cạnh tranh quốc
gia là năng lực của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì mức tăng trưởng cao về kinh
tế, thu nhập và việc làm.”

7


Năng lực cạnh tranh quốc gia được cấu thành từ 8 nhóm yếu tố chính (với 155
chỉ tiêu ) bao gồm: độ mở cửa của nền kinh tế, vai trò và hiệu lực của Chính phủ, hệ
thống tài chính tiền tệ, trình độ phát triển cơng nghệ, cơ sỏ hạ tầng, trình độ quản lý
của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động và trình độ phát triển của thể chế.
1.1.2.2 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo cách hiểu đơn giản nhất có thể hiểu là “
khả năng nắm giữ thị phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận được, vì vậy khi
thị phần phát triển lên cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao
”. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng hãng đã bán được hàng nhanh, nhiều
hơn so với đối thủ cạnh tranh trên một thị trường cụ thể về một loại hàng hóa cụ thể.
Quan điểm này có thể áp dụng đối với từng doanh nghiệp, cũng như đối với một
ngành công nghiệp của một quốc gia trong cuộc cạnh tranh trên thị trường khu vực và

thế giới.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp ( HLFIC ) của OECD định nghĩa
sức cạnh tranh của doanh nghiệp là “ khả năng của các doanh nghiệp, các ngành, các
quốc gia hoặc khu vực tạo ra thu nhập tương đối cao hơn và mức độ sử dụng lao
động cao hơn, trong khi vẫn đối mặt với cạnh tranh quốc tế.”.Đây là một cách định
nghĩa đã kết hợp cả cấp độ doanh nghiệp, ngành, và cấp độ quốc gia.
Xét ở góc độ ngành, một ngành kinh tế được coi là có năng lực cạnh tranh khi
các doanh nghiệp trong ngành và sản phẩm chủ đạo của ngành có sức cạnh tranh trên
thị trường. Các yếu tố quyết định sức cạnh tranh của một ngành kinh tế bao gồm: lợi
thế so sánh của ngành, môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh của
ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành và sức cạnh tranh của sản
phẩm hoặc dịch vụ đặc thù của ngành.
1.1.2.3 Sức cạnh tranh của hàng hóa
Sức cạnh tranh của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó trên thị trường
trong nước và quốc tế là sự thể hiện tính ưu việt hoặc tính hơn hẳn của nó cả định
tính và định lượng với các chỉ tiêu như: chất lượng sản phẩm, thương hiệu và mức độ
vệ sinh công nghiệp hoặc vệ sinh thực phẩm, khối lượng và sự ổn định chất lượng
của sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, môi trường thương mại, mức độ giao
dịch và uy tín của sản phẩm trên thị trường, sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô
8


và chính sách thương mại như thuế, tỷ giá tín dụng, đầu tư, mức độ bảo hộ…và cuối
cùng là chỉ tiêu về giá thành và giá cả sản xuất.
Cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển của mỗi nền kinh tế thì các quan
hệ thương mại cũng phát triển, theo đó diễn ra sự mở rộng thị trường trao đổi hàng
hóa và dịch vụ. Mỗi sản phẩm do từng nhà sản xuất đưa ra thị trường sẽ được người
tiêu dùng phản ứng với các mức độ cao thấp khác nhau. Sự phản ứng của người tiêu
dùng thể hiện qua việc mua hoặc khơng mua sản phẩm, đó là biểu hiện tổng quát cuối
cùng về sức cạnh tranh của sản phẩm đó. Nói cách khác, cạnh tranh giữa các sản

phẩm trên một thị trường là quá trình thể hiện khả năng hấp dẫn tiêu dùng của các
sản phẩm đối với khách hàng trên một thị trường cụ thể và trong một thời gian nhất
định.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
Sức cạnh tranh của sản phẩm trong thương mại quốc tế là tổng hòa sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, ngành và quốc gia. Như vậy có thể nói các yếu tố ảnh hưởng
đến sức cạnh tranh của sản phẩm trong thương mại quốc tế bao hàm các yếu tố từ
phạm vi doanh nghiệp, ngành đến phạm vi quốc gia.Nhìn chung, các yếu tố ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm trong thương mại quốc tế có thể được tập
hợp thành 4 nhóm cơ bản: Nhóm các yếu tố thuộc về lợi thế so sánh, nhóm các yếu tố
thuộc về khả năng tăng trưởng kinh tế đất nước, nhóm các yếu tố thuộc về mơi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm các yếu tố thuộc về hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.3.1 Nhóm các yếu tố thuộc về lợi thế so sánh
Các yếu tố này trước hết chính là sự dồi dào về tài nguyên thiên nhiên cũng như
nguồn lực con người (lao động) và nguồn vốn.Các yếu tố này được thể hiện qua mức
giá bình qn thấp và đó cũng chính là cơ sở căn bản của lợi thế so sánh và sức cạnh
tranh.Một yếu tố khác là năng suất lao động của nhà sản xuất được phản ánh bằng
các hệ số đầu vào thấp. Lợi thế so sánh sẽ giúp một nước xác định được mặt hàng
cần sản xuất và nên sản xuất. Có thể coi lợi thế so sánh là điều kiện cần để có được
khả năng cạnh tranh quốc tế về sản phẩm xuất khẩu nhưng đây chưa phải là điều kiện
đủ.
Lợi thế so sánh không phải là yếu tố tĩnh như nhiều quan điểm vẫn thường đưa
ra, mà có thể thay đổi năng động do lợi thế so sánh của một nước không chỉ phụ
9


thuộc vào các yếu tố tương đối tĩnh như tài ngun thiên nhiên và đất đai mà nó cịn
phụ thuộc vào các yếu tố động là lao động và vốn ( cơng nghệ,máy móc,thiết bị..). Vì
vậy lợi thế so sánh có thể thay đổi nhờ vào ứng dụng những cơng nghệ mới, thêm vào

