Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.96 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................1
Chương 1................................................................................................. 3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG.....................3
1.1. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng
thương mại...................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng.......................................3
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng......................................................4
1.1.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng.......................................................6
1.1.4. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với kinh tế - xã hội....9
1.2. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại. .11
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng................15
1.3.1. Các nhân tố khách quan................................................................15
1.3.2. Các nhân tố chủ quan....................................................................18
1.4. Quy trình cho vay tín dụng tiêu dùng: ............................................20
Chương 2............................................................................................... 26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG.................26
2.1. Lịch sử hình thành.............................................................................26
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Vĩnh Phúc..........................................................................................27
2.3. Bộ máy tổ chức hoạt động.................................................................28
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Vĩnh phúc trong năm
2006 và 2007...............................................................................................31
2.5. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở BIDV Vĩnh Phúc trong những năm
gần đây........................................................................................................35
2.5.1. Chính sách cho vay tiêu dùng của BIDV........................................35
2.5.1.1. Sản phẩm tín dụng tiêu dùng...........................................................36
2.5.1.2. Một số vấn đề liên quan đến tín dụng tiêu dùng.............................36

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2.5.2. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV Vĩnh Phúc........38
2.5.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV Vĩnh Phúc........43
2.5.3.1. Những mặt đạt được của hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV
Vĩnh Phúc.....................................................................................................43
2.5.3.2. Những mặt hạn chế của BIDV Vĩnh Phúc trong cho vay tiêu dùng
......................................................................................................................44
2.5.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng
của BIDV Vĩnh Phúc...................................................................................45
Chương 3............................................................................................... 47
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG BIDV – VĨNH PHÚC...................................................47
3.1. Xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong những năm tới.......47
3.2. Định hướng mở rộng tín dụng Tiêu dùng. ......................................49
3.3. Biện pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV – Vĩnh
phúc.............................................................................................................49
3.3.1. Tăng vốn điều lệ............................................................................49
3.3.2. Mở rộng hoạt động Marketing.......................................................50
3.3.3. Nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng....................53
3.3.4. Xây dựng và hoàn thiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng .............53
3.3.5. Mở rộng kênh phân phối................................................................55
3.3.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng...............................................55
3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................56
KẾT LUẬN...........................................................................................58

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng ĐT
và PT Vĩnh Phúc...................................................................................32
Bảng 2.2. Tình hình cho vay theo thời hạn của Ngân Hàng ĐT
và PT Vĩnh Phúc...................................................................................33

Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh Vĩnh Phúc...........................................................34
Bảng 2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng của BIDV Vĩnh Phúc.................39
Bảng 2.5. Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng...................................40

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng và phát triển của Việt
Nam luôn ở mức cao trong khu vực. Từ đó mà đời sống của người dân cũng
ngày càng được cải thiện, thu nhập của người dân ngày càng ổn định, nhu cầu
trong sinh hoạt ngày càng cao. Nắm bắt được vấn đề đó các ngân hàng thương
mại trong nước đang đua nhau thực hiện dịch vụ tín dụng tiêu dùng nhằm
phát triển dịch vụ rất mới mẻ và đầy tiềm năng này. Trước đây người dân phải
mất rất nhiều thời gian góp tiền để mua một ngôi nhà hay một chiếc ô tô,
nhưng ngày nay với sự phát triển của dịch vụ tín dụng tiêu dùng mà người
dân có thể tiếp cận với những sản phẩm này một cách dễ dàng và nhanh
chóng. Năng động nhất chính là các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục
đưa ra các sản phẩm tiện ích như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng
internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn vay dài , cho vay tới 80% giá trị của
ngôi nhà hay xe ô tô. Đồng thời các ngân hàng thương mại cổ phần chủ động
tiếp thị qua nhiều kênh khách nhau nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ này. Vậy
dịch vụ tín dụng tiêu dùng này có những ưu điểm cũng như nhược điểm gì, và
thị trường phát triển dịch vụ này như thế nào? Qua thời gian nghiên cứu và
học tập ở Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Vĩnh Phúc được tiếp xúc với thực
tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng nên em nhận thấy rằng tìm hiểu về
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là một điều cần thiết và khá mới mẻ. Vì vậy
em chọn đề tài:
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Vĩnh Phúc