đó phân tích lợi thế so sánh cịn cần tính đến khả năng nâng cao trình độ thành thạo
của cơng nhân và thay đổi mơ hình sản xuất của các nước.
1.1.3.2 Nhóm các yếu tố thuộc về khả năng tăng trưởng kinh tế đất nước
Theo Fargerberg thì sức cạnh tranh quốc tế là khả năng của một đất nước trong
việc nhận thức rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung, đặc biệt là đối với tăng
trưởng thu nhập và việc làm mà không gặp phải các khó khăn trong cán cân thanh
tốn. Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia được xác định bởi năng suất của nền kinh
tế quốc gia đó, trong khi đó năng suất là yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh cạnh tranh
quốc tế. Tăng trưởng kinh tế tác động trực tiếp đến sức mua của xã hội, tạo điều kiện
để sản phẩm mở rộng quy mơ sản xuất.
Nhóm các yếu tố thuộc về khả năng tăng trưởng kinh tế đất nước có 3 yếu tố
đặc biệt liên quan đến viễn cảnh tăng trưởng kinh tế đất nước và tạo ra khả năng cạnh
tranh: Tài trợ và nợ nước ngoài, tiết kiệm và đầu tư, tỷ giá hối đối.
1.1.3.3 Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
*

Môi trường kinh doanh vĩ mô ở trong và ngồi nước

-

Nhóm các yếu tố trong mơi trường nội địa

Mơi trường nội địa bao gồm (1) môi trường luật pháp, chính trị: sự ổn định
chính trị, hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh sẽ tạo điều kiện nâng cao vị thế
của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường quốc tế.Trong đó, hệ thống chính sách điều
tiết kinh tế có tác động rõ rệt nhất, như chính sách thương mại có ảnh hưởng đến cơ
chế khuyến khích xuất khẩu, rào cản thương mại trong nước và tiếp cận thị trường
nước ngồi; chính sách tỷ giá liên quan đến tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá hối đoái so
sánh thực giữa nước xuất khẩu và nước bạn hàng; (2) môi trường kinh tế: là sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế trong nước: (3) cấu trúc cạnh tranh: là sự đa dạng

nhiều hình thức kinh doanh, sự tham gia của các đối thủ cạnh tranh trong và ngồi
nước.
-

Nhóm các yếu tố của thị trường nước ngoài

Là các yếu tố tương tự như những yếu tố trong môi trường nội địa, ngồi ra
cịn kèm theo các yếu tố khác: (4) trình độ cơng nghệ: sự chênh lệch về trình độ và
hiệu quả ứng dụng công nghệ; (5) cấu trúc phân phối: là khả năng phân phối có hiệu
10


quả sản phẩm ra thị trường nước ngoài; (6) yếu tố địa lý, cơ sở hạ tầng của nước
ngoài; (7) các yếu tố văn hóa: là sự khác biệt về văn hóa, tơn giáo, con người dẫn đến
những thói quen tiêu dùng, tập quán kinh doanh khác nhau.
*Môi trường kinh doanh vi mô, bao gồm:
-

Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành

Các đối thủ hiện tại trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua
nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển
thị phần hiện có, đảm bảo cho mức độ lợi nhuận được cao nhất có thể. Thường thì
cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành đang ở giai đoạn bão hịa, suy thối hoặc có
đơng đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với các chiến lược kinh doanh đa dạng và
do các rào cản kinh tế làm cho các doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành
khác.
-

Quyền thương lượng của người mua


Đối với các doanh nghiệp bất kỳ thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được
sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng ln là tài sản có giá
trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có được điều đó là do biết cách thỏa
mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh
khác. Cịn về phía người mua ln muốn trả giá cho sản phẩm thấp vì vậy họ sẽ thực
hiện ép giá, gây áp lực đòi hỏi chất lượng cao hơn hoặc được phục vụ nhiều hơn đối
với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
-

Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm thay thế

Các sản phẩm thay thế ln có tác động lớn đến mức lợi nhuận tiềm năng của
ngành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn. Vì phần lớn các sản phẩm thay
thế là kết quả của việc đổi mới cơng nghệ nên thường có ưu thế về chất lượng và giá
thành sản phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao so với các sản phẩm hiện có
bán trên thị trường. Biện pháp chủ yếu được sử dụng để hạn chế sự tác động của sản
phẩm thay thế là tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản
lý….nhằm giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tăng cường tính
độc đáo khác biệt của sản phẩm trên thị trường.
1.1.3.4 Nhóm các yếu tố thuộc về hoạt động của doanh nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu
*Vốn của doanh nghiệp:
Nhân tố vốn hay tư bản bao gồm tiền và tài sản dùng để mua trang thiết bị, vật
11


tư, công nghệ, lao động và các nhu cầu khác cho sản xuất Trong nhân tố này cũng
cần các tri thức về quản lý tư bản sao cho việc sử dụng có hiệu quả. Mặt khác trong
kinh doanh ln tồn tại nhu cầu về vốn. Doanh nghiệp nào tìm được biện pháp có thể

giải quyết hữu hiệu vấn đề vốn sẽ có thuận lợi lớn trong hoạt động kinh doanh của
mình và dễ dàng chiếm ưu thế trong cuộc cạnh tranh với đối thủ.
*Nhân sự
Ngày nay tất cả các doanh nghiệp dù là mới thành lập,hay hoạt động lâu năm,
dù có xuất khẩu hay khơng xuất khẩu hàng hóa thì nhân sự vẫn là vấn đề then chốt
đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.Một doanh nghiệp muốn có những chiến lược
cạnh tranh tốt thì họ cần một đội ngũ cán bộ có năng lực chun mơn, năng lực quản
lý bởi họ chính là những người sẽ định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Nhân sự có thể coi là tài nguyên của doanh nghiệp, tuy nhiên để có thể quản lý tốt
được nhân sự là một vấn đề khơng hề đơn giản, điều đó địi hỏi nghệ thuật của người
lãnh đạo.
*Công nghệ sản xuất
Công nghệ là yếu tố không kém phần quan trọng đối với sản xuất của các
doanh nghiệp trong q trình tồn cầu hóa và hội nhập. Công nghệ đang dần trở
thành nhân tố cạnh tranh đối với các doanh nghiệp xuất khẩu vì chỉ có những cơng
nghệ sản xuất tiên tiến mới có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng đồng thời
đảm bảo được năng suất lao động cao.
*Thương hiệu của sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, yếu tố
thương hiệu ngày càng đóng vai trò quan trọng. Một thương hiệu sản phẩm chứa
đựng trong đó nhiều hơn một cái tên, một logo….vì nó chính là sự thể hiện năng lực,
uy tín, tiềm năng của doanh nghiệp cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm. Có thể
nói thương hiệu là sự phản ánh trung thực việc sản phẩm đó đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như thế nào. Chỉ có những sản phẩm có thương hiệu mới đủ sức cạnh tranh
trong một môi trường quốc tế với rất nhiều đối thủ từ khắp các khu vực với những lợi
thế riêng vốn có của mình.
*Các nhân tố khác:
Ngồi những nhân tố trên cịn có những nhân tố khác như trang thiết bị của
doanh nghiệp, vấn đề tài chính…. mỗi yếu tố đều có tác động nhất định đến sức
cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy chỉ có một


12


sự kết hợp đồng bộ các nhân tố này sẽ là tiền đề cho sự phát triển bền vững, duy trì
sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các quốc gia xuất khẩu khác trong dài
hạn.
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
1.1.4.1 Các chỉ tiêu định lượng
*Sản lượng, mức doanh thu mà mặt hàng xuất khẩu đem lại từng năm
Đây là một chỉ tiêu đơn giản, dễ tính tốn nhưng rất quan trọng vì nó nhằm
đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường. Sản lượng là tổng khối lượng
hàng hóa mà doanh nghiệp đã sản xuất ra trong một giai đoạn, một khoảng thời gian
nhất định. Nếu sản lượng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp tăng cao qua các năm,
điều đó có nghĩa là thị trường tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp ổn định và doanh
nghiệp đã tạo được cho mình một khả năng tốt trong việc duy trì và giữ vững thị
phần so với đối thủ cạnh tranh, tình trạng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng của doanh nghiệp vẫn đang tiến triển thuận lợi.
Để có thể đánh giá chính xác hơn sức cạnh tranh của hàng hóa thì bên cạnh
chỉ tiêu sản lượng người ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh thu.Doanh thu bán hàng là
tổng số tiền thực tế doanh nghiệp đã thu được trong một thời kỳ nhất định nhờ bán
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của mình. Nếu doanh thu qua các năm tăng với tốc độ
cao, chứng tỏ giá cả hàng hóa được duy trì ổn định, hàng hóa đó đứng vững trong
cạnh tranh và được thị trường chấp nhận. Nếu sản lượng tiêu thụ lớn mà doanh thu
khơng cao có nghĩa là giá cả của hàng hóa thấp, trị giá xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp giảm và điều đó thể hiện sức cạnh tranh của hàng hóa giảm.
Theo kinh tế học vi mô, doanh thu được xác định bởi công thức sau
Doanh thu = giá bán sản phẩm x sản lượng
*Thị phần của mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những chỉ tiêu hay sử dụng nhất để đánh giá mức độ chiếm

lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần của sản phẩm xuất khẩu
một nước trong một thời kỳ ( thường được tính trong một năm ) là tỷ lệ phần trăm mà
sản phẩm xuất khẩu của một nước đã chiếm được trong thời kỳ đó.
Mỗi loại hàng hóa nhất định thường có những khu vực thị trường riêng với số
lượng khách hàng nhất định. Khi hàng hóa đảm bảo được các yếu tố bên trong như có
chất lượng tốt hơn, giá cả thấp hơn, đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm tốt..v..v…và
có được những yếu tố bên ngoài như cơ hội kinh doanh xuất hiện, công tác xúc tiến
13


bán hàng hiệu quả, thương hiệu sản phẩm mạnh, kênh phân phối được mở rộng
..v.v..sẽ làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và mở rộng được thị trường tiêu thụ,
buộc đối thủ cạnh tranh phải nhường lại từng thị phần đã bị chiếm lĩnh. Để có thể
duy trì và chiếm lĩnh được thị trường, sự có mặt kịp thời của hàng hóa trên thị trường
đáp ứng địi hỏi của khách hàng và sự khéo léo, tài tình trong việc tổ chức mạng lưới,
chi nhánh phân phối để thu hút được khách hàng với quy mô lớn là những nhân tố
quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường. Thị phần của
hàng hóa xuất khẩu trên thị trường thường được tính theo cơng thức sau:

MS =

MA
x100%
M

Trong đó:
MS là thị phần của hàng hóa.
MA là số lượng hàng hóa A được tiêu thụ trên thị trường
M là tổng số lượng hàng hóa cùng loại được tiêu thụ trên thị trường.
Độ lớn của chỉ tiêu này phản ánh sức cạnh tranh của mặt hàng và vị trí của quốc

gia trên thị trường thế giới. Một mặt hàng có thị phần càng lớn trên thị trường thì mặt
hàng đó càng có sức cạnh tranh cao, tiềm năng cạnh tranh lớn. Ngược lại, một mặt
hàng có thị phần nhỏ hay giảm sút trên thị trường thì mặt hàng đó có sức cạnh tranh
yếu, khả năng ảnh hưởng của mặt hàng đối với thị trường là rất kém.
*Chí phí sản xuất và giá bán của mặt hàng xuất khẩu
-

Chí phí sản xuất hàng xuất khẩu

Chi phí sản xuất được hiểu là tồn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng
tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiên q trình sản xuất sản phẩm, có đặc điểm
là ln vận động, mang tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức
tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Cạnh tranh về chi phí sản xuất hàng hóa là xuất phát điểm và là điều kiện cần
để một sản phẩm có thể duy trì được ở trên thị trường quốc tế. Nguồn gốc của khả
năng cạnh tranh về chi phí của sản phẩm là lợi thế so sánh của đất nước trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Khả năng cạnh tranh về chi phí của sản phẩm
sẽ phụ thuộc vào hiệu quả của tất cả các khâu, bao gồm sản xuất , thu mua, vận
chuyển, chế biến, kho bãi, cầu cảng, vận chuyển quốc tế để tạo ra và đưa sản phẩm
đó đến thị trường quốc tế. Sự bất cập, không hiệu quả trong bất cứ khâu nào cũng sẽ
làm gia tăng chi phí và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khả năng cạnh tranh
về chi phí chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ đối với việc duy trì và
14


mở rộng thị phần bởi vì sức cạnh tranh của sản phẩm cịn phụ thuộc vào khả năng
tiếp cận thơng tin, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, năng
lực marketing quốc tế, khả năng đối phó với rủi ro...v.v.
-