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Vĩnh Phúc.
Chương 3. Một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Một trong những chức năng quan trọng nhất của NHTM là trung gian
tài chính với hoạt động chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi phải
tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế:
- Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho
tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần bổ sung thêm vốn.
- Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu hàng hoá, dịch vụ do vay họ còn tiền tiết
kiệm.
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt
động huy động vốn như: Tiền gủi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu… và hoạt động cho vay như: Chiết khấu thương phiếu, cho
vay tiêu dùng, cho vay hạn mức, bảo lãnh….
- Hoạt động tín dụng theo nghĩa hẹp nó chỉ có hoạt động cho vay như:

Cho vay đối với các doanh nghiệp, cho vay hạn mức, cho vay cầm cố
GTCG… Trong giai đoạn đầu các ngân hàng không tích cực cho vay với các
khách hàng các nhân bởi họ cho rằng các khoản vay đó có nguy cơ vỡ nợ rất
cao.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trước đấy thị phần cho vay tiêu dùng phần lớn là của các doanh nghiệp
bán hàng trả góp nhưng do nhu cầu cho vay tiêu dùng ngày càng gia tăng
mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời thu nhập của người
dân ngày càng đều đặn nâng cao hơn cho vay tiêu dùng giúp họ nâng cao
được mức sống, đồng thời do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị
trường vốn, khiến cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng có
phần giảm sút và để tăng lợi nhuận cho ngân hàng buộc các ngân hàng phải
mở rộng cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho chi tiêu của cá nhân,
hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: Nhà ở, phương
tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả
năng về tài chính để hưởng thụ.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Đối tượng cho vay của
cho vay tiêu dùng là các chi phí cần thiết cho việc tiêu dùng của cá nhân như:
sửa chữa nhà ở hoặc mua nhà mới, mua ôtô, nhu cầu thanh toán….
- Mục đích vay nhằm phục phụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Ngân hàng cho vay để hộ
trợ giải quyết một phần vốn cho các vấn đề cá nhân như đầu tư mới phương
tiện giao thông, đầu tư mới chỗ ở…. Do đó việc mục đích đi vay tiêu dùng là
phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ
kinh tế của người đi vay.
- Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất: Họ

thường quan tâm đến số tiền họ trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mặc dù
mức lãi suất có tác động trực tiếp đến quy mô số tiền mà họ phải trả hàng
tháng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Cho vay tiêu dùng là loại hình có độ rủi ro cao nhất trong danh mục tài
sản của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì khả năng thanh toán của các món nợ vay
hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình tài chính của từng cá nhân và mỗi gia đình,
nguồn tài chính này có sự biến động bất thường và chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố. Việc thanh toán nợ có thể bị gián đoạn hoặc không thể thu hồi nếu
người cho vay bất ngờ gặp phải tình trạng sức khoẻ không mong đợi như: ốm,
bệnh tật, chết…
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ, chi phí để cho vay
cao do cần nhiều người thực hiện, đồng thời rủi ro của các khoản vay này rất
cao do khả năng hoàn trả bị gián đoạn như đã nêu ở trên, kỳ hạn cho vay
thường là trung hạn. Do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi
suất cho vay thương mại.
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định
mức lãi suất thực tế đối với cho vay tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được
xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận cận biên và phần bù
đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất
dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận
cận biên.
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi
riêng, song nhìn chung, tập trung vào các phương pháp như: Phương pháp lãi
đơn, phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất
biến đổi…
- Những khách hàng có việc làm, có thu nhập ổn định và có trình độ học
vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho

vay. Thường những người có mức thu nhập cao, có trình độ học vấn cao
thường có xu hướng vay nhiều hơn so với những người có mức thu nhập thấp.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với họ, việc vay mượn được xem là một công cụ để đạt được mức sông mong
muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
1.1.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng
Có nhiều tiêu chí để phân biệt một khoản vay, có thể phân biệt các khoản
vay theo mục đích, hình thức đảm bảo, kỳ hạn, phương pháp hoàn trả nguồn
gốc.
- Căn cứ vào mục đích vay có thể phân biệt tín dụng tiêu dùng thành
2 loại:
+ Cho vay tiêu dùng cư trú hay còn được gọi là cho vay mua nhà thế
chấp là các khoản cho vay nhằm phục phụ cho nhu cầu xây dựng, mua sắm
hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản cho vay này
là thời gian dài và quy mô là lớn, mức lãi suất áp dụng có thể thả nổi hoặc
được điều chỉnh theo mức lãi suất cơ sở hoặc cố định.
+ Cho vay tiêu dùng không cư trú đó là các khoản cho vay nhằm phục
phụ cho nhu cầu cải thiện cuộc sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, học
hành hoặc giải trí… Đặc điểm của khoản cho vay này là quy mô nhỏ, thời
gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. Thường các khoản cho
vay này thường áp dụng mức lãi suất cố định nhưng hiện nay thì các khoản
cho vay này đang dần được áp dụng mức lãi suất thả nổi.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay:
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần: Hình thức này áp dụng cho những
khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối
đa 1 năm).
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: Khoản nợ được hoàn trả làm nhiều lần
theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. phương thức này thường
dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ôtô, thuyền, trang