Giá bán mặt hàng xuất khẩu

Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định giá của sản phẩm chịu sự tác động
của nhiều nhân tố khác nhau như chi phí cho sản phẩm, nhu cầu thị trường về sản
phẩm, mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, các quy định của chính phủ
về luật pháp và thuế quan, cách tiếp thị và bán sản phẩm..v..v..Không hẳn với một
loại sản phẩm cùng loại, sản phẩm nào có giá thấp hơn sẽ có tính cạnh tranh cao hơn.
Có những sản phẩm có giá cao rất nhiều nhưng nhờ có thương hiêu, có chất lượng
vượt trội hơn hẳn mà vẫn được người tiêu dùng yêu thích và chọn lựa. Tuy nhiên,
trong thực tế, cạnh tranh bằng cách đặt giá sản phẩm thấp hơn là một chiến lược mà
nhiều doanh nghiệp đã áp dụng và đã thành công. Những doanh nghiệp này sẵn sàng
chấp nhận một mức lãi suất thấp nhưng bù lại có được số lượng tiêu thụ sản phẩm
lớn,và từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm với người tiêu dùng.
Giá bán một đơn vị sản phẩm có thể tính là tổng của giá thành xuất xưởng,chi
phí vận chuyển, chi phí quảng cáo và lợi nhuận dự kiến của một sản phẩm.
Công thức:
Zxk = Zx + C1 +C2 + Pdk
Trong đó:
Zxk: Giá bán một sản phẩm xuất khẩu
Zx : Giá thành xuất xưởng cho 1 sản phẩm
C1 : Chi phí vận chuyển, bảo hiểm cho 1 sản phẩm
C2 : Chi phí quảng cáo, tiếp thị cho 1 sản phẩm
Pdk: Lợi nhuận dự kiến cho 1 sản phẩm
1.1.4.2 Các chỉ tiêu định tính
*Chất lượng của mặt hàng xuất khẩu
Chất lượng của hàng hóa thể hiện ở giá trị sử dụng và thời gian sử dụng của sản
phẩm. Trong xã hội phát triển, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp, quốc gia là
phải cung ứng những sản phẩm có chất lượng cao để thỏa mãn nhu cầu ngày càng
khắt khe của người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn cho những
sản phẩm, dịch vụ cùng loại nhưng có chất lượng cao hơn. Đặc biệt đối với những

mặt hàng thực phẩm thì chất lượng hàng hóa được xem như là tiêu chí quan trọng
15


nhất, có ý nghĩa quyết định tới sức cạnh tranh của hàng hóa.Trước sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên thị trường thế giới, mặt hàng thực phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụ
được phải đảm bảo được chất lượng theo chuẩn mực và chất lượng vượt trội. Những
mặt hàng này phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng chuẩn mực theo các tiêu chuẩn
ISO quốc tế và phải được các tổ chức quốc tế xét duyệt và cấp chứng chỉ ISO. Chất
lượng vượt trội được hiểu là sản phẩm phải luôn được đổi mới, cải tiến để tạo ra sự
khác biệt so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, là yếu
tố quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm.
*Thương hiệu và uy tín của mặt hàng xuất khẩu trên thị trường
Thương hiệu và uy tín của hàng hóa chính là sự tổng hợp các thuộc tính của sản
phẩm như chất lượng, lợi ích, mẫu mã và dịch vụ của sản phẩm. Thương hiệu không
những là dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với sản
phẩm của doanh nghiệp khác, mà nó cịn là tài sản rất có giá trị của doanh nghiệp, là
uy tín và thể hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
Ngày nay, phần lớn các hàng hóa xuất khẩu trên thị trường quốc tế đều có gắn
với thương hiệu. Thương hiệu hàng hóa đã trở thành tài sản vơ cùng quý giá và là vũ
khí quan trọng trong cạnh tranh. Thương hiệu của một mặt hàng nào đó càng nổi
tiếng, càng mạnh thì sức cạnh tranh của hàng hóa đó càng lớn. Điều đó có nghĩa là,
nếu một sản phẩm nào đó đã có được uy tín và hình ảnh tốt đối với người tiêu dùng
thì sản phẩm đó có một lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với sản phẩm của các đối thủ
cạnh tranh. Đó chính là giá trị vơ hình của thương hiệu hàng hóa.
*Mức độ vệ sinh công nghiệp, đảm bảo môi trường của mặt hàng xuất khẩu
Ngày nay, trên thị trường các nước phát triển, xu hướng cạnh tranh khơng chỉ
bằng chất lượng mà cịn gắn với các yếu tố về môi trường và an toàn sản phẩm, đặc
biệt đối với mặt hàng lương thực thực phẩm. Để có thể cạnh tranh được trên những
thị trường lớn như EU, Mỹ và Nhật Bản, các mặt hàng thực phẩm vừa phải đáp ứng

các yêu cầu về chất lượng, vừa phải thỏa mãn các yêu cầu liên quan đến đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm như dư lượng kháng sinh và chất bảo vệ thực vật trong sản
phẩm, các quy định về bảo vệ môi trường, các điều kiện tiêu chuẩn đối với cơ sở chế
biến xuất khẩu..v..v..Một sản phẩm xuất khẩu đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh
công nghiệp và bảo vệ môi trường chắc chắn sẽ có được cảm tình cao hơn của nước
nhập khẩu và người tiêu dùng, và từ đó cũng sẽ có lợi thế cạnh tranh cao hơn.

16


1.1.5 Các công cụ thường dùng để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa xuất
khẩu
Có thể hiểu cơng cụ cạnh tranh là tập hợp các yếu tố, các chính sách, kế
hoạch, chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tạo ưu thế so với đối thủ cạnh
tranh. Việc lựa chọn các công cụ và biện pháp nào cho phù hợp để áp dụng trong
từng trường hợp cụ thể là cả một nghệ thuật trong cạnh tranh. Nếu sử dụng đúng thì
dành thắng lợi và ngược lại, khơng đúng sẽ nhận lấy thất bại, khi đó khơng những
khơng duy trì được vị thế mà cịn làm cho vị thế đó giảm đi so với trước đó.
1.1.5.1 Cạnh tranh bằng sản phẩm
*Cạnh tranh bằng cách đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu
Đa dạng hóa sản phẩm thực chất là q trình mở rộng danh mục hàng hóa, tạo
nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả của doanh nghiệp, của quốc gia. Sự tiến bộ
không ngừng của khoa học công nghệ, cùng với sự phát triển ngày càng cao của nhu
cầu thị trường khiến vòng đời của sản phẩm đang ngày càng bị rút ngắn lại. Doanh
nghiệp cần có nhiều chủng loại sản phẩm hàng hóa để hỗ trợ cho nhau. Trong q
trình kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện đa dạng hóa sản phẩm với các
hình thức khác nhau. Có thể dùng hình thức hồn thiện và cải tiến các loại sản phẩm
đang sản xuất để giữ vững thi trường hiện tại và thâm nhập thị trường mới, có thể đa
dạng hóa theo chiều sâu của mỗi loại sản phẩm hoặc đa dạng hóa theo bề rộng nhu
cầu các loại sản phẩm, hoặc có thể sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử dụng

khác nhau nhưng có chung chủng loại nguyên liệu gốc.
*Cạnh tranh bằng chất lượng mặt hàng xuất khẩu
Có thể hiểu chất lượng sản phẩm là mức độ, là thước đo biểu thị giá trị sử
dụng của nó. Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trường. Khi
nền kinh tế thị trường phát triển, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng cao thì chất
lượng sản phẩm ngày càng được chú trọng. Đặc biệt, để đưa hàng hóa vào những thị
trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản thì chất lượng hàng hóa cần phải đạt được
mức “chất lượng hàng hóa quốc tế” và phải được một số tổ chức có uy tín chứng
nhận. Tổ chức tiêu chuẩn hàng hóa quốc tế ISO đưa ra khái niệm: “Chất lượng sản
phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, những đặc trưng kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, thể
hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với
công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn”. Nếu theo như khái niệm
này thì chất lượng có thể hiểu theo hai nghĩa, chất lượng với các chỉ tiêu kinh tế kỹ
17


thuật và chất lượng sản phẩm với sự phù hợp nhu cầu thị trường. Nâng cao chất
lượng sản phẩm phải xem xét cả hai khía cạnh trên.
1.1.5.2 Cạnh tranh bằng giá bán của mặt hàng xuất khẩu
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay doanh
nghiệp dự định có thể nhận được từ người mua qua việc trao đổi sản phẩm trên thị
trường. Giá cả có một vai trị rất quan trọng, đối với doanh nghiệp nó là khâu cuối
cùng của q trình sản xuất kinh doanh hàng hóa, cịn đối với người tiêu dùng nó là
một trong những yếu tố quyết định đến hành vi mua hàng. Giá cả là dấu hiệu tin cậy
phản ánh tình hình biến động thị trường. Thơng qua giá cả, doanh nghiệp có thể nắm
bắt được sự tồn tại, sức chịu đựng cũng như sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
Trong cạnh tranh, giá cả được sử dụng như một công cụ cạnh tranh hữu hiệu
thông qua những chính sách định giá bán, như: Chính sách định giá thấp, chính sách
định giá cao, chính sách ổn định giá, chính sách định giá theo thị trường, chính sách

giá phân biệt, chính sách bán phá giá. Khi lựa chọn một trong những chính sách định
giá này doanh nghiệp cần phải xem xét các vấn đề như: Lượng cầu đối với sản phẩm,
chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, tuy nhiên, nhiều trường hợp doanh
nghiệp phải chấp nhận bán với giá thấp hơn giá thành vì những mục tiêu khác như:
để thâm nhập thị trường dễ dàng hơn, chiếm được cảm tình của khách hàng. Điều
cuối cùng là phải nhận dạng đúng thị trường cạnh tranh, từ đó có chính sách định giá
riêng cho mỗi loại thị trường nhằm đảm bảo sự phù hợp với nhu cầu và giá bán sản
phẩm.
1.1.5.3 Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối sản phẩm xuất khẩu
Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa
đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà cịn phải biết tổ chức
mạng lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất
đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Thông thường kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp được chia thành: A là kênh trực tiếp ngắn, từ doanh nghiệp đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng, B là kênh trực tiếp dài ( từ DN tới người bán lẻ, sau đó đến tay
người tiêu dùng), C là kênh gián tiếp ngắn ( từ DN tới các đại lý, tiếp đó phân tới các
người bán lẻ và sau cùng đến tay người tiêu dùng).
Bên cạnh đó, để thúc đẩy q trình bán hàng. doanh nghiệp có thể tiến hành một
18


loạt các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng, tổ chức hội
nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế..v…v..
1.1.6 Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng
chè xuất khẩu trên thị trường Mỹ
Với mục đích có được định hướng và giải pháp đúng đắn để phát triển mặt
hàng chè xuất khẩu sang thị trường Mỹ, dưới đây đề án xin được đề cập đến một số
kinh nghiệm của các nước xuất khẩu chè sang thị trường Mỹ đã đạt được thành công
trong thời gian qua là Trung Quốc, Ấn Độ và để từ đó rút ra được bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trên con đường phát triển.