trải các khoản nợ… thường thì trong tổng khối lượng tiêu dùng do các Ngân

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng thương mại cung cấp thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp.
Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của khách hàng không đủ để
tchi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi
tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn.
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó Ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Cũng có thể xếp loại cho vay qua thẻ vào một
trong hai phương thức trả một lần hoặc trả nhiều lần nhưng có một sự khác
biệt là thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng
mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào mà khách hàng có nhu cầu.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thanh toán không dùng tiền mặt thì
việc sử dụng thẻ đang ngày càng trở nên phổ biến.
- Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
+ Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan) là hình thức cho vay trong
đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu
hàng hoá hoặc đã cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân
hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà
không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Với loại hình này Ngân hàng sẽ tài
trợ tín dụng cho các nhà sản xuất để họ bán chịu hoặc bán dưới hình thức trả
góp cho khách hàng.
Với hình thức cho vay này có những ưu điểm là:
• Các Ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
• Các Ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí
khi cho vay.
• Là cơ sở để mở rộng quan hệ vớikhách hàng và tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
• Nếu Ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay
tiêu dùng trực tiếp
Nhược điểm
• Khi cho vay các Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá dịch vụ.
• Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng ( cả trước, trong và sau khi vay
vốn) khi doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ hàng hoá, dịch vụ nhất là trong
việc lựa chọn khách hàng.
• Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp (direct consumer loan) là Ngân hàng và
khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm là:
• Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm
và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất
lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
• Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các
khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá dịch vụ thường coi trọng nhiều
đến việc tăng doanh số bán hàng luôn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa
các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng,
nên dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng,
ngược lại lại có thể từ chối những khác hàng tốt của mình như vậy hình thức
này đã khắc phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp.
• Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho
vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng sẽ xử lý
tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả quyền lợi cho Ngân hàng.
• Do đối tượng khách hàng rât rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện
ích mới rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của của Ngân hàng với khách hàng.
Nhược điểm
• Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình
thức cho vay gián tiếp
• Chi phí cho vay lớn hơn hình thức cho vay gián tiếp
1.1.4. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với kinh tế - xã hội
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội, mức sống
của người dân ngày càng được cải thiện, các dịch vụ ngân hàng cũng ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng trong đại bộ phận đời sống dân cư. Các
khoản cho vay tiêu dùng của Ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, đem lại
lợi ích chung cho cả Ngân hàng, khách hàng và sự phát triển chung của xã
hội.
- Với người dân: nhờ có các khoản vay này mà họ có thể nâng cao đời
sống gia đình, được hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài chính hiện tại
chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn các khoản cho vay tiêu dùng có thể giúp
các khách hàng trong việc chi tiêu cấp bách như viện phí, chi phí học hành
của bản thân hay con cái… Như vậy nhờ có các khoản vay này mà khách
hàng có thể kết hợp được khả năng tài chính hiện tại với tương lai.
Hiện nay có rất nhiều loại hình cho vay tiêu dùng đa dạng về đối tượng
cho vay, cũng như mục đích cho vay, điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho
khách hàng. Đối với học sinh du học cần một lượng vốn đầu tư rất lớn một
gia đình khá cũng khó đáp ứng được với mức thu nhập bình quân đầu người
khoảng 600.000đ, nhưng hiện nay điều này điều này đã phần nào khắc phục
được với tính chất cho vay linh hoạt của ngân hàng, cho vay hỗ trợ đối với
học sinh du học. Hay cần sửa nhà mà bạn cần phải mất đến 10 năm mới góp
được số tiền đó, với loại hình cho vay mua nhà, sửa nhà bạn không cần đến
10 năm mới có nhà để ở. Rõ ràng là cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích xã hội