1.1.6.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước có đất tự nhiên rộng, người đơng, nhưng đất canh tác
ít (chiếm khoảng 10,9% tổng diện tích đất tự nhiên). Tuy nhiên, sau hơn 20 năm thực
hiện cải cách và mở cửa, ngành nông nghiệp Trung Quốc nói chung và ngành chè nói
riêng đã có được những bước phát triển mạnh và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Hiện tại, Trung Quốc là một trong 4 quốc gia có sản lượng xuất khẩu chè lớn
nhất thế giới (Bảng phụ lục 2), đồng thời chè Trung Quốc cũng là một trong những
thương hiệu có uy tín lâu năm trên thị trường. Để có được những thành cơng như
vậy, Chính phủ cũng như ngành chè Trung Quốc đã thực hiện một số biện pháp căn
bản sau:
Trước hết, Trung Quốc đã hướng vào việc nâng cao giá trị chè xuất khẩu thông
qua tăng đầu tư vào khâu bảo quản và chế biến chè bắt đầu từ những năm cải cách và
mở cửa nền kinh tế. Trung Quốc đã xây dựng hơn 1000 kho bảo quản chè, trong đó
có 78% là các kho có hệ thống điều khiển nhiệt, ẩm hiện đại nhằm mục đích giảm
những tổn thất sau thu hoạch. Đối với khâu chế biến: Trung Quốc đã xây dựng và
phát triển mơ hình xí nghiệp Đầu Rồng về chế biến nơng sản, trong đó có mặt hàng
chè. Để thúc đẩy xí nghiệp Đầu Rồng phát triển, Nhà nước hỗ trợ về nhiều mặt như
các ngân hàng khi xem xét phân bổ vốn cho vay thì phải ưu tiên cho các xí nghiệp
Đầu Rồng vay vốn lưu động. Nhà nước miễn toàn bộ thuế sử dụng đất đối với những
doanh nghiệp sản xuất chè tái đầu tư để mở rộng sản xuất. Ngồi ra, Nhà nước cịn
miễn thuế thu nhập cơng ty cho phần doanh thu có được từ chuyển giao công nghệ, tư
vấn và các dịch vụ kỹ thuật.
Thứ hai, Trung Quốc rất coi trọng đầu tư và ứng dụng những thành tựu của

19


khoa học công nghệ vào phát triển ngành sản xuất chè. Chủ trương của Chính phủ
Trung Quốc là lấy khoa học kỹ thuật làm vũ khí, lấy cơng nghiệp hiện đại làm chỗ
dựa. Một trong những chương trình thành cơng nhất tạo nền tảng tiến bộ khoa học kỹ

thuật cho ngành nơng nghiệp nói chung, trong đó có ngành sản xuất chè là “Chương
trình Đốm Lửa”, bắt đầu thực hiện từ ngày 24/7/1985 và đã được Liên Hiệp Quốc
đánh giá cao. Cách thức triển khai chương trình này tự nguyện và từ dưới lên, theo
phương châm “Nhà nước và dân cùng làm”. Các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế
muốn tham gia chương trình phải tự đề xuất dự án, chứng minh được tính khả thi và
hiệu quả của dự án. Bên cạnh đó, Trung Quốc đã cho xây dựng một số các viện
nghiên cứu chè để nghiên cứu tạo ra những giống mới cho chất lượng và năng suất
cao cũng như phương thức cạnh tác hiệu quả. Trong thời gian gần đây, Trung Quốc
đang chuyển dần sang mô hình trồng chè hữu cơ, áp dụng những cơng nghệ trồng chè
mới để cho sản phẩm sạch và an toàn.
Thứ ba, Trung Quốc là một trong những quốc gia rất coi trọng vai trò của đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật với triết lý: thiết bị là phần “cứng”, cơng nghệ là phần
“mềm”, nhân lực có trình độ cao là phần “sống”, trong đó phần “sống” đóng vai trị
quan trọng, thiếu phần “sống” cả hai phần còn lại đều khơng thể hoạt động và có hiệu
quả được. Để khuyến khích đội ngũ khoa học kỹ thuật thực sự làm việc tận tâm và có
hiệu quả, Chính phủ quy định hệ số chênh lệch tiền lương giữa lương khởi điểm của
cử nhân trong các cơ quan nghiên cứu và lương tối thiểu của nền kinh tế là 2,7. Ngồi
ra, Chính phủ cịn rất nhiều khuyến khích khác như: lương cho cán bộ khoa học
chuyển về làm việc tại vùng nông thơn, vùng sâu khó khăn được hưởng thêm với hệ
số trung bình là 1,5. Các cơ quan được phép ký hợp đồng không hạn chế mức lương
với cán bộ nghiên cứu.
Cuối cùng là những kinh nghiệm của Trung Quốc trong điều chỉnh chính sách
nơng nghiệp nói chung cho phù hợp với quy định của WTO. Trong quá trình gia nhập
WTO, chính phủ Trung Quốc đã phát triển khn khổ pháp lý và sửa đổi các luật lệ,
quy định; dỡ bỏ các hạn chế về số lượng đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu; mở
rộng quyền trao đổi ngoại thương từ hệ thống phê duyệt đến đăng ký...Bên cạnh đó,
chính phủ tiếp tục thực hiện điều chỉnh chính sách nơng nghiệp theo hướng thúc đẩy
hình thành hệ thống thơng tin thị trường, hệ thống tiêu chuẩn, an ninh và chất lượng,
điều chỉnh các chính sách bảo hộ và hỗ trợ cho nông nghiệp đang áp dụng cho phù
hợp với quy định của WTO, tái cấu trúc nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp