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khá lớn bên cạnh việc mang lại lợi nhuận đến cho ngân hàng, cho vay tiêu
dùng làm cho mức sống của người dân nói chung đang nâng lên một cách
đáng kể. Nhưng bên cạnh đó khách hàng cũng phải trả mức lãi suất cao hơn
so với các hình thức cho vay khác ro rủi ro của cho vay tiêu dùng là khá lớn.
- Với ngân hàng: cho vay tiêu dùng là một loại hình cấp tín dụng nó góp
phần làm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là một trong
những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Một
trong những ngân hàng nổi tiếng thế giới là Citicrop of Newyork, đã và đang
tập trung một tỷ lệ tương đối lớn nguồn vốn vào loại hình cho vay này, phân
tán rủi ro, mở rộng thị trường, tạo thêm sức mạnh trong cạnh tranh… Bên
cạnh đó thì ngân hàng cũng phải thận trọng khi triển khai loại hình này vì rủi
ro của nó rất cao , vì tình hình tài chính của các cá nhân và các hộ gia đình có
thể thay đổi một cách nhanh chóng và bất ngờ đòi hỏi phải có một chính sách
quản lý tín dụng tốt, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có trình độ cao.
Điều này là một thách thức đồng thời cũng là cái mà bất cứ một ngân hàng
nào cũng muốn đạt tới.
- Với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng, sở dĩ như vậy
vì hoạt động này sẽ kích thích tiêu dùng, tăng cầu cho thị trường hàng hoá đây
là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho cung tăng lên, để đáp
ứng được lượng cung tăng các doanh nghiệp sẽ mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, mua sắm thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư thêm vật liệu,
bến bãi kho hàng, họ cần vốn để mở rộng sản xuất điều này mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng từ những khoản tín dụng tăng lên. Để có được nguồn
vốn cấp cho tín dụng ngân hàng phải mở rộng thêm nhiều loại hình huy động
vốn và tăng lãi suất tiền gủi… điều này mang lại thu nhập hơn cho người dân.
Cũng chính điều này sẽ kích thích trở lại tiêu dùng và lại ảnh hưởng đến sản
xuất, cứ như vậy kinh tế sẽ ngày càng phát triển và mở rộng hơn. Điều này rất
quan trọng với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại
Các tiêu chí phản ánh và đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng ở
Ngân hàng thương mại.
- Khái niệm: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng hiểu theo nghĩa hẹp là
sự gia tăng về quy mô cho vay vốn tín dụng biểu hiện dưới hình thức là gia
tăng tổng dư nợ, mức dư nợ, gia tăng về thị phần, là sự hoàng thiện hơn về
quy trình cho vay, chính sách cho vay và hoạt động quản lý tín dụng của ngân
hàng.
Theo định nghĩa trên thì mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm
cả về chất lượng và số lượng nhưng do những hạn chế trong quá trình nghiên
cứu và tìm hiểu nên trong chuyên đề này mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ chỉ tập
trung và phần số lượng quy mô gia tăng tổng dư nợ, nguồn huy động, gia tăng
về thị phần, triển khai thêm nhiều loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng
tại một thời điểm cố định.
- Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trên chủ yếu sẽ tập trung vào
việc gia tăng thuần tuý về số lượng và quy mô, hệ thống tín dụng mà không
quá tập trung vào chất lượng tín dụng. Điều đó có nghĩa là khả năng mở rộng
tín dụng tiêu dùng nói trên đề cập trực tiếp đến sự gia tăng về số liệu thống
kê, phản ánh sự tăng trưởng về lượng của quá trình hoạt động tín dụng của
ngân hàng qua thời gian và điều đó được biểu thị cả bằng số tuyệt đối và số
tương đối. Số liệu này được tính toán bằng cách so sánh số liệu thực tế của kỳ
thực hiện với kỳ trước đó.
- Về đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động: Luôn luôn có nhiều biện
pháp và phương hướng mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói
riêng như: mở rộng tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm
nhiều hình thức cho vay mới tuỳ theo điều kiện và vốn tín dụng của mỗi
nhóm khách hàng và phù hợp với vốn huy động của ngân hàng, tăng giá trị
mỗi nhóm vay và tăng dư nợ đối với từng đối tượng khách hàng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Về phương thức tín dụng: Mặc dù không hẳn đề cập đến vấn đề chất
lượng tín dụng nhưng định nghĩa trên luôn bao hàm trong đó khả năng chắc
chắn sẽ xảy ra sự thay đổi về cơ cấu tín dụng qua thời gian. Theo lý thuyết
quản lý danh mục đầu tư thì điều đó có nghĩa khi một ngân hàng muốn mở
rộng hoạt động tín dụng sẽ kéo theo sự thay đổi về danh mục tín dụng của
ngân hàng. Do đó khi đánh giá ý nghĩa của việc mở rộng cho vay tiêu dùng dù
sao cũng phải xem xét sự liên hệ của nó tới sự thay đổi chất lượng tín dụng.
Đồng thời khi xem xét mở rộng các hoạt động tín dụng cũng phải luôn đi đôi
với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng….
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng.
+ Tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng cá nhân phục phụ cho mục đích
tiêu dùng thuộc từng địa bàn nói chung và của từng địa bàn nói riêng.
1 0
0
1
CVTD CVTD
T
CVTD

=

0 1
2T CVTD CVTD= −
Trong đó:
CVTD
0
là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm trước đó
CVTD
1
là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm thực hiện

Chỉ số T1 phản ánh được sự mở rộng cũng như thu hẹp của tín dụng tiêu
dùng theo mức tăng giảm phần trăm dư nợ tín dụng qua mỗi năm, chỉ số T2
phản ánh sự tăng lên tuyệt đối về số tiền của dư nợ tín dụng qua mỗi năm.
Tăng trưởng dư nợ đối với từng món vay

i1 i0
1
i0
CVTD CVTD
T
CVTD

=
CVTD
i0
là số dư của món vay loại i năm trước đó
CVTD
i1
là số dư nợ của món vay loại i năm thực hiện

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Món vay loại i: gồm các món vay theo các hình thức CVTD, như vay
mua nhà, mua ô tô….
Đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ tín dụng phải tăng trưởng nguồn vốn,
lượng vốn huy động phải tăng lên hoặc có thể cơ cấu tín dụng có thể chuyển
dịch theo chiều hướng tăng CVTD còn các khoản tín dụng khác sẽ giảm
xuống điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín dụng khác
sẽ giảm xuống, điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín
dụng của mỗi ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn của mỗi ngân hàng….
+ Xu hướng đa dạng hoá các hình thức tín dụng và mở rộng địa bàn hoạt

động tín dụng. Phát triển các hình thức tín dụng và mở rộng địa bàn hoạt động
không nhất thiết phải đi đôi với việc gia tăng giá trị vốn đầu tư tín dụng của
ngân hàng mà nó chỉ phản ánh khía cạnh xem ngân hàng đã mở rộng kênh
phân phối vốn đến khách hàng. Thông thường ngân hàng muốn mở rộng tín
dụng đều phải tìm cách mở ra nhiều hình thức tín dụng mới, trên địa bàn mới
hay thực hiện đa dạng hoá tín dụng. Do đó, sự thay đổi số lượng các hình thức
tín dụng và địa bàn hoạt động của ngân hàng qua thời gian cũng cho phép
đánh giá sự mở rộng tín dụng.
Tăng trưởng về số lượng khách hàng cá nhân tại địa bàn
T4 =
1 0
0
K K
K

Trong đó: K
0
là số khách hàng vay tiêu dùng năm trước
K
1
là khách tiêu dùng năm thực hiện
Chỉ tiêu này thông thường hay được dùng nhiều trong việc phân tích
khách hàng về số lượng hơn là sử dụng để phản ánh việc mở rộng tín dụng.
Nhưng phần nào đó nó cũng phản ánh lượng khách hàng tăng giảm qua mỗi
năm sự thay đổi danh mục khách hàng ở các mức độ khác nhau

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tăng trưởng về chất lượng tín dụng
Để đánh giá đầy đủ ý nghĩa của việc mở rộng tín dụng cần phải xem xét
trong mối quan hệ với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Do vậy, cần phải

xây dựng một số chỉ tiêu cho phép đánh giá chất lượng tín dụng. Tiến hành so
sánh đồng thời các chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng và chỉ tiêu sự thay đổi chất
lượng tín dụng được phản ánh ở tỷ lệ nợ quá hạn và giới hạn cho phép về gia
tăng vốn tín dụng cho khách hàng cá nhân.
Các chỉ tiêu khối lượng tín dụng mà mỗi ngân hàng đặt ra cho từng năm
sẽ phản ánh được là ngân hàng đó đang mở rộng hay thu hẹp hoạt động tín
dụng, tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng có tốt hay
không, nếu chất lượng tín dụng không tốt sẽ hạn chế hoạt động tín dụng để
giảm bớt rủi ro và ngược lại nếu một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt sẽ
tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân
hàng.
Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
T5 = R1 - R0
R1 =
R0 =
Nếu dư nợ tín dụng qua các năm tăng mà nợ quá hạn giảm hoặc cũng
tăng bằng tốc độ của dư nợ tín dụng điều đó cho thấy chất lượng tín dụng tăng
còn ngược lại dư nợ tín dụng tăng mà tốc độ tăng của dư nợ quá hạn cao hơn
phản ánh chất lượng tín dụng đang có nguy cơ giảm sút
Chính sách cho vay tiêu dùng là một nhân tố quan trọng trong việc mở
rộng cho vay tiêu dùng.
Đối với mỗi ngân hàng tín dụng luôn là một hoạt động phong phú và đa
dạng đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro rất cao. Bởi vậy để đảm bảo mục
tiêu nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro phát triển bền vững hướng dẫn tới

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông lệ quốc tế nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán
và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại và đặc thù của hệ thống, phát huy
được thế mạnh khắc phục được những hạn chế và các điểm yếu vì mục tiêu an
toàn rõ ràng và lành mạnh.