20


và hệ thống khuyến nơng. Những điều chỉnh chính sách nơng nghiệp theo hướng
thơng thống hơn này đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho chè của Trung Quốc
xuất khẩu ra thị trường thế giới và có được những lợi thế cạnh tranh nhất định.
1.1.6.2 Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ là một trong 4 nước có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất thế giới.
Trong thời gian gần đây, tuy sản xuất được duy trì ở mức ổn định nhưng tốc độ sản
xuất chè của Ấn Độ đang giảm dần do nhu cầu tiêu thụ trong nước ngày càng tăng
lên. Năm 2004, lượng chè xuất khẩu của Ấn Độ chỉ chiếm 12% tổng lượng chè xuất
khẩu của thế giới, giảm 30% so với những năm 90 và 70% so với những năm 50
trước đây. Tuy nhiên, Ấn Độ vẫn là một cường quốc về sản xuất và xuất khẩu chè,
những biện pháp nâng cao sức cạnh tranh chè xuất khẩu đã được Ấn Độ áp dụng
thành công là:
Ấn Độ tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng làm nền tảng
cạnh tranh với sản phẩm các nước khác. Ấn Độ có truyền thống trồng chè lâu đời với
những giống chè cho năng suất cao và kỹ thuật canh tác hiệu quả như kỹ thuật trồng
chè ô vng, cây bóng mát, cây phân xanh…Đồng thời Ấn Độ cịn tập trung cho phát
triển khoa học cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và đã sử dụng rất nhiều
công nghệ hiện đại như: máy sấy Sirocco, máy vò Đavidson….Sắp tới, Ấn Độ dự
kiến thiết lập một cơ sở dữ liệu địa lý phán đoán từ xa trên diện tích đất khơng trồng
chè, bên cạnh việc trồng cây xem kẽ như các giống cây ngoại lai, gia vị….Trong thời
gian vừa qua, Ấn Độ đã đầu tư xây dựng những vùng trồng chè hữu cơ, chè sạch và
an toàn nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn quốc
tế.
Ấn Độ chú trọng công tác xúc tiến thương mại. Uỷ ban chè Ấn Độ và hiệp hội
chè Ấn Độ thường xuyên tổ chức các cuộc viếng thăm những quốc gia sản xuất chè
khác như Trung Quốc, Việt Nam….để trao đôi, học tập kinh nghiệm. Đồng thời

những cuộc khảo sát, tìm kiếm thơng tin về thị trường xuất khẩu tiềm năng như Ai
Cập, Nga, Mỹ, EU……cũng thường xuyên diễn ra. Hệ thống cung cấp thông tin về
thị trường xuất khẩu, tư vấn về môi trường kinh doanh cũng rất được Ấn Độ chú
trọng đầu tư phát triển

21


Đầu tư phát triển nguồn nhân lực có chun mơn và kỹ thuật cao là chiến lược
trọng điểm của Ấn Độ. Không chỉ đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong nước, Ấn
Độ cịn có những chính sách thu hút người Ấn Độ làm việc ở nước ngoài về nước
như: được hưởng quyền lợi như người dân trong nước, ra vào Ấn Độ không cần thị
thực, được quyền sở hữu nhà đất tại Ấn Độ, thành lập các thành phố dành riêng cho
Ấn kiều với cơ sở hạ tầng hiện đại…Những chính sách này đã thu hút được hàng
nghìn Ấn kiều về nước sinh sống và làm việc.
1.1.6.3 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Từ việc phân tích những kinh nghiệm thực tế của các nước trên thế giới cho
thấy sự tăng trưởng của sản xuất và xuất khẩu chè đều xuất phát từ các lợi thế vốn có
và biết tạo ra các lợi thế mới trên cơ sở điều chỉnh và đổi mới chính sách, áp dụng
khoa học công nghệ, tăng vốn đầu tư vào thị trường. Từ kinh nghiệm của các nước có
thể rút ra một số kinh nghiệm đối với ngành chè Việt Nam như sau:
Trước hết, ngành sản xuất chè Việt Nam cần tận dung hiệu quả hơn nữa
những lợi thế so sánh của mình. Muốn tận dụng hiệu quả những lợi thế so sánh này,
trước hết Nhà nước cần hoàn thiện quy hoạch vùng sản xuất chè theo hướng hợp lý,
đồng bộ giữa vùng nguyên liệu và sản xuất, tận dụng lợi thế của từng vùng, từ đó xây
dựng vùng sản xuất chuyên canh tập trung xuất khẩu quy mô lớn.
Thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất chè Việt Nam cần tăng cường đầu tư trang
thiết bị dây chuyền công nghệ chế biến chè tiên tiến, đảm bảo sự kịp thời, đồng bộ để
nâng cao chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu, đáp ứng được thị hiếu ngày càng phong
phú của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần phải đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng phục

vụ xuất khẩu chè và tập trung nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất.
Thứ ba, cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại chè xuất khẩu, tăng
cường đổi mới hệ thống tiếp thị phát triển các khâu từ sản xuất, chế biến đến xuất
khẩu, coi trọng chữ tín để tạo lập thị trường mới. Đồng thời chú trọng đến công tác
đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ có chun mơn trong trồng và sản
xuất chè.
Cuối cùng là cần điều chỉnh hệ thống chính sách và quản lý liên quan tới xuất
khẩu chè. Trước hết các cơ quan chức năng cần tăng cường hơn nữa những biện pháp
kiểm soát sản xuất chè từ khâu trồng, chế biến, bảo quản đến xuất khẩu. Đồng thời,

22


Chính phủ ta cần từng bước xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về chất lượng chè phù hợp
với những tiêu chuẩn quốc tế hiện nay.
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu của
Việt Nam trên thị trường Mỹ
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt sau khi Hiệp
định thương mại Việt - Mỹ (BTA) được ký kết và chính thức có hiệu lực vào năm
2001, và sự kiện Việt Nam tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới WTO, quan hệ
thương mại quốc tế giữa Việt Nam với các nước khác nói chung và Mỹ nói riêng
ngày càng được mở rộng. Đồng thời trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt nam,
tỷ lệ mặt hàng chè xuất khẩu đang ngày càng gia tăng, đóng góp một phần đáng kể
vào tổng KNXK của cả nước, và dần trở thành một trong những ngành phát triển mũi
nhọn của nước ta. Đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức đó, nâng cao
sức cạnh tranh của chè xuất khẩu là một vấn đề rất cấp thiết được cấp Đảng, cấp Bộ,
cấp ngành và doanh nghiệp sản xuất chè đặc biệt quan tâm.
1.2.1 Vai trò to lớn của mặt hàng chè xuất khẩu đối với Việt Nam:
Thực tế cho thấy, mặt hàng chè xuất khẩu đóng một vai trò rất quan trọng

trong nền kinh tế Việt Nam được biểu hiện qua các mặt sau đây
Thứ nhất, chè xuất khẩu đang dần trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn của
Việt Nam. Với những đặc điểm về thời tiết, địa hình nước ta là một trong số hơn 30
quốc gia trên thế giới có những điều kiện phù hợp để nuôi trồng và sản xuất chè.
Đồng thời với đặc điểm thuận lợi như thời gian thu hồi vốn nhanh, quy mơ vốn đầu
tư thấp, địi hỏi một nguồn lao động dồi dào và giản đơn, ngành chè đang dần trỏ
thành một trong những ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Tính trong 8 tháng đầu năm 2008,
sản lượng chè xuất khẩu của Việt năm đã đạt được 330,4 nghìn tấn với kim ngạch là
161,6 triệu USD. Những con số này đã nói lên sản lượng cũng như quy mô ngày càng
tăng của ngành sản xuất chè, xứng đáng là một ngành phát triển mũi nhọn của nước
ta.
Thứ hai, ngành chè nói chung và xuất khẩu nói riêng đã và đang góp phần
giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động. Với đặc trưng riêng của ngành là sử