+ Ngoài ra còn có các chỉ tiêu đinh tính như: Sự hài lòng của khách
hàng, đến với dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng khách hàng thấy đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của mình đồng thời thái độ phục vụ của cán bộ
tín dụng tốt làm cho khách hàng thấy thoải mái. Thêm vào đó là sự đánh giá
của cơ quan quản lý về sản phẩm tín dụng tiêu dùng nó mang lại nhiều lợi ích
cho hệ thống ngân hàng, đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1. Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Như ta đã biết môi trường kinh tế bao gồm có: trình độ phát triển kinh tế,
sự ổn định kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, chính
sách tiền tệ, đầu tư và các yếu tố khác sẽ có những tác động đến nhu cầu và
cách thức tiêu dùng của người dân. Đặc biệt khi đời sống nhân dân càng cao
thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn và từ đó tạo điều kiện cơ hội cho ngân hàng
phát triển các dịch vụ của mình. Nhưng cũng có những thách thức mà đòi hỏi
ngân hàng cần phải có sự điều chỉnh để có thể tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định người dân sẽ có những phản
ứng tốt đối với tiêu dùng vì họ luôn yên tâm vào thu nhập kỳ vọng trong
tương lai, sẽ thúc đẩy người dân tiêu dùng và tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại mở rộng hoạt động của mình. Trong nền kinh tế suy thoái lạm
phát thường xuyên diễn ra ở mức cao thì người dân lại có thu nhập giảm sút
và họ sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, hạn chế tiêu dùng do vậy làm ảnh

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng
cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Một yếu tố kinh tế nữa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đó là tình hình kinh tế thế giới. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới sẽ có rất nhiều các nhà đầu tư, các tập đoàn tài chính nước ngoài làm cho
sự cạnh tranh trở lên gay gắt. Từ đó các ngân hàng trong nước phải có những

thay đổi mạnh mẽ trong tất cả các hoạt động của mình để có thể cạnh tranh
được với các ngân hàng nước ngoài.
* Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường này bao gồm: trật tự an toàn xã hội, trình độ học vấn, lối
sống thói quen sử dụng bản sắc dân tộc...... Những yếu tố này ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi một người dân tin
tưởng vào một ngân hàng họ sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của ngân hàng đó
và còn rủ thêm bạn bè người thân cùng gửi tiền vào ngân hàng đó, nhưng
ngược lại khi người dân đã mất niềm tin thì dễ xảy ra tình trạng phản ứng dây
chuyền làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Khi chúng ta tìm hiểu rõ về hành vi văn hóa tiêu dùng của khách hàng
thì từ đó sẽ giúp ngân hàng xây dựng được các chính sách, chiến lược phát
triển cho phù hợp với từng khu vực thị trường
* Môi trường pháp lý
Khi môi trường pháp lý ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng vì khi đó mọi hoạt động kinh doanh sẽ trở
lên dễ dàng hơn. Khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh còn nhiều sự rườm
rà phức tạp sẽ ngăn cản quá trình phát triển các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Cùng với đó là những thay đổi trong chính sách tiền tệ, chính sách
tài khóa của chính phủ và ngân hàng nhà nước qua các thời kỳ cũng gây ra
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có một môi trường pháp lý ổn định nhất quán đồng bộ lành mạnh sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh của
mình.
* Môi trường công nghệ và hệ thống thông tin
Với một công nghệ hiện đại ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí, các quy
trình nghiệp vụ sẽ trở lên nhanh chóng thuận tiện tạo được tâm lý thỏai mái
cho khách hàng từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh được mở rộng.

Khi có hệ thống thông tin tốt cán bộ ngân hàng sẽ biết các thông tin của
khách hàng một cách chính xác và nhanh hơn giúp cho việc thẩm định khách
hàng trở lên nhanh hơn, đa dạng hơn và phong phú hơn. Đồng thời hệ thống
thông tin còn giúp ngân hàng quảng bá và đưa các sản phẩm dịch vụ tới người
dân và giúp họ biết và hiểu sử dụng chúng.
* Khách hàng vay vốn
Đối với cho vay tiêu dùng thì khách hàng chủ yếu là cá nhân họ thường
quan tâm đến vấn đề mua sắm là chủ yếu
Khi xem xét yếu tố này tác động đến mở rộng cho vay tiêu dùng ta xét
các yếu tố sau:
- Đạo đực của khách hàng vay vốn: Đó là sự tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng và năng lực pháp lý của họ. Yếu tố này rất quan trọng ảnh
hưởng đến hành vi trả nợ. Năng lực pháp lý là những năng lực mà pháp luật
đã quy đinh cụ thể mà người vay cần có. Còn độ tín nhiệm lại dựa trên cơ sở
tính thật thà, trung thực nó được phản ánh rõ trong hồ sơ quá khứ của người
vay. Với một món vay được nghĩ là tốt nhưng nhiều lúc trong quá trình sử
dụng vốn vay có thể do tư cách do lòng tham mà người vay sử dụng tiền vay
không đúng mục đích không chịu trả nợ cho ngân hàng.
Khả năng tài chính của người vay: nhân tố này rất quan trọng đến hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho vay cán bộ tín dụng luôn phải chú ý đến nguồn trả nợ của người vay, từ
đó xác định được mức cho vay đối với khách hàng ( cùng với tài sản đảm
bảo). Với các khoản cho vay tiêu dùng thường quy định nguồn trả nợ là thu
nhập thường xuyên của người vay. Với khách hàng có thu nhập cao và ổn
định thì sẽ được cho vay với hạn mức cao hơn.
Dịch vụ ngân hàng là sản phẩm vô hình vì thế khách hàng không nhìn
thấy không thể nắm giữ và rất khó khăn trong đánh giá chất lượng sản phẩm
dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua. Khách hàng sẽ

dựa vào sự tin tưởng hoặc kinh nghiệm để có những quyết định lựa chọn sản
phẩm và ngân hàng cung cập. Vì thế các ngân hàng luôn phải tạo những mối
quan hệ gắn bó với khách hàng để tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong những năm gần đây có rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần,
các đinh chế tài chính và một số ngân hàng nước ngoài được thành lập từ đó
đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ cạnh tranh rất cao. Để có thể đứng vững
và phát triển các ngân hàng thương mại cần phải tăng cường năng lực cạnh
tranh của mình tiến hành nghiên cứu kỹ các đối thủ canh tranh và khách hàng
để có những chiến lược cụ thể cho mình.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan chính là các yếu tố nội tại của ngân hàng, nó bao gồm:
chính sách tín dụng, vốn tự có, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, chiến
lược, quy trình....
* Chính sách tín dụng
Bao gồm: giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản
vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán, hướng giải
quyết phần tín dụng thấu chi..... Với tất cả những yếu tố trên mà hợp lý và
linh hoạt đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì ngân hàng sẽ

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành công khi thực hiện mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu chính
sách tín dụng không đáp ứng những yêu cầu trên thì ngân hàng sẽ không mở
rộng quy mô tín dụng tiêu dùng.
Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay ngân hàng mà có chính sách
tín dụng hợp lý, đa dạng hóa lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng
kỳ hạn cho vay sẽ thu hút được nhiều khách hàng và thực hiện thành công mở
rộng tín dụng tiêu dùng.
* Vốn tự có và khả năng huy động vốn
Tâm lý khách hàng luôn bị ảnh hưởng bởi cái nhìn bên ngòai, khi đến

một ngân hàng thấy cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại khách hàng sẽ có
cảm giác an tâm hơn. Mà những tài sản này được hình thành từ nguồn vốn tự
có của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có
nhiều khả năng thực hiện chiến lược mở rộng kinh doanh của mình, có thể gia
tăng quy mô cho vay, đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Phần vốn huy động được của ngân hàng cũng rất quan trọng, nguồn huy
động vốn này có thể chiếm 70% tổng nguồn vốn của ngân hàng, đây là điều
kiện cần thiết để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia
tăng quy mô và tạo ra lợi nhuận.
* Nguồn nhân lực của ngân hàng
Yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng, với một nguồn nhân lực tốt
cả về trình độ chuyên môn lẫn phẩm chất sẽ giúp ngân hàng có được những
thành công trong kinh doanh. Đặc biệt đối với một cán bộ tín dụng , một
người giỏi đến đâu nhưng không có đạo đức nghề nghiệp thì cũng vô giá trị.
Để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng các ngân hàng đều có
những chính sách cụ thể, hấp dẫn như: Chính sách về tiền lương, phụ cấp, đào
tạo, các chương trình văn hóa, văn nghệ tạo môi trường làm việc năng động