23


dụng nhiều lao động với quá trình đào tạo nhanh đã có thể đi vào sản xuất. Trong khi
Việt Nam lại là nước có nguồn lao động dư thừa rất nhiều và đặc điểm chung là khả
năng tiếp thu và học hỏi khá nhanh. Theo ông Nguyễn Kim Phong, chủ tịch Hiệp hội
chè Việt nam có trụ sở tại Hà Nội, cho biết hiện nay có khoảng 6 triệu dân sông trong
vùng chè và số người sản xuất chè và tham gia những lĩnh vực liên quan cũng tới 2
triệu người, và con số này đang có xu hướng ngày càng tăng khi mà các nhà máy, xí
nghiệp nhỏ lẻ sản xuất chè đang gia tăng ngày càng nhiều.
Thứ ba, ngành chè xuất khẩu đang góp phần mở rộng mối quan hệ hợp tác
quốc tế. Kể từ khi nền kinh tế Việt nam mở cửa sau thời kỳ tập trung bao cấp, Nhà
nước đã đưa ra mục tiêu mở rộng mối quan hệ với các nước trên thế giới trên mọi
lĩnh vực kinh tế- xã hội. Cho đến nay, quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế ngày một
trở nên sâu đậm và đạt được những kết quả như mong muốn, và thành tựu lớn nhất

chính là việc Việt Nam gia nhập tổ chức WTO. Để có được những thành cơng đáng
kể như thế thì hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu chè nói
riêng đã có đóng góp rất lớn trong việc mở rộng hơn, tạo mối quan hệ bền chặt hơn
với các nước và các tổ chức khác nhau trên thế giới.
Như vậy, nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu là một chủ
trương và chính sách rất đúng đắn của Đảng và Chính phủ, phù hợp với tình hình
phát triển của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay.
1.2.2 Mỹ là một thị trường nhập khẩu chè đầy tiềm năng đối với Việt Nam
Mỹ là một nước có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới với số dân trên 200
triệu người, nhu cầu về hàng hoá hàng năm của Mỹ là rất lớn. Các sản phẩm nhập
khẩu đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Mỹ và là thị trường chiến lược
lớn đối với nhiều nước xuất khẩu. Mỹ luôn được đánh giá là thị trường xuất khẩu
tiềm năng số 1 của Việt Nam, đặc biệt là đối với mặt hàng chè xuất khẩu.Cụ thể như
sau:
1.2.2.1 Mỹ là một đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam
Tính đến trước khi ký Hiệp định thương mại Việt Mỹ năm 2001, so với các
quốc gia đang phát triển khác, mơ hình thương mại của Việt Nam có sự khác thường
trong cơ cấu hàng hoá, với sự tập trung vào các mặt hàng chưa qua chế biến và chủ
yếu tập trung vào các thị trường Châu Á và Châu Âu. KNXK vào Mỹ trước năm
24


2001 thậm chí chưa đạt đến 1 tỷ USD, cụ thể: năm 2000 là 0,8213 tỷ USD, năm 1999
là 0,6084 tỷ USD. Tỷ lệ xuất khẩu vào thị trường Mỹ thấp như vậy là hệ quả của việc
Việt Nam không được hưởng Quy chế tối huệ quốc.
Ngay sau khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, Mỹ đã mở cửa thị
trường Mỹ cho hàng xuất khẩu Việt Nam như: giảm thuế suất trung bình đối với
nhập khẩu từ Việt Nam vào Mỹ giúp cho xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ
đạt được mức tăng trưởng vượt bậc chỉ đúng một năm sau khi có Hiệp định thương
mại

Bảng 1.1 Kim ngạch xuất khẩu 2 chiều giữa Việt Nam và Mỹ
từ năm 2001–2004
Năm
2001
2002
2003
2004

Việt Nam xuất sang Mỹ
1.053,2
2.394,8
4.554,9
5.275,8

Việt Nam nhập từ Mỹ
460,4
580,0
1.324,4
1.163,4

Tổng kim ngạch
1.513,6
2.974,8
5.879,3
6.439,2

Và tính đến 7 tháng đầu năm 2008, KNXK của nước ta sang Mỹ đã đạt trên
6,5 tỷ USD. Theo Bộ cơng thương dự đốn, KNXK đến hết năm 2008 sẽ đạt 13,1 tỷ
USD, tức là tăng 28% so với năm 2007 ( KNXK là 10,3 tỷ USD), và tăng 39% so với
năm 2006 ( KNXK là 9 tỷ USD).

Như vậy, kể từ ngày hai nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao
(12/7/1995) cho đến nay, quan hệ kinh tế nói chung và thương mại nói riêng giữa hai
nước ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thể hiện qua KNXK ngày
càng tăng, và một loạt những Hiệp định sau Hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký
kết, như: Hiệp định Dệt may (2003), Hiệp định Hàng không (2003), Thư Thỏa thuận
về Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam..v..v..Với những tiềm năng lớn và sự thuận lợi
trong quan hệ thương mại như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng chè của Việt Nam
sang thị trường Mỹ đã và đang trở thành mục tiêu và mối quan tâm của các đơn vị, tổ
chức của Việt Nam.
1.2.2.2 Xu hướng nhập khẩu chè đang tăng lên ở Mỹ
Xu hướng nhập khẩu này xuất phát từ chính xu hướng uống chè đang ngày
càng gia tăng trên đất Mỹ. Mỹ hiện nay là nước tiêu thụ chè lớn thứ 8 trên thế giới,

25


×