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có khả năng thăng tiến giúp các cán bộ nhân viên yên tâm làm việc, gắn bó lợi
ích của nhân viên với lợi ích của ngân hàng.
* Quy trình cấp tín dụng
Nó bao gồm các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong việc cấp
tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định từ lúc lập hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Với quy trình cấp
tín dụng hoàn thiện hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó gây được cảm tình với khách hàng thu hút
được nhiều khách hàng hơn.
* Các yếu tố khác

Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt là điều khá
quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng một cách hiệu quả.
Ngoài ra cở sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng có thể
thực hiện được việc mở rộng và tăng thị phần tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
1.4. Quy trình cho vay tín dụng tiêu dùng:
Bắt đầu từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi tất toán thanh lý hợp đồng tín
dụng. Được tiến hành theo các bước sau:
• Thẩm định trước khi cho vay
• Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay
• Kiểm tra, giám sát tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay
Hầu hết các khoản vay cá nhân đều được bắt đầu bằng việc khách hàng
xin vay vốn. Họ đến gặp nhân viên ngân hàng và ghi những thông tin cần
thiết vào đơn xin vay. Quy trình tín dụng có thể tóm tắt bằng ba bước trên
nhưng chi tiết hơn gồm các bước sau
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cán bộ ngân hàng sẽ trao đổi với
khách hàng để xác định những nội dung sau:
- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng như nghề nghiệp, thu
hút để xác định những nội dung
- Vay tiêu dùng cái gì
Trong bước 1 cán bộ tín dụng cần phải đề xuất cấp tín dụng có phù hợp
với chiến lược của ngân hàng hay không, khả năng trả nợ của khách hàng có
đủ điều kiện cho vay hay không
Hiện nay có rất nhiều ngân hàng sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng đối
với đơn xin vay của khách hàng để đánh giá xem một khách hàng có đủ điều
kiện để có thể xem xét cho vay hay không.
Nếu khách hàng có đầy đủ điều kiện trên cán bộ tín dụng sẽ chuyển sang

bước 2
Bước 2: Phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn
Cán bộ tín dụng tìm hiểu tư cách khách hàng, năng lực pháp lý và các
thông tin chi tiết về khách hàng
Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng kiểm tra độ
chính xác của các khoản thu nhập, số dư các tài khoản tiền gửi hiện có, nhà
cửa... mà khách hàng đã khai báo
Bước 3: Dự kiến lợi ích mà ngân hàng thu được khi phê duyệt cho vay
Tính toán lãi và phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt.
Kết hợp với những tổng thể các lợi ích khi thiết lập quan hệ tín dụng với
khách hàng.
Bước 4: Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bảo đam tiền vay là việc khách hàng vay vốn dùng các loại tài sản của
mình hoặc các bên thứu 3 để cầm cố thế chấp, bảo lãnh nhằm thực hiện nghĩa

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ với ngân hàng. TSĐB là cơ sở xác nhận trách nhiệm của người vay, giảm
rủi ro tín dụng. CBTD khi thẩm đinh tài sản đảm bảo cần phải đạt được các
nội dung sau:
Kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB tiền vay
Phân tích thẩm đinhTSĐB tiền vay
CBTD lập báo cáo thẩm định cho vay sau khi đã có sự bàn bạc xem xét
kỹ lưỡng đối với hồ sơ vay và có sự thảo luận với cán bộ thẩm định
Bước 6: Phê duyệt khoản vay và ký hợp đồng tín dụng
Căn cứ bộ hồ sơ vay vốn, căn cứ đề xuất của CBTD/ tái thẩm định và
trưởng phòng tín dụng khoản vay sẽ được ban lãnh đạo có thẩm quyền cho
vay phê duyệt
CBTD sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tiền
vay, giao nhận giấy tờ và TSĐB.
Bước 7: Giải ngân

CBTD quản lý giải ngân kiểm tra xem xét lại và xác nhận là có đầy đủ
chứng từ CBTD quản lý giải ngân cho kế toán thực hiện giải ngân món vay
cho khách hàng, và việc giải ngân được hạch toán đầy đủ trong sổ kế toán của
ngân hàng
Bước 8: Kiểm tra giám sát khoản vay
Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc
sau khi cho vay nhằm hướng dẫn đôn đốc khách hàng sử dụng tiền vay đúng
mục đích như đã ký trong hợp đồng, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn,
đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện
đầy đủ đúng hạn cam kết

×